Luận án Giải pháp thúc đẩy hợp tác vận chuyển hàng hóa bằng đường biển giữa Việt Nam với một số nước trong khối ASEAN
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Giải pháp thúc đẩy hợp tác vận chuyển hàng hóa bằng đường biển giữa Việt Nam với một số nước trong khối ASEAN", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Giải pháp thúc đẩy hợp tác vận chuyển hàng hóa bằng đường biển giữa Việt Nam với một số nước trong khối ASEAN
Lào 525 368 893 9,8 6,6 8,4 5 Malaysia 4.209 5.860 10.069 25,9 13,3 18,3 6 Mianma 703 125 828 52,3 44,0 51,0 7 Philippin 2.835 1.159 3.994 27,7 9,3 21,8 57 8 Singapore 2.961 5.301 8.263 23,0 11,3 15,2 9 Thái Lan 4.616 10.495 15.111 27,7 18,6 21,2 (Nguồn: Tổng cục Hải quan, 2020) Trên cơ sở số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan tại quý I năm 2020, NCS xây dựng hai biểu đồ theo hình 2.1 và hình 2.2, cụ thể: - Hình 2.1 là biểu đồ dưới cho thấy các nước: Thái Lan, Singapore và Malaysia là 3 đối tác thương mại lớn nhất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam trong ASEAN, với tỷ trọng lần lượt là 21,5%; 19,6% và 13,8%. Hình 2.1. Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường ASEAN trong năm 2020 Trong nội khối ASEAN, biểu đồ dưới cho thấy các doanh nghiệp Việt Nam nhập khẩu hàng hóa nhiều nhất có xuất xứ từ Thái Lan và Singapore với tỷ trọng chiếm 37,5% trong tổng kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ ASEAN; tiếp theo là Malaysia (20,9%), Singapore (18,9%),... - Hình 2.2 mô tả tỷ trọng kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam các hàng hóa có xuất xứ từ ASEAN trong năm 2020 58 Hình 2.2. Tỷ trọng kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam các hàng hóa có xuất xứ từ ASEAN trong năm 2020 2.2. Phân tích nguyên tắc và mục tiêu hợp tác trong lĩnh vực vận tải biển giữa Việt Nam với các nước trong khối ASEAN Trong quá trình tham gia ASEAN, Việt Nam đã thực hiện nghiêm chỉnh đường lối đối ngoại rộng mở, đa dạng hoá, đa phương hoá, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực; thực hiện nguyên tắc độc lập tự chủ, bảo vệ lợi ích quốc gia kết hợp với việc vận dụng nguyên tắc đồng thuận và hợp tác bình đẳng của ASEAN, nhất là trong quá trình đàm phán, ký kết các Hiệp định, văn bản hợp tác trong vận tải biển. Qua đó vừa đảm bảo được sự nhất trí giữa các nước thành viên, vừa đảm bảo lợi ích của Việt Nam trong lĩnh vực vận tải biển. Cho đến nay,Việt Nam đang có vai trò và uy tín cao trong hợp tác GTVT ASEAN. Thời gian qua, các nước ASEAN đã tập trung xây dựng Lộ trình tiến tới vận tải biển cạnh tranh và thống nhất giữa các nước ASEAN để thúc đẩy và tăng cường dịch vụ vận tải hàng hải nội khối ASEAN và đẩy mạnh hơn nữa chương trình hội nhập giao thông vận tải ASEAN. Lộ trình này đã được 59 các Bộ trưởng GTVT các nước ASEAN thông qua tại Hội nghị ATM 13 tháng 11/2007, tại Singapore. Hiện nay, ASEAN đang đàm phán vòng thứ 5 về dịch vụ vận tải biển trong khuôn khổ Hiệp định khung ASEAN về Dịch vụ (AFAS). Các cam kết trong phân ngành này đến nay gồm có dịch vụ vận tải biển quốc tế (hàng hoá và hành khách, không bao gồm vận tải nội địa), dịch vụ xếp dỡ hàng hoá tại cảng biển, dịch vụ đại lý vận tải biển,... Vấn đề thúc đẩy hợp tác về giao thông vận tải của Việt Nam trên diễn đàn hợp tác song phương và đa phương với các nước trong khu vực ASEAN là một trong những nội dung hợp tác quốc tế quan trọng. Với mục tiêu thúc đẩy hợp tác, kết nối giao thông vận tải giữa các nước trong khu vực và thế giới, Việt Nam đã chú trọng triển khai đồng bộ các mục tiêu phát triển hệ thống GTVT quốc gia với mục tiêu hội nhập quốc tế sâu rộng. Vai trò trung chuyển của Việt Nam trong hệ thống GTVT khu vực chỉ rõ Việt Nam đã tích cực tham gia hợp tác đa phương trên các lĩnh vực hàng hải, hàng không, đường thủy nội địa, đường bộ, đường sắt đến năm 2020, định hướng đến năm 2030. Hợp tác giữa các nước trong ASEAN nói chung về đường biển chịu sự chi phối của nghị quyết ASEAN năm 1980 về vận tải biển và thương mại. Theo Nghị quyết này, nội dung chính của hợp tác ASEAN về vận tải biển là: - Mở rộng và hiện đại hóa các đội tàu buôn của ASEAN để làm sao cho tỷ trọng của các đội tàu buôn đó trong vận tải hàng hóa xuất nhập khẩu ngang bằng với các hàng vận tải không phải của ASEAN. - Tích cực thúc đẩy việc phối hợp hoạt động của các tàu chở hàng của ASEAN nhằm sử dụng đến mức tối đa dịch vụ của các tàu đó. - Hạn chế đến mức thấp nhất các biện pháp hạn chế vận tải nhằm tạo điều kiện tăng cường sự tham gia dịch vụ của các tàu đó. - Hạn chế đến mức thấp nhất các biện pháp hạn chế vận tải nhằm tạo điều kiện tăng cường sự tham gia của các tàu chở hàng ASEAN trong vận tải thương mại. 60 - Thúc đẩy việc thành lập và củng cố hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký vận tải hàng hóa, các trung tâm đóng xếp hàng ở mỗi nước ASEAN và hỗ trợ cho Hội đồng những người làm công tác vận tải biển. - Tăng cường các Hội đồng những người làm vận tải biển của ASEAN để bảo vệ, thúc đẩy đảm bảo quyền lợi của chủ tàu, tăng cường Hiệp hội các cơ quan cảng vụ ASEAN (AFAA) và Liên đoàn các Hội chủ tàu biển của ASEAN (ASA), hỗ trợ cho họ đóng góp hữu hiệu vào sự hợp tác nói chung, thúc đẩy hợp tác chặt chẽ hơn giữa các tổ chức đó với các tổ chức khác có liên quan, đổi mới hệ thống ký hợp đồng của những người vận tải biển để họ được hưởng sự đối xử bình đẳng. - Xây dựng môi trường tạo thuận lợi cho sự hợp tác chặt chẽ hơn giữa các Chính phủ ASEAN và khu vực tư nhân, bao gồm cả các tổ chức phi Chính phủ. Những mục tiêu và định hướng phát triển riêng cho ngành giao thông vận tải cho đến năm 2020, với các nội dung sau: - Phát triển giao thông vận tải nhằm thỏa mãn nhu cầu vận tải của toàn xã hội với chất lượng ngày càng cao, tổ chức vận tải hợp lý để giảm chi phí vận tải tới mức có thể. Đồng thời đảm bảo an toàn giao thông, giữ gìn vệ sinh môi trường trong quá trình xây dựng, khai thác và sử dụng. - Coi trọng việc duy trì, củng cố, nâng cấp mạng lưới giao thông vận tải hiện tại để tận dụng tối đa năng lực hiện có. Chỉ tiến hành đầu tư, xây dựng các công trình mới khi thực sự có nhu cầu và đem lại sự hiệu quả, trước hết là trên trục huyết mạch Bắc - Nam, tại các khu kinh tế trọng điểm, các khu công nghiệp lớn, các trục giao thông đối ngoại và các đô thị lớn. - Xây dựng một hệ thống giao thông vận tải cân đối, đồng bộ liên hoàn thông suốt trên phạm vi toàn quốc phục vụ cho phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo an ninh quốc phòng. - Phát huy tối đa lợi thế địa lý của đất nước, xây dựng hệ thống giao thông đối ngoại để đủ sức cạnh tranh, hội nhập khu vực và quốc tế. 61 - Chú trọng phát triển kết cấu hạ tầng và phương tiện vận tải hành khách công cộng ở các thành phố. Phát triển giao thông nông thôn góp phần xóa đói, giảm nghèo, giảm sự chênh lệch hiện vẫn còn khá lớn giữa thành thị và nông thôn, giữa miền núi và đồng bằng. - Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới vào việc xây dựng, khai thác các công trình giao thông. - Phát huy nội lực, có các chính sách hợp lý và kịp thời để tận dụng mọi nguồn vốn trong nước đồng thời tranh thủ tối đa mọi nguồn vốn nước ngoài. Với hàng loạt những thay đổi về kết cấu hạ tầng giao thông vận tải, về cơ chế quản lý của ngành trong những năm qua, và những mục tiêu phát triển được đưa ra phù hợp với mục tiêu chung của đất nước, ngành Giao thông vận tải Việt Nam hoàn toàn có khả năng tham gia vào quan hệ hợp tác giao thông vận tải ngày càng mạnh mẽ của ASEAN. Thực tế, hơn22 năm gia nhập ASEAN, Việt Nam không ngừng thay đổi, nâng cao và phát triển giao thông vận tải cho phù hợp với hướng phát triển chung của ASEAN cũng như góp phần không nhỏ vào sự vững chắc trong hợp tác, hội nhập giữa các nước trong khu vực trên lĩnh vực quan trọng này. 2.3. Phân tích những thuận lợi và khó khăn trong lĩnh vực thúc đẩy hợp tác vận chuyển hàng hóa bằng đường biển giữa Việt Nam với một số nước trong khối ASEAN 2.3.1. Phân tích những thuận lợi Việt Nam là một quốc gia giàu lên từ biển, mạnh lên từ biển, vì vậy tham gia vào cộng đồng kinh tế chung của các nước ASEAN với mục đích hướng tới biến đổi khu vực thành một khu kinh tế hội nhập và thị trường đơn nhất, bao gồm các dịch vận chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu bằng đường biển, dịch vụ đầu tư vốn và nguồn nhân lực cho ngành hàng hải. Để đạt được mục tiêu này, vận tải biển trong ASEAN "bao gồm một số hành động chiến lược và biện pháp, với mục tiêu xây dựng nguồn lực, năng lực và khả năng cạnh tranh trong ngành hàng hải. 62 Hiện nay, Việt Nam đã ký kết hiệp định hàng hải hay vận tải biển song phương với 7 quốc gia trong khối Asean là: Thái Lan, Indonesia, Philippines, Malaysia, Singapore, Brunei và Myanmar. Ngoài ra Việt Nam còn ký kết thỏa thuận công nhận giấy chứng nhận khả năng chuyên môn của thuyền viên theo công ước STCW 1978 với 6 quốc gia trong khối là: Thái Lan, Indonesia, Philippines, Malaysia, Brunei và Myanmar. Khi đó các nước sẽ công nhận chương trình đào tạo và huấn luyện chuyên môn của Việt Nam và ngược lại. Việt Nam đang tích cực đẩy mạnh phát triển kết cấu hạ tầng, tạo thuận lợi cho giao thông vận tải, chú trọng hơn nữa trong việc phát triển vận tải đa phương thức mà hiệp định đã ký kết, dịch vụ logistics hiệu quả cũng như chú trọng an ninh, an toàn GTVT. Việc tăng cường thúc đẩy hợp tác nội khối và thúc đẩy hợp tác giữa ASEAN với các nước đối thoại, các tổ chức quốc tế cũng là công việc quan trọng trong thời gian tới không chỉ của Việt Nam mà của cả các nước thành viên ASEAN. Mục tiêu của AEC về cơ bản là tạo ra "một tầm nhìn, một bản sắc, một cộng đồng" giữa những người trong khu vực. Để hoàn thành tầm nhìn này, nhiều dự án, hoạt động và thảo luận đã được thực hiện và đang được lên kế hoạch. Ví dụ như cuộc họp nhóm công tác vận tải hàng hải (MTWG) tổ chức vào ngày 26-28 tháng 10 năm 2010 tại Kuching đã thông qua Báo cáo Chiến lược cho ASSM có tiêu đề "Các chiến lược nhằm hội nhập thị trường vận tải biển đơn ASEAN". Công việc đã xây dựng một khuôn khổ cho việc thực hiện chiến lược ASSM và cung cấp một lộ trình để đạt được các loại cơ sở hạ tầng cụ thể, các thủ tục hải quan và kiểm tra, các quy định và nhu cầu của thị trường lao động. Tổ công tác được thành lập để giám sát và thúc đẩy việc thực hiện ASSM bao gồm cả việc xem xét các đề xuất đề xuất. Khung thực hiện của thị trường vận chuyển đơn lẻ ASEAN (ASSM) được xác nhận bởi máy ATM STOM / 20 lần thứ 38. Khung này cung cấp hướng dẫn chiến lược để điều phối chính sách và hài hoà các quy tắc và các quy định để tự do hóa các dịch vụ vận chuyển trong khu vực. 63 Một trong những bước phát triển quan trọng là một chiến lược để thực hiện một thị trường lao động đơn lẻ cho thuyền viên ASEAN. Hội nghị đã thừa nhận sự cần thiết phải đảm bảo trình độ và năng lực của thuyền viên ASEAN phù hợp với các sửa đổi của Manila năm 2010 đối với Công ước STCW 78/95 trong việc thực hiện một thị trường lao động đơn lẻ cho thuyền viên ASEAN. Các phát triển quan trọng khác bao gồm các hướng dẫn về cấu trúc thuế quan của cảng tại các cảng vận tải ASEAN do Thái Lan trình bày; Tiêu chuẩn Kỹ năng Nghề nghiệp Quốc gia (NOSS) là tham chiếu cho các Quốc gia thành viên ASEAN trong việc phát triển các chương trình đào tạo quốc gia (Họp Nhóm MTWG lần thứ 27) do Malaysia trình bày và hợp tác liên quan đến tai nạn hàng hải và điều tra tai nạn hàng hải. Hơn nữa, có một số đề xuất khác sẽ được đưa ra từ năm 2015 đến năm 2025 bao gồm: Thực hiện thị trường vận chuyển đơn lẻ ASEAN thông qua việc thực hiện các chiến lược và biện pháp đã được thống nhất; Thực hiện hoạt động của mạng lưới vận chuyển RO-RO tại ASEAN; Phát triển một mạng lưới vận tải đường thủy nội địa hiệu quả và tích hợp (IWT); Tăng cường hệ thống định vị và các biện pháp an ninh phù hợp với các tiêu chuẩn quốc tế; Xây dựng các sáng kiến chính sách cần thiết và các khuyến nghị để xây dựng các hành lang logistics chiến lược giữa ASEAN và các đối tác đối thoại; Tăng cường hợp tác khu vực trong việc cải thiện an toàn giao thông; Tiếp tục nỗ lực để đạt được sự tư hữu hóa và đơn giản hóa trong các cảng của ASEAN và đảm bảo rằng 47 cảng được chỉ định đáp ứng được mức năng suất và công suất được chấp nhận; Phát triển công nghệ cảng (xây dựng và bảo dưỡng các cơ sở cảng); Rà soát giới hạn vùng biển gần, vùng biển (NCV) theo yêu cầu của Công 64 ước STCW 78/95 sửa đổi Manila 2010. ASSM đưa ra thúc đẩy lưu thông tự do đa dạng dịch vụ vận tải trong ASEAN và giảm đáng kể các hạn chế đối với các nhà cung cấp dịch vụ vận chuyển đối với các công ty được thành lập xuyên biên giới trong khu vực. Với một thị trường vận chuyển đơn lẻ, dự kiến sẽ có nhiều thương mại tự do hơn giữa các thành viên ASEAN và nó sẽ thúc đẩy khối lượng thương mại, do đó tăng cường sự tăng trưởng của các nền kinh tế phụ thuộc vào thương mại. Về mặt tích cực, các công ty vận tải biển của Việt Nam có cơ hội kinh doanh trên một thị trường rộng lớn, đầy tiềm năng. Có thể hợp tác với nhau để trao đổi công nghệ và kinh nghiệm quản lý. Ngoài ra, khách hàng có nhiều lựa chọn về giá cả cạnh tranh và chất lượng tốt hơn do các hãng tàu nước ngoài đang kinh doanh trên thị trường cung cấp. Trong số 47 cảng được chỉ định trong danh sách chiến lược ASSM, hầu hết các cảng cổng của các nước thành viên ASEAN đã "khá đầy đủ", có nghĩa là phải đầu tư và mở rộng để đáp ứng sự tăng trưởng thương mại dự kiến từ hội nhập sâu hơn của các nước thành viên ASEAN với nhau và với phần còn lại của thế giới. Yêu cầu này có thể tạm thời mang lại một số lợi thế cho các cảng của Việt Nam để thu hút nhiều hàng hóa hơn kể từ khi công suất cảng Việt Nam có thể được mở rộng. Các nước ASEAN đã và đang phối hợp chặt chẽ để triển khai hiệu quả nhiều mục tiêu chiến lược và các ưu tiên đặt ra tại Kế hoạch chiến lược giao thông vận tải Kuala Lumpur 2016 - 2025. Đồng thời, hợp tác với các đối tác đối thoại, bao gồm: Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc nhằm đáp ứng nhu cầu kết nối giao thông khu vực, liên khu vực, hợp tác với các tổ chức quốc tế trong việc nghiên cứu, ứng dụng các công nghệ, kỹ thuật tiên tiến nhằm tối đa hóa các lợi ích từ kết nối giao thông, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế khu vực ASEAN. Hội nghị Bộ trưởng giao thông vận tải ASEAN lần thứ 25 (ATM 25) diễn ra nhiều triển vọng vào ngày 14 - 15/11/2019 tại Việt Nam, các Trưởng STOM và các đại biểu tập trung thảo luận và triển khai một số 65 vấn đề trọng tâm. Hội nghị cho biết, tiếp tục triển khai hiệu quả thị trường hàng hải, hàng không thống nhất ASEAN, các hiệp định tạo thuận lợi cho vận tải người và hàng hóa qua biên giới như: Hiệp định khung ASEAN về tạo thuận lợi cho hàng hóa quá cảnh (AFAFGIT), Hiệp định khung ASEAN về tạo thuận lợi cho vận tải liên quốc gia (AFAFIST), Hiệp định khung ASEAN về vận tải đa phương thức (AFAMT) và Hiệp định khung ASEAN về tạo thuận lợi cho vận tải hành khách qua biên giới bằng phương tiện đường bộ (CBTP). 2.3.2. Phân tích những khó khăn Mặc dù đã tham gia nhiều Hiệp định và thực hiện được khá nhiều dự án trong khuôn khổ hợp tác ASEAN nhưng Việt Nam còn nhiều tồn tại và khó khăn trong quá trình hội nhập vào cộng đồng chung. Đó là những khó khăn hạn chế về nguồn vốn đầu tư, kết cấu hạ tầng giao thông vận tải chưa phát triển đồng bộ, hệ thống pháp lý giao thông vận tải vẫn còn chưa được hoàn thiện, các loại hình dịch vụ vận tải chưa phát triển và phối hợp tốt, cơ chế chính sách còn nhiều bất cập, chồng chéo. Khó khăn về đội tàu biển: Yếu tố bên trong Tình trạng kỹ thuật của đội tàu nói chung là thấp kém, tuổi tàu, loại tàu về cơ bản không phù hợp, thậm chí lạc hậu so với các đội tàu trong khu vực và thế giới, đặc biệt các loại tàu chuyên dụng, như: Tàu chở khí hoá lỏng, tàu hoá chất, xi măng rời,... Hơn nữa, đội tàu container, tàu chở hàng rời cỡ lớn, tàu chở dầu thô, dầu sản phẩm còn ít và trọng tải hạn chế. Các nhà xuất nhập khẩu vẫn tiếp tục mua bán hàng theo phương thức mua CIF bán FOB, không chú trọng dành quyền vận tải cho phía Việt Nam. Người nhập khẩu chưa nghiên cứu sâu về nghiệp vụ thuê tàu và vận tải biển của nước bạn, tâm lý sợ rủi ro nếu tự thuê tàu để mua FOB. Nhà nước chưa có những chính sách mạnh mẽ vừa bắt buộc vừa khuyến khích việc mua bán xuất nhập khẩu dùng đội tàu quốc gia chuyên chở để giảm 66 phần ngoại tệ là tiền cước vận tải phảị trả cho nước ngoài do tàu nước ngoài chở, Dịch vụ hoa tiêu còn độc quyền ở các cảng nên sự phối hợp với chủ tàu còn hạn chế, gây lãng phí thời gian cho phương tiện. Các cơ quan chức năng tại cảng phối hợp chưa tốt, chưa đồng bộ. Các quy định, văn bản dưới luật, Bộ Luật Hàng hải còn đơn giản, dẫn đến trường hợp khi có vụ việc cụ thể xảy ra thì khó áp dụng để giải quyết. Yếu tố bên ngoài Sự cạnh tranh gay gắt của các đội tàu nước ngoài, nhất là trong lĩnh vực vận chuyển Container, dầu thô, dầu sản phẩm... Đội tàu của nước láng giềng Trung Quốc có tổng trọng tải rất lớn, là đối thủ cạnh tranh chủ yếu vận chuyển gạo và nông sản xuất khẩu, phân bón, sắt thép và nhiều loại hàng nhập khẩu về Việt Nam. Thực tế kinh doanh trên tuyến quốc tế thường hay gặp những rủi ro, phiền hà do gian lận thương mại. Những gian lận trong hàng hải gây nên do các nguyên nhân: - Việc mua bán hàng hoá vòng vèo không trực tiếp giữa người bán hoặc người xuất hàng và người mua hoặc người nhập khẩu hàng, hoặc qua một đến vài khâu trung gian dẫn đến thủ tục, giấy tờ hàng hoá không theo tập quán thông lệ, do đó chủ tàu không thể kiểm soát được nhưng vẫn phải chịu trách nhiệm hoặc liên đới trách nhiệm khi vụ việc xảy ra. - Việc khai báo hàng hoá hoặc thu xếp thủ tục xếp dỡ hàng hoá, kể cả với hàng trong Container cũng như với tàu hàng đồng nhất không đúng với quy định hoặc không đúng với thực chất nhằm trốn hoặc giảm thuế xuất nhập khẩu, đôi khi thực chất là buôn bán hàng cấm, gây nên không ít phiền hà hoặc trách nhiệm liên đới đến chủ tàu. Đã có nhiều vụ việc xảy ra hậu quả rất lớn mà chủ tàu là người đầu tiên bị gánh chịu hậu quả và thiệt thòi do những hành động gian lận trong thương mại và hàng hải gây nên cho một số chủ tàu Việt Nam. 67 Khó khăn về cảng biển: Hệ thống cảng biển Việt Nam vẫn còn phát triển trên cơ sở kế thừa cái cũ, hạn chế về trang thiết bị tiên tiến hiện đại. Mặt khác chức năng, vai trò của từng cảng, từng khu bến trong hệ thống chưa được phân định rõ ràng. Kinh tế cảng biển đang hoạt động kém hiệu quả, phải đối mặt với những khó khăn như các cơ sở hạ tầng, các mối liên kết - logistic và cách thức tổ chức, khai thác thiếu tính cạnh tranh. Các chỉ tiêu hàng hóa thông qua cảng trên đầu người rất thấp so với các nước trong khu vực (chỉ bằng 1/140 của Singapore, 1/7 của Malaysia và 1/5 của Thái Lan). Ước tính hằng năm có doanh thu từ 6-8 tỉ USD, tuột khỏi tay các đơn vị kinh doanh dịch vụ hàng hải bản địa, đang bị nước ngoài chi phối. Hơn nữa, hầu hết các cảng đều nằm sâu phía trong sông, sát trung tâm đô thị, dẫn đến việc cải tạo nâng cấp luồng và đường giao thông kết nối cảng rất khó thực hiện. Hệ thống hạ tầng phục vụ logistics trở nên khó khăn, yếu kém cả về năng lực vận tải và khả năng kết nối hệ thống cũng như kết nối giữa các phương thức vận tải, thường xuyên gây tắc nghẽn giao thông. Việc quy hoạch cảng biển còn mang tính cục bộ, chưa thể hiện tầm nhìn chiến lược. Thực tế, để cảng biển phát huy hiệu quả, hội nhập quốc tế sâu rộng, góp phần thực hiện thành công chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020, tập trung tháo gỡ những hạn chế, khó khăn trước mắt và hoàn thiện bằng các giải pháp cụ thể, chi tiết. Ngoài ra kết quả của việc không chuẩn bị tốt cho ASSM về chính sách hàng hải và luật pháp quốc gia. Chỉ có một vài trong số những vấn đề này đã được thảo luận và Việt Nam vẫn chưa thể hiện rõ cách tiếp cận thị trường vận tải mới. Hiện nay một số luật biển quốc gia đang được xem xét sửa đổi nhằm đối phó với hội nhập của AEC, nhưng các cuộc thảo luận vẫn đang được tiến hành. Khung quốc gia về tham gia vào thị trường vận chuyển đơn lẻ của ASEAN chưa được thiết kế. Các xu hướng sáp nhập hoặc hợp tác giữa các hãng vận tải container lớn 68 đã làm cho ngành vận tải container Việt Nam gặp nhiều khó khăn hơn. Việc giành được thị phần trong môi trường này ngày càng khó khăn và đòi hỏi các chủ tàu Việt Nam phải cân nhắc kỹ lưỡng các chiế
File đính kèm:
- luan_an_giai_phap_thuc_day_hop_tac_van_chuyen_hang_hoa_bang.pdf
- Tom tat luan an cấp trường.pdf
- Thong tin tom tat luan an - NCS. NTTHà (Tieng Viet) (1).pdf
- Thong tin tom tat luan an - Eng- NCS. NTTHà (Tieng Anh) (1).pdf