Luận án Nghiên cứu đánh giá hợp lý các giải pháp xây dựng nút giao khác mức tại Thành phố Hồ Chí Minh
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu đánh giá hợp lý các giải pháp xây dựng nút giao khác mức tại Thành phố Hồ Chí Minh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu đánh giá hợp lý các giải pháp xây dựng nút giao khác mức tại Thành phố Hồ Chí Minh
án thì đều yêu cầu về các yếu tố như địa điểm xây dựng, mặt bằng xây dựng, thời gian thi công, công nghệ thi công, loại kết cấu, tính linh hoạt của kết cấu khi thi công, vật liệu được sử dụng, vấn đề về môi trường, vấn đề về an sinh, vấn đề về ảnh hưởng tới toàn mạng lưới giao thông v.v. Vậy làm sao để biết phương án nào là tốt nhất để lựa chọn? Trong khi thực hiện một dự án công trình giao thông nói chung và thực hiện dự án nút giao khác mức tại TP. HCM, thường không thể xác định ngay được các lựa chọn tối ưu về công nghệ, giải pháp thi công, giải pháp thiết kế, hướng tuyến, vật liệu được đưa vào sử dụng, thời gian kết thúc thi công, các ảnh hưởng của việc thi công tới môi trường, dân cư xung quanh, ảnh hưởng của dự án tới các dự án khác và toàn bộ hệ thống giao thông liên kết với dự án, v.v... Bởi vì: - Mỗi lựa chọn về các các chỉ tiêu kể trên cho công trình giao thông đều có ưu nhược điểm riêng, tùy vào hoàn cảnh cụ thể. - Việc xử lí các chỉ tiêu, yếu tố ảnh hưởng đã nêu trên khi chúng tác động qua lại với nhau, liên quan nhau là rất phức tạp. - Tồn tại sự không nhất quán trong các đánh giá của các chuyên gia khi so sánh sự tầm quan trọng của các chỉ tiêu với nhau. - Luôn tồn tại các yếu tố không rõ ràng – tính “mờ” của chỉ tiêu như độ bền, mỹ quan, mức độ phát triển kinh tế - xã hội cho khu vực.. 32 Trong những năm gần đây, vấn đề trên đã được giải quyết bằng các nghiên cứu về phương pháp phân tích quyết định, nhiều phương pháp bắt nguồn từ ứng dụng toán học. Chính vì thế nó được chứng minh là hữu ích trong việc đưa ra các quyết định chính xác và tốt nhất. Một trong nhưng phương pháp nổi bật nhất và được ứng dụng nhiều nhất trên thế giới là phương pháp phân tích hệ thống thứ bậc - Analytic Hierarchy Process (AHP). Phương pháp phân tích hệ thống thứ bậc (AHP) có thể hiểu khái quát như sau, AHP là một phương pháp đưa ra quyết định đa chỉ tiêu được Prof. Thomas L. Saaty phát triển từ thập kỉ 70 của thế kỷ trước. Nó cho phép người dùng đánh giá mức độ ưu tiên của các chỉ tiêu với nhau bằng các ma trận so sánh cặp và đánh giá các phương án quyết định với nhau dựa trên các chỉ tiêu nghĩa phương án nào có trọng số ưu tiên lớn hơn phương án đó sẽ tốt hơn. Ngoài ra, AHP cho phép người quản lý đánh giá được mức độ nhất quán của người ra quyết định. Trong phương pháp này cũng có những yêu cầu về thông tin đầu vào, các phán đoán chủ quan từ môt người ra quyết định hoặc một chuyên gia nào đó. Dưới đây là khái quát cách các bước thực hiện phương pháp phân tích thứ bậc (AHP). 2.1.2.1. Các bước thực hiện AHP Quá trình này bao gồm 6 bước chính: Bước 1: Thành lập một mô hình quyết định: Chia nhỏ các quyết định thành các phân cấp các mục tiêu, tiêu chí, và các lựa chọn. Bước 2: Tính toán các trọng số cho các tiêu chí: Tầm quan trọng của các tiêu chí được so sánh theo cặp xét đến mục tiêu mong muốn để thu được trọng số của các chỉ tiêu. Sau đó kiểm tra tính nhất quán của các đánh giá để đảm sự hợp lý khi so sánh. Bước 3: Tính toán chỉ số ưu tiên cụ thể cho từng phương án: Đưa ra sự ưu tiên hoặc lựa chọn thay thế khi xét dến từng tiêu chí riêng biệt (làm như các bước ở trên). Kiểm tra và điều chỉnh chỉ số nhất quán theo yêu cầu. Bước 4: Tính toán chỉ số ưu tiên chung: Từ mỗi trọng số của các tiêu chí, ta tổng hợp lại để thu được chỉ số ưu tiên chung. Mục đích để lập được các ưu tiên 33 chung của các giải pháp thay thế. Giải pháp nào có ưu tiên chung lớn nhất thì sẽ là giải pháp tốt nhất. Bước 5: Thực hiện phân tích độ nhạy: Để xem xét sự ảnh hưởng của sự thay đổi trọng số của tiêu chí ảnh hưởng như thế nào đến kết quả thu được. Bước 6: Đưa ra quyết định cuối cùng: Dựa trên các kết quả tổng hợp và phân tích độ nhạy ta rút ra được kết luận cuối cùng. Chi tiết về các bước trong quy trình như sau Bước 1: Thành lập mô hình quyết định: Sau khi chia nhỏ các vấn đề thành các phần nhỏ và phân cấp mục tiêu, tiêu chí, lựa chọn thay thế thì một cây phân cấp AHP sẽ được xây dựng lên. Có dạng tổng quát như sau: ` Hình 2.2: Cây phân cấp AHP Bước 2: Đưa ra các trọng số cho các tiêu chí. Đối với mỗi cặp tiêu chí, người ra quyết định phải trả lời một câu hỏi như "Tiêu chí A liên quan đến tiêu chí B như thế nào?" Đánh giá mức độ ưu tiên "tương đối" của tiêu chí được thực hiện bằng cách gán một trọng số giữa 1 (tầm quan trọng tương đương) và 9 (cực kỳ quan trọng) với tiêu chí quan trọng hơn, trong khi ngược lại giá trị này được gán cho các tiêu chí khác trong cặp. Trọng số sau đó 34 được bình thường hóa và tính trung bình để có được trọng số trung bình cho mỗi tiêu chí. Đi vào chi tiết, ta thấy không phải tất cả các tiêu chí đều quan trọng giống nhau. Vì thế, ở bước này ta cần đưa ra sự ưu tiên tương đối của các tiêu chí đối với từng tiêu chí khác nhau. Ta sử dụng thang số Saaty để so sánh giữa các tiêu chí với nhau. Trong phương pháp so sánh theo cặp, tiêu chí và các lựa chọn thay thế được trình bày theo cặp của một hoặc nhiều người đánh giá (ví dụ: chuyên gia hoặc người ra quyết định). Cần phải đánh giá các lựa chọn riêng lẻ, lấy trọng số cho các tiêu chí, xây dựng đánh giá tổng thể các phương án thay thế và xác định phương án tốt nhất. Chúng ta hãy biểu thị các lựa chọn thay thế bằng {A1, A2, A3, ..., n} (n là số lượng các phương án so sánh), trọng số của chúng bằng {w1, w2, w3, ..., n} và ma trận của tỷ lệ của tất cả các trọng số b (2-6) Ma trận so sánh cặp A = [aij] thể hiện độ ưu tiên của chuyên gia giữa các cặp lựa chọn khác nhau (Ai so với Aj, với tất cả i, j = 1,2, .., n). Chúng thường được chọn từ một tỷ lệ nhất định (1/9,1/8, ..., 8,9). Cho n thay thế {A1, A2, A3, ..., n}, người ra quyết định so sánh các cặp lựa chọn thay thế cho tất cả các cặp có thể, và thu được một ma trận so sánh A, trong đó phần tử aij cho thấy trọng số ưu tiên của Ai thu được bằng cách so sánh với Aj. (2-7) 35 Các phần tử aij ước tính các tỷ số wi /wj trong đó w là vector của các trọng số hiện tại của phương án (chính là mục tiêu của chúng ta). Nếu một ma trận A là hoàn toàn nhất quán, chúng ta nhận thấy rằng A = W và trong trường hợp lý tưởng của tổng thể nhất quán, giá trị riêng chính (λmax) bằng n, tức là "λ max = n", quan hệ giữa các trọng số và các phán đoán sẽ được cung cấp bởi wi / wj = aij cho i, j = 1,2, ... n. Các trọng số wi, i = 1,2, ..., n, đã thu được bằng phương pháp riêng, chúng được tích cực và chuẩn hóa, và đáp ứng các thuộc tính tương hỗ. Cho A = [aij] cho tất cả i, j = 1,2, ..., n biểu thị một ma trận so sánh cặp vuông, trong đó aij cho ta tầm quan trọng tương đối của các phần tử i và j. Mỗi mục trong ma trận A là dương (aij> 0) và nghịch đảo (aij = 1/aji ∀i, j = 1,2, .., n). Mục tiêu là tính toán một vector trọng số {w1, w2, w3, ..., n} liên kết với A. Theo định lý Perron Frobenius6, nếu A là n x n, không âm, ma trận nguyên thủy, sau đó là một trong các giá trị riêng của nó λmax, dương và lớn hơn hoặc bằng (giá trị tuyệt đối) tất cả các giá trị riêng khác, và có một vector riêng dương w tương ứng với giá trị riêng đó, và giá trị riêng đó là một gốc đơn giản (ma trận gốc Frobenius) của phương trình đặc trưng. (2-8) Trong phương pháp riêng, w là vector trọng lượng mà là mục tiêu của phương pháp. Phương pháp vector riêng truyền thống để ước lượng trọng lượng trong quá trình phân tích thứ bậc là một cách để đo sự nhất quán của các sở thích của người đánh giá sắp xếp trong ma trận so sánh. Nếu một ma trận so sánh cặp hình vuông không phải là hoàn toàn nhất quán, có thể xem xét hai tình huống khác nhau. Tình huống đầu tiên là ma trận mâu thuẫn; trong trường hợp này, chúng ta có thể tìm thấy một số chu kỳ trong đồ thị liên kết của ma trận này, tức là với n = 3 nếu aij> 0, ajk> 0 và aik 0. 36 Một tình huống khác xuất hiện khi ma trận không hoàn toàn nhất quán và cũng không mâu thuẫn. Trong trường hợp này, Saaty đã định nghĩa chỉ số thống nhất (CI) như sau: (2-9) Nó được biết rằng những thay đổi nhỏ trong aij ngụ ý những thay đổi nhỏ trong λmax, với sự khác biệt giữa nó và n là một thước đo tốt về tính nhất quán. Saaty2 đã chỉ ra rằng nếu người đánh giá là hoàn toàn nhất quán sau đó, • aij . ajk = aik (∀ i,j,k), • λmax = n và • CI = 0 Trong trường hợp đặc biệt này, hai ma trận khác nhau đánh giá (A) và trọng lượng (W) là bằng nhau. Tuy nhiên, sẽ không thực tế nếu yêu cầu những mối quan hệ này phải được giữ trong trường hợp chung. Ví dụ, người ta biết rằng số ma trận hoàn toàn nhất quán khác nhau (sử dụng thang Saaty) cho n = 3 là 13 hoặc chỉ 4 tùy thuộc vào việc chấp nhận sự thờ ơ trong quan hệ ưu tiên được chấp nhận hay không, với n = 4 giá trị này là 13 và 1, tương ứng, với n = 5 là 14 và không có, và như vậy. Nếu không, nếu người đánh giá không phải là hoàn toàn nhất quán sau đó λ max> n, và chúng ta cần phải đo mức độ không thống nhất này. Với mục đích này, Saaty đã xác định tỷ lệ nhất quán (CR) như: (2-10) Trong đó RI là giá trị trung bình của CI đối với các ma trận ngẫu nhiên sử dụng thang đo Saaty thu được bởi Forman8 và Saaty chỉ chấp nhận ma trận như là một sự nhất quán khi CR <0,1. Nếu (và chỉ khi) những người ra quyết định tạo ra những đánh giá "hoàn hảo" (các phán đoán nhất quán) cho các i, j và k, aij aik (i, j, k = 1, ..., n), ma trận so sánh (λmax) yếu tố quyết định là vô giá trị (Lamata et al)9, ma trận gốc Frobenius (λmax) không phải lúc nào cũng tương đương với n, và các giá trị riêng còn lại là tất cả 0 37 cho bất kỳ aij. Như vậy, vector riêng tương ứng vào thư mục gốc Frobenius luôn luôn là không âm, và mỗi phần tử của vector riêng chuẩn bởi bình thường có thể được hiểu là mức độ quan trọng của từng phương án. trong tình huống này, ma trận so sánh rõ ràng thoả mãn tính chất chuyển đổi cho tất cả các so sánh cặp. Mô hình AHP sử dụng các thang đánh giá cơ bản với các giá trị chính xác từ 1 - 9 để trình bày lại các đánh giá so sánh cặp và giữ các phép đo trong cùng một độ lớn. Bảng 2.1. Thang số dùng để so sánh các tiêu chí được Saaty để xuất THANG ĐIỂM SO SÁNH MỨC ĐỘ ƯU TIÊN Đánh giá Điểm Vô cùng ít quan trọng 1/9 1/8 Rất ít quan trọng 1/7 1/6 Ít quan trọng nhiều hơn 1/5 1/4 Ít quan trọng hơn 1/3 1/2 Quan trọng như nhau 1 Quan trọng hơn 2 3 Quan trọng nhiều hơn 4 5 Rất quan trọng hơn 6 7 Vô cùng quan trọng 8 9 Bước 3: Tính toán trọng số cụ thể cho từng phương án. Đối với mỗi cặp trong mỗi tiêu chí, lựa chọn tốt hơn sẽ có điểm cao hơn, một lần nữa, trên một khoảng giữa 1 (tốt như nhau) và 9 (hoàn toàn tốt hơn), trong khi lựa chọn khác trong việc ghép nối được gán một đánh giá bằng giá trị nghịch đảo 38 của giá trị này. Mỗi điểm số ghi lại mức độ "x" theo tiêu chí "Y". Sau đó, xếp hạng được bình thường hoá và được tính trung bình. Việc so sánh các phần tử theo cặp yêu cầu chúng phải đồng nhất hoặc gần nhau đối với thuộc tính chung; nếu không các lỗi đáng kể có thể được đưa vào quá trình đo lường (Saaty, 1990). Bước 4: Tính toán trọng số chung. Trong bước cuối cùng, điểm lựa chọn được kết hợp với các trọng số tiêu chuẩn để tạo điểm tổng thể cho mỗi lựa chọn. Mức độ mà các phương án đáp ứng các tiêu chí được cân nhắc theo tầm quan trọng tương đối của các tiêu chí. Điều này được thực hiện bằng tổng hợp trọng số đơn giản. Việc tính toán trọng số chung, ta tổng hợp tất cả các trọng số của từng phương án lại, sau đó bình quân giá trị của chúng thì ta sẽ thu được trọng số chung cho từng phương án. Cuối cùng, sau khi các phán quyết được đưa ra về tác động của tất cả các yếu tố và ưu tiên đã được tính toán cho toàn bộ hệ thống phân cấp, đôi khi và với sự quan tâm, các yếu tố ít quan trọng hơn có thể bị bỏ qua khỏi xem xét thêm vì ảnh hưởng tương đối nhỏ đến tổng thể mục tiêu. Các ưu tiên sau đó có thể được tính lại lại, kể cả khi có hoặc không có thay đổi các đánh giá (Saaty, 1990). Bước 5: Thực hiện phân tích độ nhạy. Việc phân tích độ nhạy nhằm xác định phương án tốt nhất khi có hai hay nhiều hơn hai phương án tốt ngang nhau. Ngoài ra người ta cũng thực hiện phân tích độ nhạy để xem “Phản ứng” của phương án tốt nhất đối với sự thay đổi của việc đánh giá như thế nào. Các kịch bản thường được sử dụng để phân tích độ nhạy khi đánh giá đa chỉ tiêu các giải pháp thiết kế cho các kết cấu công trình bao gồm: - Thay đổi tầm quan trọng của các chỉ tiêu.. - Đánh giá khi chỉ xét các chỉ tiêu quan trọng nhất. - Đánh giá trong các trường hợp rủi ro, bất lợi nhất như có động đất, bão lớn. Bước 6: Đưa ra quyết định cuối cùng: Dựa trên các kết quả tổng hợp và 39 phân tích độ nhạy ta rút ra được kết luận cuối cùng. 2.1.2.2. Ưu, nhược điểm của AHP Bảng 2.2. Ưu nhược điểm của AHP Phương Pháp Đặc điểm Điểm mạnh Điểm yếu AHP Tiến hành so sánh từng cặp đôi các tiêu chí khác nhau, hay từng cặp đôi phương án lựa chọn ứng với mỗi tiêu chí - Linh hoạt, trực, giác, kiểm tra được tính mâu thuẫn giữa các tiêu chí. - Tầm quan trong của các tiêu chí được trình bày một cách xác đáng hơn khi vấn đề được cấu trúc theo thứ bậc - Tránh việc tạo thành kiến trong việc đưa ra quyết định. - Thông tin quan trọng có thể bị mất. - tồn tại nhiều tiêu chí và sự lựa chọn thì quá trình sẽ trở nên phức tạp. - Lỗi về xếp hạng. Trong một hệ thống cấp bậc, các lựa chọn thay thế ảnh hưởng (phụ thuộc vào) các tiêu chí, tiêu chí ảnh hưởng đến mục tiêu. Nó được cho rằng: - Tiêu chí không ảnh hưởng đến phương án. - Tiêu chí không phụ thuộc lẫn nhau. - Các phương án không phụ thuộc lẫn nhau. Trong các quyết định phức tạp, có thể có sự phụ thuộc và phản hồi Mô hình mạng với sự phụ thuộc và các phản hồi cải thiện các ưu tiên có nguồn gốc từ các phán đoán và làm cho dự đoán chính xác hơn nhiều. 2.1.3. Phương pháp phân tích mạng lưới (ANP , Analytic Network Process) Trong phương pháp AHP, Các quyết định được đưa ra bằng cách chia nhỏ các chỉ tiêu sau đó phân cấp chúng thành một mô hình. Mô hình có dạng tháp. Trên đỉnh mô hình này là mục tiêu chung, phía dưới là các mục tiêu nhỏ hơn và cuối cùng là các phương án. Bằng cách sử dụng các so sánh cặp, ta tính toán được các trọng số cụ thể và trọng số chung cho từng phương án. Từ đó, ta dễ dàng có thể dễ dàng đưa ra quyết định. Tuy nhiên trong phương pháp này vẫn còn tồn tại những yếu điểm. Trong phương pháp AHP, mỗi phương án đều phụ thuộc vào các chỉ tiêu và các chỉ tiêu ảnh hưởng tới mục tiêu chung, đồng thời các chỉ tiêu phải độc lập với nhau. Giả sử rằng các tiêu chí phụ thuộc vào các phương án, các chỉ tiêu ảnh 40 hưởng tới các chỉ tiêu khác và các phương án phụ thuộc vào các phương án khác thì ta xử lý như thể nào? Ví dụ như, trong hệ thống tiêu chí đánh giá mà nhóm nghiên cứu đề xuất có tiêu chí “Đảm bảo tính thông suốt của giao thông theo luồng tuyến” và “Phù hợp với định hướng phát triển giao thông thành phố” ảnh hưởng và phụ thuộc với nhau. Thêm vào đó, trong nhiều trường hợp thực tế, các quyết định phức tạp cần có các phản hồi từ các bên. Từ đó ta nhận thấy, trong các trường hợp như vậy thì phương pháp AHP không thể xử lý được. Trong các trường hợp khó khăn đó, Saaty đề xuất một phương pháp mới, đó là phương pháp ANP (Analytic Network Process). Phương pháp ANP là một dạng cải tiến của phương pháp AHP. Vì thế nó có những điểm mạnh của AHP và khắc phục các yếu điểm của AHP. Khi sử dụng ANP, chúng ta có thể mô hình hóa một quyết định đa chỉ tiêu trong đó các quyết định nhỏ có tính phụ thuộc và phản hồi. Từ đó, ta có thể tính toán các trọng số của các chỉ tiêu và chỉ số ưu tiên cụ thể và chung của các phương án một cách chính xác hơn. Hình 2.3. Cấu trúc mô hình ANP 3.1.3.1. Các bước thực hiện Bước 1: Xây dựng mô hình và cơ cấu vấn đề Vấn đề cần được nêu rõ ràng và bị phân chia thành một hệ thống hợp lý, giống như một mạng lưới. Cấu trúc mạng này có thể thu được bởi những người quyết định thông qua việc động não hoặc các phương pháp thích hợp khác. 41 Bước 2: Các cặp so sánh cặp và các vector ưu tiên Tương tự như các so sánh được thực hiện trong AHP, mỗi cặp yếu tố quyết định ở mỗi cụm được so sánh với tầm quan trọng của chúng đối với tiêu chí kiểm soát của chúng. Các cụm cũng được so sánh theo cặp với sự đóng góp của chúng vào mục tiêu. Những người ra quyết định được yêu cầu trả lời một loạt các so sánh cặp đôi của hai yếu tố hoặc hai nhóm để được đánh giá về đóng góp của họ đối với các tiêu chí cấp trên cụ thể của họ. Thêm vào đó, sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các yếu tố của một cụm cũng phải được kiểm tra theo cặp; ảnh hưởng của mỗi phần tử trên các phần tử khác có thể được đại diện bởi một vector riêng. Các giá trị quan trọng tương đối được xác định theo thang đo 1-9 của Saaty, trong đó điểm 1 là quan trọng bằng nhau giữa hai yếu tố và điểm số 9 chỉ ra tầm quan trọng cực đoan của một phần tử (cụm hàng trong ma trận) so với cái còn lại (cụm cột trong ma trận). Một phép đối ứng giống như với AHP, việc so sánh cặp trong ANP được thực hiện trong khuôn khổ ma trận, và một vector ưu tiên tại địa phương có thể được rút ra như là một ước lượng tầm quan trọng tương đối liên quan đến các phần tử (hoặc các cụm) được so sánh bằng cách giải phương trình sau: (2-11) Trong đó A là ma trận của việc so sánh cặp, w là vectơ riêng, và λmax là giá trị riêng lớn nhất của A. Saaty đề xuất một số thuật toán để xấp xỉ w. Trong này, chuyên gia lựa chọn được sử dụng để tính toán các vector riêng từ các ma trận so sánh cặp và để xác định tỷ lệ nhất quán. Bước 3: Supermatrix Formation Khái niệm Supermatrix tương tự như quá trình chuỗi Markov. Để có được các ưu tiên toàn cầu trong một hệ thống có ảnh hưởng phụ thuộc, các vector ưu tiên địa phương được nhập vào các cột thích hợp của một ma trận. Kết quả là Supermatrix thực sự là một ma trận phân chia, trong đó mỗi đoạn ma trận đại diện cho một mối quan hệ giữa hai cụm trong một hệ thống. Các vectơ ưu tiên địa phương đạt được 42 trong Bước 2 được nhóm lại và đặt vào các vị trí thích hợp trong siêu siêu âm dựa trên lưu lượng ảnh hưởng từ một cluster đến khác, hoặc từ một cụm đến chính nó, như trong vòng lặp. (2-12) Hình 2.4: Hình thành Siêu ma trận - Supermatrix Formation Bước 4: Lựa chọn các giải pháp tốt nhất Nếu supermatrix hình thành trong Bước 3 bao gồm toàn bộ mạng lưới, trọng số ưu tiên của các lựa chọn thay thế có thể được tìm thấy trong cột của các lựa chọn thay thế trong supermatrix bình thường hóa. Mặt khác, nếu supermatrix tập trung chỉ bao gồm các cụm có mối quan hệ với nhau, phải tính toán bổ sung để đạt được các ưu tiên chung của các phương án. Phương án với ưu tiên tổng thể lớn nhất nên được lựa chọn, vì nó là lựa chọn tốt nhất được xác định bởi các tính toán được thực hiện bằng cách sử dụng các phép toán ma trận. 2.2. Đề xuất mô hình và lựa chọn phần mềm phân tích đánh giá Căn cứ ưu nhược điểm của các phương pháp nêu trên, Luân văn đề xuất mô hình đánh giá đa tiêu chí theo phương pháp AHP/ANP: 43 Hình 2.5. Mô hình đánh giá đa tiêu chí theo phương pháp AHP/ANP Hiện nay có nhiều phần mềm để hỗ trợ đánh giá, ra quyết định lựa chọn hợp lý phương án, giải theo pháp phương pháp AHP/ANP như phần mềm Expert choice (1980, Mỹ) để giúp các tổ chức trên toàn thế giới đưa ra quyết định tốt hơn, nhanh hơn và minh bạch hơn [16]; phần mềm BPMSG (Business Performance Management Singapore, 2013) của Klaus [17],..... Tuy nhiên, các phần mềm này chỉ mới dựa trên phương pháp phân tích thứ bậc (AHP) và chưa kết hợp được phương pháp ANP. Còn phần mềm mở SuperDecisions hỗ trợ đánh giá, ra quyết định lựa chọn 44 hợp lý các giải pháp dựa trên cả hai phương pháp phân tích thứ bậc (AHP) kết hợp phương pháp phân tích mạng lưới tiên tiến (ANP) của Thomas L. Saaty (1926– 2017). Phần mềm này được sự tài trợ củ
File đính kèm:
- luan_an_nghien_cuu_danh_gia_hop_ly_cac_giai_phap_xay_dung_nu.pdf
- 12.19. Tom tat luan an Bui Xuan Cuong -ENG.pdf
- 12.19. Tom tat luan an Bui Xuan Cuong -VN.pdf
- Thong tin de tai (tieng Anh - Viet)_12.2019.docx