Luận án Nghiên cứu mô phỏng các quá trình nhiệt trong hệ thống sản xuất nước nóng dùng bộ thu năng lượng mặt trời kết hợp với bơm nhiệt
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu mô phỏng các quá trình nhiệt trong hệ thống sản xuất nước nóng dùng bộ thu năng lượng mặt trời kết hợp với bơm nhiệt", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu mô phỏng các quá trình nhiệt trong hệ thống sản xuất nước nóng dùng bộ thu năng lượng mặt trời kết hợp với bơm nhiệt
c định. Vì hệ thống bắt đầu được mô phỏng ở trạng thái đang hoạt động nên cần một khoảng thời gian để mô phỏng ổn định, gần với đặc tính của hệ thống thực. Do đó, ở đây, kết quả mô phỏng sẽ được xử lý sau thời gian (thời gian thực) mô phỏng 1 giờ. Hình 3.14. Kết quả mô phỏng bộ thu NLMT có bình chứa Các giá trị nhiệt độ nước tại đầu vào bộ thu, tv, và nhiệt độ nước tại đầu ra bộ thu, tr, từ xử lý kết quả mô phỏng được thể hiện trên bảng 3.4. Trong chương tiếp theo, các giá trị nhiệt độ tv và tr sẽ được sử dụng, so sánh với các số liệu thực nghiệm thu được từ hoạt động của hệ thống thực tế để đánh giá độ tin cậy của mô hình mô phỏng. 72 Bảng 3.4. Kết quả mô phỏng bộ thu NLMT có bình chứa o o STT Thời gian [s] tv,MP [ C] tr,MP [ C] 1 3600 35,39 42,68 2 3900 35,82 43,23 3 4200 36,35 43,62 4 4500 36,66 44,08 5 4800 36,78 44,16 6 5100 37,19 44,32 7 5400 37,34 44,66 8 5700 37,63 44,80 9 6000 37,90 44,98 10 6300 38,03 45,13 11 6600 38,26 45,31 12 6900 38,56 45,52 13 7200 38,68 45,56 3.2.2. Xây dựng phần mềm mô phỏng bộ thu NLMT không có bình chứa nước nóng Bộ thu NLMT không có bình chứa nước nóng thường được sử dụng cho các hệ thống lớn. Các ống thủy tinh được kết nối vào một ống góp chứ không gắn trực tiếp vào bình chứa. Với các hệ thống lớn, để đảm bảo lưu lượng khối lượng nước tuần hoàn qua bộ thu, chế độ chuyển động trong ống góp thường là chế độ chuyển động cưỡng bức nhờ hoạt động của các bơm tuần hoàn. a) Mô phỏng bộ thu NLMT của hệ thống thí nghiệm Bộ thu NLMT không có bình chứa nước nóng được mô phỏng dựa trên bộ thu thực tế của hệ thống thí nghiệm được xây dựng trong chương 4. Bộ thu gồm 25 ống thủy tinh chân không 2 lớp đường kính ngoài 58 mm được kết nối với ống góp. Mô hình mô phỏng được xây dựng theo kích thước thật của bộ thu thực tế. Chi tiết việc xây dựng mô hình và chia lưới thể hiện trên hình 3.15 và hình 3.16. 73 Hình 3.15. Xây dựng mô hình bộ thu NLMT 25 ống Hình 3.16. Chia lưới mô hình bộ thu NLMT 25 ống Để thuận tiện cho việc đánh giá độ tin cậy kết quả mô phỏng bộ thu NLMT trên, một chế độ thí nghiệm đã được xây dựng. Trong chế độ thí nghiệm này, lưu lượng khối lượng nước qua bộ thu NLMT được giữ cố định 0,1 kg/s. Các thông số cần thiết lập trong mô hình mô phỏng như các giá trị nhiệt độ, cường độ bức xạ mặt trời được lấy từ số liệu thực nghiệm mà hệ thống đo ghi được (phụ lục 4). Các số liệu này cũng được xử lý thành dạng bảng thu gọn để tiện tính toán (bảng 3.5). Toàn bộ các thông số kể trên sẽ được nạp vào mô hình mô phỏng thông qua mô-đun CFX. 74 Bảng 3.5. Số liệu thực nghiệm của bộ thu NLMT không có bình chứa o o 2 STT Thời gian [s] tv [ C] tr [ C] I [W/m ] 1 0 38,42 44,29 871,28 2 300 38,59 44,37 859,79 3 600 38,51 44,29 873,33 4 900 38,49 44,38 877,41 5 1200 38,56 44,49 860,47 6 1500 38,67 44,47 865,55 7 1800 38,81 44,62 845,87 8 2100 38,81 44,63 868,00 9 2400 38,84 44,74 842,86 10 2700 39,03 44,76 844,47 11 3000 39,10 44,81 854,48 12 3300 39,14 44,81 821,50 13 3600 39,21 44,90 681,70 Hình 3.17. Thiết lập bộ giải cho mô hình mô phỏng Để kiểm chứng mô phỏng bộ thu NLMT không có bình chứa nước nóng, thông số đầu vào được lựa chọn ở đây là nhiệt độ nước vào bộ thu và cường độ bức xạ trên mặt phẳng bộ thu từ hệ thống tự ghi số liệu như bảng 3.5. Thông số nhiệt độ nước đầu ra bộ thu giữa mô phỏng và thực nghiệm sẽ được kiểm chứng. Các thiết lập cho mô hình mô phỏng được tiến hành tương tự như mục 3.2.1 và được thể hiện 75 trên hình 3.17. Kết quả mô phỏng được xử lý trên mô-đun CFX-Post như hình 3.18. Các giá trị nhiệt độ nước ra khỏi bộ thu theo thời gian thu được từ mô phỏng thể hiện trên bảng 3.6. Hình 3.18. Kết quả mô phỏng bộ thu NLMT 25 ống Bảng 3.6. Kết quả mô phỏng bộ thu NLMT 25 ống không có bình chứa o STT Thời gian [s] tr [ C] 1 0 44,29 2 300 44,05 3 600 44,12 4 900 44,25 5 1200 44,39 6 1500 44,55 7 1800 44,60 8 2100 44,68 9 2400 44,81 10 2700 45,05 11 3000 45,2 12 3300 45,33 13 3600 45,45 b) Mô phỏng bộ thu NLMT của đề tài KC05.03/11-15 Bộ thu NLMT gồm 50 ống hấp thụ được kết nối với ống góp theo kiểu chữ H, mỗi bên có 25 ống. Nước chuyển động trong ống góp theo cơ chế tuần hoàn cưỡng 76 bức nhờ bơm tuần hoàn. Dựa trên kích thước và vị trí lắp đặt bộ thu, một mô hình mô phỏng bộ thu NLMT đã được xây dựng, việc chia lưới mô hình để tính toán cũng đã được thực hiện, chi tiết được thể hiện trên hình 3.19. Bảng 3.7. Số liệu thực nghiệm (thu gọn) trong mô phỏng bộ thu NLMT o o 2 Giờ Ngày tv [ C] tkk [ C] I [W/m ] 9:10 11/03/2014 44,96 28,66 662,83 9:20 11/03/2014 44,20 28,21 754,28 9:30 11/03/2014 45,01 27,94 816,84 9:40 11/03/2014 45,35 28,31 804,71 9:50 11/03/2014 45,80 28,77 814,01 10:00 11/03/2014 46,09 29,12 829,94 10:10 11/03/2014 46,38 28,80 834,02 10:20 11/03/2014 46,81 29,20 860,70 10:30 11/03/2014 47,25 29,46 872,54 10:40 11/03/2014 47,62 29,23 890,78 10:50 11/03/2014 47,17 30,02 932,60 11:00 11/03/2014 47,50 29,72 880,15 11:10 11/03/2014 48,60 29,70 946,84 11:20 11/03/2014 49,16 28,81 948,91 11:30 11/03/2014 49,63 28,56 951,63 11:40 11/03/2014 50,03 28,81 942,13 11:50 11/03/2014 50,46 29,01 935,75 12:00 11/03/2014 50,83 28,91 935,99 12:10 11/03/2014 51,39 28,80 935,19 12:20 11/03/2014 51,75 28,88 929,47 12:30 11/03/2014 51,33 28,63 923,10 12:40 11/03/2014 51,47 28,64 911,80 12:50 11/03/2014 52,76 28,91 903,84 13:00 11/03/2014 53,38 28,91 896,58 13:10 11/03/2014 53,91 28,56 880,37 13:20 11/03/2014 54,27 28,43 863,50 13:30 11/03/2014 54,75 28,14 841,88 13:40 11/03/2014 53,85 28,47 823,79 13:50 11/03/2014 54,75 28,14 798,71 14:00 11/03/2014 55,61 28,05 773,79 14:10 11/03/2014 56,12 27,98 742,41 14:20 11/03/2014 56,38 27,99 710,93 14:30 11/03/2014 56,80 28,00 679,63 14:40 11/03/2014 57,27 28,09 647,40 14:50 11/03/2014 57,54 27,96 616,87 15:00 11/03/2014 55,86 28,05 582,08 77 Sau khi chia lưới mô hình, việc thiết lập bộ giải cho mô hình sẽ được thực hiện (hình 3.20). Nhằm mục đích xây dựng hàm đặc tính dạng (2.58) cho bộ thu NLMT, nên mô hình mô phỏng được nạp vào các số liệu thực nghiệm thu được từ hệ thống đo như: thời gian, cường độ bức xạ trên mặt phẳng ngang, nhiệt độ nước vào bộ thu, nhiệt độ môi trường (phụ lục 5). Các số liệu thực nghiệm thu gọn được trình bày trong bảng 3.7. Việc xử lý và đưa các thông số trên vào mô hình mô phỏng cũng như đặt các thiết lập khác cho mô hình được tiến hành tương tự như mục 3.2.1. Hình 3.19. Xây dựng và chia lưới mô hình mô phỏng bộ thu NLMT 50 ống Hình 3.20. Thiết lập bộ giải cho mô hình mô phỏng bộ thu NLMT 50 ống Kết quả mô phỏng sẽ được xử lý bằng mô-đun CFD-Post (hình 3.21). Từ kết quả mô phỏng ta sẽ xác định được nhiệt độ đầu ra của nước qua đó tính được năng suất nhiệt hữu ích của bộ thu. Kết hợp với các số liệu thực nghiệm về CĐBX và các 78 nhiệt độ thu được từ hệ thống thí nghiệm, hàm đặc tính của bộ thu NLMT dạng (2.58) sẽ được xây dựng ở chương 3 trong mục 3.3.2. Hình 3.21. Kết quả mô phỏng bộ thu NLMT 50 ống 3.2.3. Mô phỏng hoạt động của ống thủy tinh chân không Bộ thu NLMT kiểu ống thủy tinh chân không có kèm bình chứa nước nóng như đã mô phỏng ở phần 3.2.1 rất phổ biến trong các hộ gia đình ở Việt Nam. Các ống hấp thụ nhiệt, kiểu ống thủy tinh chân không 2 lớp có đường kính ngoài 58 mm sẽ được gắn trực tiếp vào bình chứa nước nóng. Tùy theo nhu cầu sử dụng nước nóng trong hộ gia đình, bình chứa nước nóng có thể tích từ 140 lít đến 300 lít với số lượng ống được chọn là 10 lít nước 1 ống. Các hãng sản xuất bộ thu NLMT nổi tiếng ở nước ta như Tân Á, Sơn Hà, Toàn Mỹ... đều áp dụng nguyên tắc trên và số lượng các bộ thu kiểu trên được bán ra ngoài thị trường là rất lớn. Tuy nhiên, ở Việt Nam, chưa có một công bố nào về việc nghiên cứu các bộ thu kiểu trên. Vì vậy, trong mục này, một nghiên cứu mô phỏng hoạt động của một ống thủy tinh chân không để xác định hai thông số hoạt động quan trọng của nó là lưu lượng khối lượng nước tuần hoàn và lượng nhiệt hữu ích của ống sẽ được thực hiện. Nghiên cứu được thực hiện trong nhiều chế độ hoạt động của ống phụ thuộc vào các thông số hoạt động CĐBX do ống hấp thụ, nhiệt độ nước và góc chắn tia trực xạ (là góc tạo bởi hình chiếu của tia trực xạ trên mặt cắt ngang ống và đường thẳng vuông góc với tâm ống nằm trên mặt phẳng bộ thu) [57]. Các kết quả nghiên cứu là cơ sở để tính toán, thiết kế năng suất nhiệt của bộ thu NLMT nói trên cũng như tối ưu hóa thiết kế bình chứa nước nóng nhằm đảm bảo sự phân tầng nhiệt độ trong bình [25], [43], [48], [49]. 79 - Xây dựng mô hình mô phỏng Mô hình gồm một ống thủy tinh chân không dùng để thu NLMT, với kích thước như ống thật, gắn trực tiếp với một phần bình chứa nước nóng hình trụ nằm ngang. Ống thủy tinh chân không gồm 2 lớp kính với lớp bên trong có đường kính ngoài 47 mm, dày 1,6 mm và chiều dài 1800 mm. Phần bình chứa hình trụ nằm ngang được mô phỏng có đường kính 360 mm và dài 80 mm. Ưu điểm của việc mô phỏng một ống thủy tinh chân không so với việc mô phỏng cả bộ thu là vùng tính toán mô phỏng nhỏ, giúp việc xây dựng mô hình, chia lưới chi tiết hơn và giảm thời gian tính toán của máy tính. Mô hình đã được xây dựng và chia lưới, chi tiết thể hiện trên hình 3.21. Lưới được chia và điều khiển theo cả bề mặt và thể tích. Mô hình sau khi chia lưới có 124060 nút với 466625 phần tử. Hình 3.22. Chia lưới mô hình mô phỏng Các thiết lập về điều kiện biên và điều kiện làm việc cũng được thực hiện tương tự như phần mô phỏng bộ thu NLMT. Chi tiết việc thiết lập điều kiện biên cho mô hình thể hiện trên hình 3.23. Hình 3.23. Thiết lập các điều kiện biên cho mô hình Theo hình 3.23, bức xạ chiếu tới ống chân không được một nửa diện tích của bề mặt ống tiếp nhận tùy theo góc chắn tia trực xạ ξ [o]. CĐBX do ống hấp thụ (trên 80 phần diện tích nhận bức xạ) là G [W/m2]. Tuy nhiên, trên toàn bộ ống có tổn thất 2 2 nhiệt ra môi trường qtt [W/m ] phụ thuộc vào hệ số tổn thất nhiệt Utt [W/m K], nhiệt o o độ trung bình của bề mặt ống t [ C] và nhiệt độ môi trường tkk [ C]. Do đó, trên diện tích nhận bức xạ của bề mặt ống, điều kiện biên là mật độ dòng nhiệt q [W/m2] được xác định bằng CĐBX do ống hấp thụ trừ đi mật độ dòng nhiệt tổn thất. Phần diện tích còn lại của ống, điều kiện biên là mật độ dòng nhiệt tổn thất qtt [57]. Các chế độ hoạt động của ống chân không thu NLMT được khảo sát phụ thuộc vào nhiệt độ nước trong bình tnn, nhiệt độ môi trường tkk, CĐBX do ống hấp thụ G và góc chắn tia trực xạ . Nhiệt độ nước khi bắt đầu chạy mô phỏng tnn,bd được chọn là 30 oC. Theo thời gian, do nhận năng lượng từ bức xạ mặt trời, nhiệt độ nước này sẽ tăng dần lên. Các chế độ mô phỏng được dừng khi nhiệt độ nước đạt 60 oC. Các thông số khác trong từng chế độ mô phỏng có thể tham khảo ở bảng 3.8. Ở nước ta, cường độ bức xạ toàn phần đạt giá trị cực đại khoảng 1000 W/m2 [2], do đó CĐBX do ống hấp thụ, G, đạt giá trị cực đại khoảng 750 W/m2. Bảng 3.8. Giá trị các thông số hoạt động trong mô phỏng Chế độ o G [W/m2] [o] o tnn,bd [ C] tkk [ C] 1 30 450 90 30 2 30 600 90 30 3 30 750 90 30 4 30 600 45 30 Kết thúc quá trình chạy mô phỏng, sử dụng mô-đun CFX-Post để xử lý, ta thu được một số kết quả như: phân bố nhiệt độ trong mô hình (hình 3.24), phân bố vận tốc của nước tại mặt cắt dọc theo tâm ống (hình 3.25) hay phân bố vận tốc của nước tại miệng ống (hình 3.26). Hình 3.24. Phân bố nhiệt độ trong mô Hình 3.25. Phân bố vận tốc của nước tại hình mặt cắt dọc theo tâm ống 81 Bằng việc kết hợp các số liệu thu được từ kết quả mô phỏng CFD với các công thức mô tả hoạt động của bộ thu (2.50 ÷ 2.68), luận án đã xác định được lưu lượng khối lượng nước tuần hoàn qua ống thủy tinh chân không và lượng nhiệt hữu ích mà ống thủy tinh chân không nhận được. Chi tiết các kết quả này nghiên cứu trên cho từng trường hợp mô phỏng sẽ được trình bày và bàn luận trong chương 4. Hình 3.26. Phân bố vận tốc của nước tại miệng ống 3.3. Xây dựng phần mềm mô phỏng hệ thống NNMTBN Theo phần cơ sở lý thuyết đã trình bày trong chương 2, để nâng cao chất lượng và giảm thời gian tính toán khi mô phỏng hệ thống NNMTBN thì mô hình mô phỏng được lựa chọn là sử dụng bình chứa nước nóng làm trung tâm. Với việc sử dụng các hàm đặc tính bơm nhiệt dạng (2.39) và đặc tính của bộ thu NLMT (2.58) thì việc mô phỏng hệ thống vẫn thể hiện được các yếu tố đặc trưng của bơm nhiệt và NLMT. Việc xây dựng mô phỏng hệ thống NNMTBN được tiến hành với 2 hệ thống có gắn thiết bị thí nghiệm (được trình bày trong chương 4) là hệ thống có 3 3 bình chứa 30 m thuộc đề tài KC05.03/11-15 (gọi tắt là hệ thống NNMTBN 30 m ) và hệ thống thí nghiệm mới được xây dựng tại Trường Đại học Bách khoa Hà Nội với bình chứa 250 lít (gọi tắt là hệ thống NNNLMT). Để mô phỏng hệ thống NNMTBN đầu tiên phải xác định được các hàm đặc tính bơm nhiệt dạng (2.39) và đặc tính của bộ thu NLMT (2.58). Việc này đóng vai trò quan trọng trong việc mô phỏng hệ thống. 3.3.1. Xác định hàm đặc tính của bơm nhiệt Sử dụng phần mềm mô phỏng đã được xây dựng để tính toán, dễ dàng xác định được giá trị năng suất nhiệt của bơm nhiệt theo nhiệt độ không khí vào TBBH 82 và nhiệt độ nước vào TBNT. Tổng hợp các giá trị tính toán này ta được bảng 3.9. Để xác định các hệ số trong phương trình (2.39), biện pháp đơn giản mà vẫn đảm bảo độ chính xác là sử dụng phần mềm xây dựng hàm toán học Table Curve 3D. Kết quả thu được hàm đặc tính năng suất nhiệt của bơm nhiệt có dạng sau: 22 Qbn 12,56 0,3765 t kkv,,,,,, 0,0061 t nv 0,002632 t kkv 0,0005 t nv 0,0008075 t kkvnv t (3.1) Bảng 3.9. Kết quả mô phỏng công suất gia nhiệt của bơm nhiệt tkk,v tn,v Qbn tkk,v tn,v Qbn tkk,v tn,v Qbn [oC] [oC] [kW] [oC] [oC] kW] [oC] [oC] [kW] 15 30 18,16 25 30 22,73 30 35 24,95 15 31 18,12 25 31 22,68 30 36 24,9 15 32 18,08 25 32 22,64 30 37 24,85 15 33 18,04 25 33 22,59 30 38 24,79 15 34 18 25 34 22,54 30 39 24,74 15 35 17,96 25 35 22,5 30 40 24,68 15 36 17,92 25 36 22,45 30 41 24,62 15 37 17,88 25 37 22,4 30 42 24,57 15 38 17,83 25 38 22,35 30 43 24,5 15 39 17,79 25 39 22,29 30 44 24,44 15 40 17,74 25 40 22,24 30 45 24,38 15 41 17,69 25 41 22,19 30 46 24,31 15 42 17,64 25 42 22,13 30 47 24,25 15 43 17,59 25 43 22,07 30 48 24,18 15 44 17,54 25 44 22,02 30 49 24,11 15 45 17,49 25 45 21,96 30 50 24,04 15 46 17,44 25 46 21,9 30 51 23,97 15 47 17,39 25 47 21,83 30 52 23,89 15 48 17,33 25 48 21,77 30 53 23,82 15 49 17,28 25 49 21,71 30 54 23,74 15 50 17,22 25 50 21,64 30 55 23,66 15 51 17,16 25 51 21,57 15 52 17,11 25 52 21,5 15 53 17,05 25 53 21,43 15 54 16,98 25 54 21,36 15 55 16,92 25 55 21,29 3.3.2. Xác định hàm đặc tính của bộ thu NLMT Tiến hành xử lý các số liệu thực nghiệm thu được trong quá trình hoạt động của hệ thống NNMTBN 30 m3 ở Nha Trang (thuộc đề tài KC.05.03/11-15) và xử lý kết quả mô phỏng bộ thu NLMT được xây dựng ở mục 3.2.2 (b), thu được bảng thông số giúp tính toán hàm đặc tính của bộ thu NLMT như sau (bảng 3.10). 83 Bảng 3.10. Các thông số tính toán hàm đặc tính đặc tính của bộ thu NLMT tv tkk I Fbt m tr,mp Δtm Qu Giờ Ngày ηbt [oC] [oC] [W/m2] [m2] [kg/s] [oC] [Km2/W] [kW] 9:10 11/03/2014 44,96 28,66 662,83 6,63 0,10 51,22 0,0246 2,62 0,60 9:20 11/03/2014 44,20 28,21 754,28 6,63 0,10 50,92 0,0212 2,81 0,56 9:30 11/03/2014 45,01 27,94 816,84 6,63 0,10 51,68 0,0209 2,79 0,52 9:40 11/03/2014 45,35 28,31 804,71 6,63 0,10 52,18 0,0212 2,86 0,54 9:50 11/03/2014 45,80 28,77 814,01 6,63 0,10 52,87 0,0209 2,96 0,55 10:00 11/03/2014 46,09 29,12 829,94 6,63 0,10 53,39 0,0205 3,06 0,56 10:10 11/03/2014 46,38 28,80 834,02 6,63 0,10 53,88 0,0211 3,14 0,57 10:20 11/03/2014 46,81 29,20 860,70 6,63 0,10 54,39 0,0205 3,17 0,56 10:30 11/03/2014 47,25 29,46 872,54 6,63 0,10 54,95 0,0204 3,22 0,56 10:40 11/03/2014 47,62 29,23 890,78 6,63 0,10 55,54 0,0206 3,32 0,56 10:50 11/03/2014 47,17 30,02 932,60 6,63 0,10 56,00 0,0184 3,70 0,60 11:00 11/03/2014 47,50 29,72 880,15 6,63 0,10 56,12 0,0202 3,61 0,62 11:10 11/03/2014 48,60 29,70 946,84 6,63 0,10 56,56 0,0200 3,33 0,53 11:20 11/03/2014 49,16 28,81 948,91 6,63 0,10 57,02 0,0214 3,29 0,52 11:30 11/03/2014 49,63 28,56 951,63 6,63 0,10 57,66 0,0221 3,36 0,53 11:40 11/03/2014 50,03 28,81 942,13 6,63 0,10 58,22 0,0225 3,43 0,55 11:50 11/03/2014 50,46 29,01 935,75 6,63 0,10 59,02 0,0229 3,58 0,58 12:00 11/03/2014 50,83 28,91 935,99 6,63 0,10 59,11 0,0234 3,47 0,56 12:10 11/03/2014 51,39 28,80 935,19 6,63 0,10 59,63 0,0241 3,45 0,56 12:20 11/03/2014 51,75 28,88 929,47 6,63 0,10 59,89 0,0246 3,41 0,55 12:30 11/03/2014 51,33 28,63 923,10 6,63 0,10 59,65 0,0246 3,48 0,57 12:40 11/03/2014 51,47 28,64 911,80 6,63 0,10 59,89 0,0250 3,52 0,58 12:50 11/03/2014 52,76 28,91 903,84 6,63 0,10 60,31 0,0264 3,16 0,53 13:00 11/03/2014 53,38 28,91 896,58 6,63 0,10 61,13 0,0273 3,24 0,55 13:10 11/03/2014 53,91 28,56 880,37 6,63 0,10 61,63 0,0288 3,23 0,55 13:20 11/03/2014 54,27 28,43 863,50 6,63 0,10 62,05 0,0299 3,26 0,57 13:30 11/03/2014 54,75 28,14 841,88 6,63 0,10 62,56 0,0316 3,27 0,59 13:40 11/03/2014 53,85 28,47 823,79 6,63 0,10 61,55 0,0308 3,22 0,59 13:50 11/03/2014 54,75 28,14 798,71 6,63 0,10 62,19 0,0333 3,11 0,59 14:00 11/03/2014 55,61 28,05 773,79 6,63 0,10 62,66 0,0356 2,95 0,58 14:10 11/03/2014 56,12 27,98 742,41 6,63 0,10 62,82 0,0379 2,80 0,57 14:20 11/03/2014 56,38 27,99 710,93 6,63 0,10 62,86 0,0399 2,71 0,58 14:30 11/03/2014 56,80 28,00 679,63 6,63 0,10 63,02 0,0424 2,60 0,58 14:40 11/03/2014 57,27 28,09 647,40 6,63 0,10 63,05 0,0451 2,42 0,56 14:50 11/03/2014 57,54 27,96 616,87 6,63 0,10 63,15 0,0479 2,35 0,57 15:00 11/03/2014 55,86 28,05 582,08 6,63 0,10 61,07 0,0478 2,18 0,57 15:10 11/03/2014 56,99 28,11 546,71 6,63 0,10 61,36 0,0528 1,83 0,50 15:20 11/03/2014 58,05 28,27 509,23 6,63 0,10 61,96 0,0585 1,64 0,48 15:30 11/03/2014 58,42 28,32 470,75 6,63 0,10 62,10 0,0639 1,54 0,49 15:40 11/03/2014 58,63 27,87 433,98 6,63 0,10 61,96 0,0709 1,39 0,48 15:50 11/03/2014 58,85 27,81 393,96 6,63 0,10 61,85 0,0788 1,26 0,48 84 Sử dụng các số liệu trong bảng trên để tính toán, hiệu suất của bộ thu NLMT đã được xác định theo công thức sau: tt 0,5913 1,1651 n, v kk (3.2) bt I Từ đó hàm đặc tính năng suất nhiệt hữu ích của bộ thu được xác định bởi công thức: ttn, v kk QFIbt bt 0,5913 1,1651 (3.3) I 3.3.3. Xây dựng mô hình mô phỏng hệ thống NNMTBN 30 m3 a. Xây dựng và chia lưới mô hình mô phỏng Hình 3.27. Xây dựng mô hình mô phỏng hệ thống NNMTBN Đối tượng được mô phỏng là một bình chứa nước nóng dạng hình trụ đặt nằm ngang. Bình có chiều dài 7900 mm, đường kính 2200 mm. Lớp bên trong bình là inox có chiều dày 1 mm, bên ngoài bình là lớp cách nhiệt Polyurethane (PU) dày 90 mm. Bình có đường vào của nước lạnh, đường ra của nước nóng sử dụng, đường nước từ bình đến bộ thu NLMT, bơm nhiệt và quay trở về bình (chi tiết các đường nước này được thể hiện trên hình 3.29). Nước tuần hoàn qua bộ thu NLMT được lấy ra từ phía đáy bình và đưa về phía đỉnh bình nhằm duy trì sự phân tầng trong bình chứa nước nóng và nâng cao hiệu suất bộ thu [55]. Trong bình chứa 30 m2, nước không được điền đầy thể tích của bình. Độ cao mức nước trong bình được duy trì là 1650 mm (phần màu xanh) như trên hình 3.27. Việc xây dựng mô hình mô phỏng và chia lưới được thực hiện bằng mô-đun ICEM-CFD. Chi tiết việc xây dựng mô hình mô phỏng bình chứa nước nóng được thể hiện trên hình 3.27. 85 b. Thiết lập bộ giải cho mô hình mô phỏng Chi tiết các thông số vào ra trong mô hình mô phỏng hệ thống NNMTBN được thể hiện trên hình 3
File đính kèm:
- luan_an_nghien_cuu_mo_phong_cac_qua_trinh_nhiet_trong_he_tho.pdf
- LATS_Tạ Văn Chương_Thông tin mới của luận án (tiếng Anh).pdf
- LATS_Tạ Văn Chương_Thông tin mới của luận án (tiếng Việt).pdf
- LATS_Tạ Văn Chương_Tóm tắt luận án.pdf