Luận án Nghiên cứu ổn định nền đường đất đắp trên nền thiên nhiên

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu ổn định nền đường đất đắp trên nền thiên nhiên", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu ổn định nền đường đất đắp trên nền thiên nhiên

ận án của mình đã áp dụng lý thuyết trên để giải được các bài toán sau: - Trạng thái ứng suất chưa tới hạn nền đất thiên nhiên chịu tác dụng của trọng lượng bản thân. - Góc dốc tới hạn của khối cát khô. - Sức chịu tải của đất nền dưới móng băng khi không xét đến trọng lượng bản thân. TS Nguyễn Minh Khoa trong luận án của mình đã phát triển lý thuyết để giải bài toán ứng suất giới hạn trong nền đất tự nhiên dưới tải trọng tác dụng của nền đường đắp và bệ phản áp. Tuy nhiên, tải trọng nền đường đắp và bệ phản áp được quy thành tải trọng phân bố, tức là chưa xét đồng thời nền đắp và nền thiên nhiên 35 Vì vậy, tác giả cũng dựa trên lý thuyết min (max) nên có thể áp dụng trực tiếp định lý giới hạn để nghiên cứu ổn định nền đường (nghiên cứu ổn định đồng thời nền đắp và nền thiên nhiên). Tác giả chỉ cần dùng định lý giới hạn dưới mà không cần dùng thêm định lý giới hạn trên bằng cách giả thiết rằng tất cả các điểm đều có khả năng chảy dẻo. Đối với bài toán phẳng, ta có: V 2 max mindV)x(fG 1Z (1.48) trong đó: cos.csin 2 )x(f yx ; G là mô đun trượt của đất. Trong ngoặc [] là điều kiện chảy dẻo Mohr- Coulomb viết dưới dạng ứng suất thành phần. Nội dung nghiên cứu được trình bày trong các chương như sau: 1- Cơ sở lý thuyết, cách xây dựng bài toán và phương pháp giải dùng để nghiên cứu ổn định nền đường đất đắp trên nền thiên nhiên được trình bày trong chương 2. 2- Để kiểm chứng tính đúng đắn của lý thuyết sử dụng, tác giả trình bày một số bài toán cổ điển sau đó so sánh kết quả với các lời giải trước đây và thực tế được đề cập trong chương 3. 3- Để nghiên cứu sự hình thành mặt trượt và cơ chế phá hoại của khối đất trong trường hợp chỉ do tải trọng ngoài và trong trường hợp do trọng lượng bản thân, tác giả trình bày bài toán nghiên cứu ổn định của khối đất có mái dốc thẳng đứng trong chương 4. 4- Áp dụng lý thuyết đã trình bày trên để nghiên cứu ổn định nền đắp trên nền thiên nhiên được đề cập trong chương 5. 36 Chương 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT NGHIÊN CỨU ỔN ĐỊNH NỀN ĐƯỜNG ĐẤT ĐẮP TRÊN NỀN THIÊN NHIÊN Trong chương này trình bày lý thuyết min (max) và phân biệt với lý thuyết đàn hồi, tiếp theo trình bày cách xây dựng bài toán xác định trường ứng suất trong đất. Cuối cùng trình bày phương pháp giải theo sai phân hữu hạn và một số kết quả tính để chứng tỏ có thể sử dụng lý thuyết này để nghiên cứu ổn định nền đường đất đắp trên nền thiên nhiên. 2.1. Lý thuyết min (max) Đất là sản phẩm của quá trình phong hóa lớp trên cùng của vỏ trái đất, trầm tích lại mà hình thành. Kích thước hạt đất thay đổi rất nhiều từ m (hạt keo) đến vài chục cm (đá trong đất). Trong điều kiện tự nhiên, đất là vật liệu nhiều pha: pha rắn (hạt), pha lỏng và khí. Các tính chất cơ học của đất rất phức tạp, phụ thuộc trực tiếp vào tương tác của ba pha này với nhau. Tuy nhiên, trong quá trình trầm tích do có trọng lượng bản thân nên cùng với thời gian thì đất càng ngày càng “ổn định”. Trong thực tế, đê, đập được đắp bằng đất có thể không cần đầm hoặc công đầm rất ít nhưng không bị phá hỏng mặc dù thường xuyên tiếp xúc với nước. Công tác đầm chặt đất ở hiện trường cũng như thí nghiệm đầm chặt đất bằng cối Proctor cho thấy, với công đầm nén nhất định, ở độ ẩm tốt nhất Wtn, đất đạt được độ chặt và trọng lượng thể tích khô lớn nhất kmax (hình 2.1). Hoặc nói cách khác, công đầm nén là ít nhất để đất đạt được độ chặt yêu cầu là tại độ ẩm tốt nhất. Công đầm nén càng lớn thì trọng lượng thể tích khô càng lớn. Tuy nhiên, khi thí nghiệm các mẫu đất sau lu lèn ngâm vào nước thì mẫu có công đầm nén lớn nhưng không phải ở độ ẩm tốt nhất sẽ bị phá hỏng trước so với các mẫu có công đầm nén ít hơn nhưng ở độ ẩm tốt nhất. Có thể nói, độ ẩm k (kN/m ) 3 §êng cong no níc G=1 n=1 00 n=6 0 n=3 0 n=2 0 G=0,8 W(%) kmax Wtn Hình 2.1. Đầm chặt đất 37 tốt nhất khi đầm chặt đất là độ ẩm của đất hình thành trong quá trình nén chặt tự nhiên của đất. Điều này đã được áp dụng rất hiệu quả trong thực tế, đó là đất sau khi đào từ phạm vi nền đường đào hoặc từ mỏ đất được vận chuyển về đắp ngay mà không phải chờ một thời gian rồi mới đắp sẽ tiết kiệm được công đầm nén rất nhiều. Một ví dụ khác của A.Verruijt [48], lớp đất phía trên có thể vân vê được nhưng sâu khoảng 15m thì có thể chịu được lực rất lớn của cọc truyền vào. Nguyên nhân là do đất phân bố trên bề mặt rời rạc nên max lớn, lớp dưới đất chặt nênmax nhỏ vì vậy mới chịu được cọc truyền xuống. Từ những nhận xét trên, ta có thể nói quá trình hình thành đất là quá trình dẫn đến ổn định max → min. Để phân biệt lý thuyết min (max) với lý thuyết đàn hồi, tác giả đi nghiên cứu trường ứng suất trong đất theo hai lý thuyết này. 2.1.1. Trường ứng suất đàn hồi trong đất Nếu coi đất là vật liệu đàn hồi thì trường ứng suất đàn hồi trong đất có thể được xác định thông qua trường chuyển vị, biến dạng của nó. Trong trường hợp dùng ứng suất là ẩn thì dựa trên các phương trình cân bằng và điều kiện cực trị của thế năng biến dạng để xác định trường ứng suất đàn hồi trong đất. Đối với bài toán phẳng, ta có: ràng buộc: (2.1) trong đó: Z là thế năng biến dạng đàn hồi trong trường hợp bài toán phẳng [1]; x, y, xy, yx là trạng thái ứng suất tại một điểm trong đất (hình 2.2); E, là môđun đàn hồi và hệ số Poisson của đất. Hình 2.2. Ứng suất trên phân tố đất 0 xy 0 yx mindV 2 )1(.. 2E 1Z xyy yxx 2 yx 2 xy yx 2 y 2 x V o x y x xy xx x dx xy dy y x dx y y y dy yx y yx x xy y yx 38 Trong bài toán (2.1) không xét tác dụng của lực khối (trọng lượng đất). V là diện tích khối đất. Bằng phép tính biến phân [13], [16] ta có thể chỉ ra rằng bài toán cực trị trên cho ta đầy đủ các phương trình để xác định trạng thái ứng suất trong đất. Chú ý rằng các ứng suất là hàm của tọa độ x (x,y), y (x,y), xy (x,y) là các hàm cần xác định. Phiếm hàm Lagrange mở rộng của bài toán (2.1) được viết như sau: mindV xy )y,x(dV yx )y,x( dV 2 )1(.. 2E 1F xyy V 2 yxx V 1 2 yx 2 xy yx 2 y 2 x V (2.2) Bài toán cực trị có ràng buộc (2.1) được đưa về bài toán cực trị không ràng buộc (2.2). 1, 2 là các thừa số Lagrange và là các ẩn của bài toán. Từ phép tính biến phân ta nhận được 6 phương trình Euler- Lagrange sau: 0 xy 0 yx yE 1 yE 1 y ).( E 1 x ).( E 1 xyy yxx 2 xy 1 yx 2 xy 1 yx (2.3) Hệ (2.3) là hệ 6 phương trình chứa 6 hàm là ẩn số chưa biết, gồm: x, y, yx, xy, 1và 2. Trong bài toán này, ứng suất tiếp xy = xy (khi không có mô men khối). Cộng hai phương trình thứ ba và thứ tư của (2.3), ta được: xy G xy)1(2 E 2121yxxy (2.4) 39 trong đó: G là môđun trượt của đất; )1(2 EG Bằng cách cân bằng thứ nguyên, ta thấy 1 và 2 có thứ nguyên của chuyển vị, hơn nữa 1 là chuyển vị theo phương x, 2 là chuyển vị theo phương y. Phương trình (2.4) là phương trình liên hệ giữa ứng suất tiếp và chuyển vị của môi trường đàn hồi. Giải bài toán bằng cách loại bỏ hai hàm ẩn 1và 2 trong hệ phương trình (2.3). Bốn phương trình đầu của hệ (2.3) có thể dẫn về một phương trình của ứng suất như sau: Đạo hàm phương trình đầu tiên của (2.3) theo y và kết hợp với phương trình thứ ba, nhận được : x )1( xE 1E yx E xy E y xyyx11 yx (2.4a) Đạo hàm phương trình thứ hai của (2.3) theo x và kết hợp với phương trình thứ tư của (2.3), nhận được: y )1( yE 1E xy E yx E x xyxy22 xy (2.4b) Đạo hàm phương trình (2.4a) theo y, ta được: yx )1( y xy 2 yx2 2 (2.4c) Đạo hàm phương trình (2.4b) theo x, ta được: yx )1( x xy 2 xy2 2 (2.4d) Cộng (2.4c) với (2.4d) ta được : yx )1(2 xy xy 2 xy2 2 yx2 2 (2.4e) Đạo hàm phương trình thứ 5 theo x và phương trình thứ 6 theo y của (2.3) rồi cộng lại ta được : 40 2 y 2 2 x 2 xy 2 yxyx 2 (2.4f) Thay (2.4f) vào phương trình (2.4.e), rút gọn ta được: 0 yx yx2 2 yx2 2 (2.5) Phương trình (2.5) chính là phương trình tương thích dưới dạng chỉ chứa ứng suất pháp. Vậy với trạng thái ứng suất phẳng, tập hợp các phương trình trên dẫn đến 3 phương trình cơ bản của lý thuyết đàn hồi sau: 0 xy 0 yx 0 xyy yxx yx 2 (2.6) với 2 là ký hiệu ngắn gọn của toán tử Laplace, 2 2 2 2 2 xy Trình bày trên cho thấy bài toán (2.1) là bài toán xác định trường ứng suất đàn hồi trong đất. Khi dùng ứng suất là ẩn thì trường ứng suất có thể xác định theo bài toán thế năng cực trị hoặc hệ (2.6). 2.1.2. Trường ứng suất dựa trên lý thuyết min (max) Trên hình 2.3 biểu diễn các thành phần ứng suất trên các mặt của một phân tố trong bài toán phẳng. Nếu như xét một mặt phẳng bất kỳ đi qua trọng tâm phân tố thì trên mặt phẳng ấy ta có ứng suất tiếp và ứng suất pháp . Ta cũng tìm được mặt phẳng trên đó có ứng suất tiếp max (max). x xy y yx x xy yx y max Hình 2.3. Ứng suất tiếp max (max) 41 Ứng suất tiếp max (max) và ứng suất pháp tương ứng () trên mặt này được xác định theo công thức sau: 2 2 21 21 max (2.7) trong đó: 1, 2 là các thành phần ứng suất chính, được xác định thông qua ứng suất trong hệ tọa độ vuông góc theo công thức sau: 2 xy 2 yxyx 2 2 xy 2 yxyx 1 22 22 (2.8) Thay (2.8) vào phương trình thứ nhất của hệ (2.7), ta có ứng suất tiếp max (max) được xác định thông qua ứng suất thành phần như sau: 2 2 xy 2 yx max (2.9) Với giả thiết trên, bài toán phẳng xác định trường ứng suất trong đất như sau: ràng buộc: (2.10) trong đó: là trọng lượng thể tích của đất. Để chứng tỏ rằng bài toán (2.10) là xác định, dùng phép tính biến phân [13], [16] ta có thể chỉ ra rằng bài toán cực trị trên cho ta đầy đủ các phương trình để xác định trạng thái ứng suất trong đất. 0 xy 0 yx min 2 xyy yxx 2 xy 2 yx max 42 Phiếm hàm Lagrange mở rộng của bài toán (2.10) được viết như sau: mindV xy )y,x(dV yx )y,x( dV 22G 1F xyy V 2 yxx V 1 2 yxxy 2 yx V (2.11) trong đó: 1, 2 là các thừa số Lagrange và là các ẩn của bài toán; x, y, xy là trạng thái ứng suất tại một điểm trong đất; G là môđun trượt của đất. Từ phép tính biến phân đối với hàm mục tiêu (2.11), ta nhận được 6 phương trình Euler- Lagrange sau: 0 xy 0 yx xG2 1 yG2 1 yG2 1 xG2 1 xyy yxx 2 yxxy 1 yxxy 2 xy 1 yx (2.12) Bằng cách cân bằng thứ nguyên, ta thấy 1 và 2 có thứ nguyên của chuyển vị, hơn nữa 1 là chuyển vị theo phương x, 2 là chuyển vị theo phương y. Cộng 2 phương trình đầu của hệ (2.12) ta được: 0 yx yx 21 (2.13) Từ phương trình (2.13) ta thấy, dựa trên lý thuyết min (max) thì biến dạng thể tích bằng 0. Đây chính là yếu tố quan trọng để ta có thể áp dụng đúng quy tắc chảy kết hợp của vật liệu đàn dẻo lý tưởng mà điều kiện chảy dẻo là Mohr- Coulomb. 43 Đạo hàm phương trình đầu tiên của (2.12) theo y và kết hợp với phương trình thứ ba, nhận được : yxxy11yx xyxG2xyG2y (2.13a) Đạo hàm phương trình thứ hai của (2.12) theo x và kết hợp với phương trình thứ tư, nhận được: yxxy22xy zxyG2yxG2x (2.13b) Đạo hàm phương trình (2.13a) theo y, ta được: yxxy 2 yx2 2 yxy (2.13c) Đạo hàm phương trình (2.13b) theo x, ta được: yxxy 2 xy2 2 xyx (2.13d) Vế phải của (2.13c) và (2.13d) bằng nhau, nên ta lấy (2.13c) trừ (2.13d) ta được : 0 xyxy y2 2 2 2 x2 2 2 2 (2.14) Hệ phương trình (2.12) bây giờ chỉ còn 3 phương trình sau : 0 xy 0 yx 0 xyy yxx yx 2 (2.15) với 2 là ký hiệu ngắn gọn của toán tử Laplace, 2 2 2 2 2 xy Hệ (2.15) có ba phương trình để tìm ba ẩn chưa biết là x, y và xy. Vì vậy, bài toán xác định trạng trạng thái ứng suất trong đất (2.10) là có nghiệm. 44 So sánh hệ (2.6) của bài toán xác định trường ứng suất đàn hồi trong đất và hệ (2.15) của bài toán xác định trường ứng suất dựa trên lý thuyết min (max) ta thấy sự khác nhau về dấu “±” của phương trình đầu tiên. Bây giờ, ta có trường ứng suất trong đất là trường tĩnh học xác định, đủ phương trình để giải. Do đó, bài toán cơ học đất là bài toán xác định, ta có thể dùng để giải cho các bài toán trạng thái ứng suất khác nhau (ví dụ như tải trọng ngoài). 2.2. Xây dựng bài toán xác định trường ứng suất trong đất Sau khi có những kết quả trên, bài toán xác định trường ứng suất trong đất của các công trình đường, nhà, đê, đập... hoàn toàn có thể thực hiện được. Trong các bài toán cần phải xét thêm các điều kiện ràng buộc. Để trình bày rõ ràng hơn, ta đi xét bài toán trạng thái ứng suất nền đắp trên nền thiên nhiên do trọng lượng bản thân và tải trọng ngoài (hình 2.4). O x y n0 m1 m2 n2p1 c ,11 1 c ,00 0 m'1 m'2 n1 n3 n4 Hình 2.4. Sơ đồ tính nền đắp hình thang Điều kiện biên ứng suất + Trên mặt nằm ngang n2-n0 (hình 2.5): y = 0; xy = 0 khi chỉ xét trọng lượng bản thân (2.16) y ≠ 0; xy = 0 trong phạm vi có tải trọng ngoài tác dụng. (2.17) + Trên mặt nghiêng (mái dốc): 45 Do không có tải trọng ngoài tác dụng lên mái dốc nên các thành phần ứng suất thỏa mãn điều kiện biên trên mặt thoáng là: ứng suất nén theo phương vuông góc với mái dốc n=0 và ứng suất tiếp trên mặt mái dốc n=0 (hình 2.6). Các thành phần ứng suất biểu diễn trong hệ trục tọa độ xOy là x ≠ 0; y ≠ 0; xy ≠ 0 thỏa mãn: )n,ycos().n,xcos(..2)n,y(cos)n,x(cos xy 2 y 2 xn (2.18) n n Mm¸i dèc y yx M Hình 2.5. Mặt thoáng nằm ngang Hình 2.6. Mặt thoáng nghiêng + Trên mặt nằm ngang m1-n1: y = 0; xy = 0 khi không có phụ tải (2.19) + Trên biên m1-m2: Ta hình dung khối đất nằm trong môi trường vô hạn nên khi ở càng xa nền đắp thì trạng thái ứng suất trên hai mặt m1 - m2 và m1’- m2’ càng gần giống nhau. Do đó, dưới dạng bình phương tối thiểu ta có: min)( min)( 2)m,2( xy )m,1( xy 2)m,2( x )m,1( x (2.20) + Trên mặt đáy: Chiều sâu lớp đất càng lớn thì trạng thái ứng suất của lớp đất càng gần nhau. Dưới dạng bình phương tối thiểu ta có: min)( min)y.( 2)n,12m( xy )n,2m( xy 2)n,12m( y )n,2m( y (2.21) 46 Điều kiện đất không có khả năng chịu kéo Các ứng suất nén thỏa mãn điều kiện sau: 0x và 0y . (2.22) Điều kiện chảy dẻo Mohr- Coulomb Trạng thái ứng suất trong đất phải thỏa mãn điều kiện chảy dẻo Mohr- Coulomb sau: 0cos.csin 2 yx max (2.23) Điều kiện các điểm đều có khả năng chảy dẻo mindxdy)cos.csin 2 ( G 1 2 V yx max (2.24) trong đó: G là môđun trượt của đất. 2.3. Phương pháp sai phân hữu hạn để giải bài toán Giải trực tiếp bài toán trên rất khó, nhất là khi xét đến trọng lượng thể tích của đất. Vì vậy, tác giả giải bài toán bằng phương pháp sai phân hữu hạn [15], [22]. Chia khối đất thành các ô vuông (hình 2.4), mỗi điểm nút có 3 ứng suất chưa biết, trừ các điểm nút trên biên đã nói ở trên. Một cách tổng quát tại mỗi nút có 3 ẩn là x, y,xy. Xét 1 ô lưới hình vuông có các ẩn ứng suất tại các nút như hình 2.7. x y x xy i,j y i,j i,j x xy i+1,j y i+1,j i+1,j x xy i,j+1 y i,j+1 i,j+1 x xy i+1,j+1 y i+1,j+1 i+1,j+1 Hình 2.7. Ô lưới sai phân tính toán 47 Phương trình cân bằng được viết cho điểm nằm giữa của ô lưới nên hai phương trình cân bằng dạng sau: .0 x 1 22 y 1 22 ;0 y 1 22 x 1 22 )j,i( xy )1j,i( xy )j,1i( xy )1j,1i( xy )j,i( x )j,1i( x )1j,i( y )1j,1i( y )j,i( xy )j,1i( xy )1j,i( xy )1j,1i( xy )j,i( x )1j,i( x )j,1i( x )1j,1i( x (2.25) Hàm mục tiêu của (2.10) được viết cho điểm nằm giữa của ô lưới như sau: min 4 2 44 5.02)1j,1i( xy )1j,i( xy )j,1i( xy )j,i( xy 2)1j,1i( y )1j,i( y )j,1i( y )j,i( y )1j,1i( x )1j,i( x )j,1i( x )j,i( x max (2.26) Trường hợp xem đất như vật thể đàn hồi tuyến tính, hàm mục tiêu của (2.1) cũng được viết cho điểm nằm giữa của ô lưới như sau: minyx 4 )1( 44 2 44 E 1Z 2)1j,1i( xy )1j,i( xy )j,1i( xy )j,i( xy )1j,1i( y )1j,i( y )j,1i( y )j,i( y )1j,1i( x )1j,i( x )j,1i( x )j,i( x 2)1j,1i( y )1j,i( y )j,1i( y )j,i( y 2)1j,1i( x )1j,i( x )j,1i( x )j,i( x i j (2.27) Bài toán có hàm mục tiêu dạng bình phương, ràng buộc là các phương trình tuyến tính và phi tuyến. Có rất nhiều phương pháp giải bài toán quy hoạch phi tuyến 48 trên [29], nhưng để tận dụng các hàm cực trị có sẵn [37], tác giả sử dụng cách lập trình trên phần mềm Matlab để giải. 2.4. Lời giải bài toán Flamant bằng số Để kiểm chứng tính đúng đắn của phương pháp giải và chương trình tính, tác giả giải bài toán Flamant bằng phương pháp sai phân hữu hạn, sau đó so sánh với lời giải giải tích. Bài toán Flamant là bài toán xác định trường ứng suất đàn hồi trong đất do tải trọng hình băng phân bố đều trên nền đất đồng nhất giới hạn bởi mặt phẳng nằm ngang. Như đã trình bày ở phần trên, đây chính là bài toán (2.1) với các ràng buộc (2.16), (2.17), (2.20), (2.21). Sai phân hóa biểu thức của (2.1) ta được hệ (2.25) và (2.27). Sơ đồ giải bài toán được trình bày trên hình 2.8. Hình 2.8. Sơ đồ giải bài toán Flamant Rời rạc hóa khối đất Chọn ẩn là ứng suất: x, y,xy Hai phương trình cân bằng được viết cho điểm giữa ô lưới sai phân, hệ (2.25) Hàm mục tiêu được viết cho điểm giữa ô lưới (2.27) Điều kiện biên trên mặt nằm ngang (2.16), (2.17) và ở vô cùng (2.20), (2.21) Giải hệ phương trình Nghiệm: ứng suất x, y,xy 49 Tác giả viết chương trình Dothang1 và Dothang1a để giải bài toán. Số liệu tính toán: Nền đất có: mô đun đàn hồi E=30000kPa, hệ số Poisson =0.3. Tải trọng phân bố đều trên bề rộng 2a= 10m, cường độ p=30kPa. Lưới sai phân có bề rộng 40m với ptx phần tử và chiều sâu 40m với pty phần tử. Do dải tải trọng dài vô hạn, nên trạng thái ứng suất trong nền đất được xem là bài toán phẳng. Sơ đồ tính theo phương pháp sai phân được trình bày như trên hình 2.9. b=40m h= 40 m 2a=10m p O x y m1 n1 n0 c, Hình 2.9. Sơ đồ tính toán theo phương pháp sai phân Lần lượt tính toán ứng suất pháp y tại vị trí giữa dải tải trọng với số lượng phần tử theo mỗi phương là 16, 32 và 40, ta được kết quả như bảng 2.1. 50 Bảng 2.1. Ứng suất pháp y theo lý thuyết đàn hồi tại vị trí giữa dải tải trọng (kPa) Chiều sâu (m) Lần 1 ptx=pty=16 x = y= 2,5m Lần 2 ptx=pty=32 x = y= 1,25m Lần 3 ptx=pty=40 x = y= 1,0m Sai số của lần 1 so với lần 3 (%) Sai số của lần 2 so với lần 3 (%) 0 30 30 30 0 0 10 18,25 17,12 17,08 6,86 0,27 20 9,72 8,93 8,91 9,09 0,30 30 6,90 6,21 6,01 14,69 3,21 40 6,00 5,34 4,75 26,44 12,5
File đính kèm:
luan_an_nghien_cuu_on_dinh_nen_duong_dat_dap_tren_nen_thien.pdf
Phu luc LA Thang.pdf
Thong tin LA TA Thang.doc
Thong tin LA TV Thang.doc
Tom tat TA Thang.pdf
Tom tat TV Thang.pdf