Luận án Nghiên cứu sự làm việc chịu uốn của dầm bê tông cốt hỗn hợp thép và polyme cốt sợi thủy tinh
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu sự làm việc chịu uốn của dầm bê tông cốt hỗn hợp thép và polyme cốt sợi thủy tinh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu sự làm việc chịu uốn của dầm bê tông cốt hỗn hợp thép và polyme cốt sợi thủy tinh
ảo độ bền lâu của dầm. Nhận xét về phương pháp lặp : Phương pháp lặp có ưu điểm là khảo sát được sự làm việc của dầm từ lúc bắt đầu chịu tải cho đến khi phá hoại. Dựa trên các giá trị biến dạng thu được, có thể xác định được dạng phá hoại, các giá trị mô men hay các giá trị độ cong, độ võng. Với phương pháp này ta còn có thể khảo sát được các dạng bố trí cốt dọc khác nhau như bố trí cốt dọc một lớp, hai lớp hoặc thay đổi đảo vị trí bố trí các lớp cốt dọc. Tuy nhiên, để tính toán lại khá phức tạp, bắt buộc phải chạy lặp để xác định vị trí trục trung hòa. Việc làm này thường phải thực hiện trên các phần mềm với sự giúp đỡ của máy tính. Để thuận tiện hơn cho tính toán, ta có thể xây dựng các công thức để tính trực tiếp ra các giá trị yêu cầu. Các công thức này có thể được xác định dựa trên quan hệ ứng suất-biến dạng của một loại cốt hỗn hợp tương đương khi kết hợp 2 loại cốt dọc chịu kéo là thép và GFRP với nhau. Đây chính là nội dung của các mục tiếp theo của luận án. 2.3. Tính toán dầm bê tông cốt SGFRP theo công thức cốt hỗn hợp tương đương 2.3.1 Quan hệ ứng suất biến dạng của cốt SGFRP tương đương Căn cứ trên dạng biểu đồ lực và độ võng của dầm hỗn hợp và quan hệ ứng suất- biến dạng của 2 loại vật liệu thép và GFRP, ta có thể xây dựng các công thức này cho 1 loại cốt SGFRP tương đương. Quan hệ này được trình bày qua các bước sau đây. Ta có, quan hệ ứng suất-biến dạng của hai loại vật liệu cốt thép và cốt GFRP như hình 2.8 và đã được trình bày qua các công thức (2.5), (2.6), (2.7) ở mục 2.2. 47 s s s0 s2 sR 0 f f f u0 fR (a) Cốt thép (b) Cốt GFRP Hình 2.8 Quan hệ ứng suất-biến dạng của các vật liệu thép và GFRP Quan hệ ứng suất-biến dạng của cốt SGFRP tương đương có dạng như hình sau: sf sf sf,el sf,u sf,y 0 sf,u R IE IIER Hình 2.9 Quan hệ ứng suất-biến dạng của cốt hỗn hợp tương đương Quan hệ ứng suất-biến dạng của cốt SGFRP tương đương khi chịu kéo được trình bày theo các công thức sau: Khi ,0 sf sf el sf I sfE (2.22) Khi , ,sf el sf sf u , ,( )sf sf y II sf sf elR E (2.23) ,( )sf I II sf el II sfE E E (2.24) Với sf và sf là ứng suất kéo và biến dạng kéo của cốt tương đương ,sf el là biến dạng giãn dài tương đối của cốt tương đương khi chảy: , ( 1) ( 1) s sf el s Rkm k m E (2.25) 48 IE là mô đun đàn hồi giai đoạn I của cốt tương đương: 1 s f I kmE E E km (2.26) IIE là mô đun đàn hồi giai đoạn II của cốt tương đương, 1 f II E E km (2.27) fE là mô đun đàn hồi của cốt GFRP ,s fA A lần lượt là diện tích của cốt thép và cốt GFRP k là hệ số ảnh hưởng của việc bố trí cốt thép vào lớp phía trong (k ≤ 1 và k=1 khi dầm bố trí cốt thép và cốt GFRP cùng 1 lớp) m là tỷ số diện tích cốt dọc s f A m A (2.28) ,sf u là biến dạng kéo tương đối cực hạn của cốt tương đương, , f sf u fu f R E (2.29) ,s f yR là cường độ chịu kéo của cốt tương đương khi chảy: , ,s f y I sf elR E (2.30) hoặc có thể biểu diễn theo công thức: , ( / ) ( 1) f s sf y s km E E R R k m (2.31) ,s f uR là cường độ giới hạn của cốt tương đương: , , , ,( )sf u sf y II sf u sf elR R E (2.32) hoặc có thể biểu diễn theo công thức : , 1 1 fs sf u RmR R m mk (2.33) 49 2.3.2 Xác định các thông số đường quan hệ ứng suất-biến dạng của cốt SGFRP 2.3.2.1 Công thức xác định mô đun EI của cốt SGFRP tương đương: T s T f C b b A f As s f 0f h0s af as hh x* Hình 2.10 Sơ đồ ứng suất của dầm bê tông cốt hỗn hợp Khi cốt thép chưa chảy, ta có công thức xác định lực kéo khi quy đổi về cốt SGFRP tương đương: s s s f f f I s s I f fE A E A E A E A (2.34) s s s f f f I s s f f E A E A E A A (2.35) Với s f A m A và s f k (2.36) (2.37) Ta có công thức xác định giá trị mô đun 1 s f I kmE E E km (2.38) - Nếu bố trí cốt dọc 1 lớp thì k = 1 ta có: 1 s f I mE E E m (2.39) - Khi m = 0 thì I fE E và khi m = thì I sE E (2.40) (2.41) - Nếu bố trí cốt dọc 2 lớp với cốt thép bố trí vào trong thì s f hay k < 1. 2.3.2.2 Công thức xác định mô đun EII của cốt SGFRP tương đương: Sau khi cốt thép chảy, chỉ còn cốt GFRP làm việc, ta có giá trị lực kéo: f f f II s s II f fE A E A E A (2.42) 50 f f f II s s f f E A E A A (2.43) 1 f II E E km (2.44) - Nếu bố trí cốt 1 lớp thì k = 1 ta có: 1 f II E E m (2.45) - Khi m = 0 thì II fE E và khi m = thì 0IIE (2.46) (2.47) 2.3.2.3 Công thức xác định ,s f yR của cốt SGFRP tương đương khi chảy , ,s f y I sf elR E (2.48) Khi bố trí 2 lớp (với cốt thép bố trí vào phía trong), cốt SGFRP sẽ chảy khi biến dạng cốt thép đạt đến giới hạn ,s sf el (lúc này giá trị ,sf s el ), ta có quan hệ : , , ( )I sf el s I sf f sf y s fE A E A R A A (2.49) , ( / ) ( 1) f s s f y s mk E E R R k m (2.50) Do 1 s f I kmE E E km nên , 1 1 s sf el s m Rk m E (2.51) - Nếu bố trí cốt 1 lớp thì k = 1 ta có giá trị: , , s sf el s el s R E (2.52) - Khi m = 0 thì , ( / )f s s f y s E E R R k và khi m = thì ,sf y sR R . (2.53) (2.54) 2.3.2.4 Công thức xác định cường độ giới hạn ,s f uR của cốt SGFRP tương đương , , , ,( )sf u sf y II sf u sf elR R E (2.55) 51 , 1 1 ( ) 1 1 1 1 s f f fs s sf u s f s m mmkE E E RR Rk kR mk m E mk E m E (2.56) , 1 1 fs sf u RmR R m mk (2.57) - Trường hợp nếu chỉ bố trí cốt dọc 1 lớp : , 1 s f sf u mR R R m (2.58) - Khi m = 0 thì ,sf u fR R và khi m = thì ,sf u sR R (2.59) (2.60) Nhận xét: Các đặc điểm của của cốt SGFRP tương đương : - Khi m=0 cốt GFRP thuần túy (EI = EII = Ef ; Rsf,u = Rf ) - Khi m= cốt thép (EI = Es ; EII = 0 ; Rsf,y = Rsf,u = Rs) - Khi 0 < m < cốt hỗn hợp, với Ef < EI < Es và 0 < EII < Ef và Rs < Rsf,u < Rf Có thể thấy với việc xác định các thông số cốt SGFRP như EI , EII , Rsf,y và Rsf,u cho phép đánh giá nhanh đặc điểm về mặt chịu lực và biến dạng khi hòa trộn 2 vật liệu với nhau với các tỷ lệ m = As/Af thay đổi. Giá trị m càng nhỏ tiến dần về 0 cốt SGFRP tương đương ứng xử như cốt GFRP thuần túy, giá trị m càng lớn ra vô cùng thì cốt SGFRP tương đương làm việc như cốt thép. Việc vận dụng các quan hệ ứng suất-biến dạng của cốt SGFRP tương đương để xây dựng các công thức tính toán dầm bê tông cốt SGFRP, cũng như việc lựa chọn tỷ lệ diện tích giữa hai loại cốt dọc sao cho hợp lý là nội dung sẽ được trình bày ở các mục tiếp theo của luận án. 52 2.3.3 Sự làm việc của dầm bê tông cốt SGFRP tương đương Sử dụng phương pháp nội lực giới hạn trên tiết diện thẳng góc với trục dọc cấu kiện với các giả thiết sau: Cường độ chịu kéo của bê tông lấy bằng không; Cường độ chịu nén của bê tông lấy bằng ứng suất, có giá trị bằng Rb và được phân bố đều trên vùng chịu nén của bê tông; Biến dạng (ứng suất) trong cốt dọc được xác định phụ thuộc vào chiều cao vùng chịu nén của bê tông; Ứng suất kéo trong cốt dọc lấy không lớn hơn cường độ chịu kéo tính toán Rsf,u Tính toán độ bền tiết diện thẳng góc cần được tiến hành phụ thuộc vào sự tương quan giữa giá trị chiều cao tương đối của vùng chịu nén của bê tông 0/x h , được xác định từ các điều kiện cân bằng tương ứng, và giá trị chiều cao tương đối giới hạn của vùng chịu nén của bê tông R . Ta có sơ đồ ứng suất của dầm tại thời điểm biến dạng cốt SGFRP tương đương chịu kéo đạt tới giới hạn ,sf sf u và biến dạng bê tông vùng nén 2b b : h h0sf AsfRsf,u asf b b2 CM Rb sf,u *xR x R Asf Tsf Hình 2.11 Sơ đồ ứng suất của dầm bê tông cốt SGFRP tương đương Giá trị được * Rx xác định theo công thức: * 2 0 2 , b R sf b sf u x h (2.61) * * 2 ,0 2 , 2 1 1 bR R sf usf b sf u b x h (2.62) Khi sử dụng giả thiết cường độ chịu nén của bê tông lấy bằng ứng suất, có giá trị 53 bằng Rb và được phân bố đều trên vùng chịu nén của bê tông thì cần quy đổi biểu đồ ứng suất biến dạng của bê tông vùng nén từ đường cong thành biểu đồ hình chữ nhật. Theo TCVN 5574:2018 với những cấp độ bền bê tông nhỏ hơn B70 thì chiều cao bê tông vùng nén quy đổi *0,8R Rx x nên ta có: ,0 2 0,8 1 R R sf usf b x h (2.63) Ta có sơ đồ ứng suất của dầm tại thời điểm ngay khi cốt SGFRP tương đương bị chảy ,sf sf el và biến dạng bê tông vùng nén 2b b : b b2 CM Rb sf,el Ts,el *xy x y h h0sf AsfRsf,y asf Asf Hình 2.12 Sơ đồ ứng suất của dầm cốt hỗn hợp tương đương khi chảy Ngay khi cốt SGFRP tương đương bị chảy, giá trị biến dạng trong cốt SGFRP tương đương ,sf sf el , bê tông vùng nén đạt đến giá trị 2b thì chiều cao vùng nén * yx xác định theo công thức: * 2 0 2 , b y sf b sf el x h (2.64) Tương tự với lý luận như trên ta có: * 2 , ,0 2 , 2 0,8 0,8 0,8 1 y b R y sf elsf b sf el b x h (2.65) Dựa vào các giới hạn chiều cao bê tông vùng nén vừa thiết lập, ta có : - Khi 0/ sf Rx h thì dầm phá hoại giòn do đứt cốt SGFRP tương đương sau khi cốt SGFRP tương đương đã chảy, bê tông vùng nén chưa vỡ 54 - Khi ,R R y thì dầm phá hoại dẻo do vỡ bê tông vùng nén, lúc này cốt SGFRP tương đương đã bị chảy nhưng chưa đứt - Khi ,R y thì thì dầm phá hoại giòn do vỡ bê tông vùng nén khi cốt SGFRP tương đương chưa bị chảy Sự làm việc của dầm bê tông cốt SGFRP tương đương có thể biểu diễn như hình vẽ: R R,y = Rsf,usf < Rbb = Rbb = Rbb < Rsf,ysf R R,y Rsf,usfRsf,y < < x 1 x 2 x Hình 2.13 Sơ đồ các giai đoạn làm việc của dầm bê tông cốt SGFRP tương đương Xác định các giá trị chiều cao bê tông vùng nén giới hạn tại các điểm mốc khi R và ,R y : - Khi R ta có ,sf sf uR và b bR , ta có: , 1 sf u sf b R A x x R b (2.66) - Khi ,R y ta có ,sf sf yR và b bR , ta có: , 2 sf y sf b R A x x R b (2.67) 2.3.4 Hàm lượng và mô men giới hạn của dầm bê tông cốt SGFRP Nếu sử dụng phá hoại dạng 2 như trình bày ở mục 2.1 làm cơ sở để tính toán, ta có thể xác định giá trị hàm lượng tối thiểu min và tối đa max của cốt dọc: - Hàm lượng tối thiểu min sẽ đạt được khi 1 R osfx x h 55 , 1 sf u sf R osf b R A x h R b (2.68) 0 ,min , b R sf sf sf u R bh A R (2.69) - Hàm lượng tối thiểu ,min min 0 .100% sf sf A bh (2.70) min , .100%b R sf u R R (2.71) min .100% 1 1 b R fs R RmR m mk (2.72) + Khi m = 0 thì ,sf u fR R ta có min1 .100% b R f R R (2.73) + Khi m = thì ,sf u sR R ta có min 2 .100% b R s R R (2.74) - Hàm lượng tối đa max sẽ đạt được khi 2 ,R y osfx x h , 2 , sf y sf R y osf b R A x h R b (2.75) , 0 ,max , b R y sf sf sf y R bh A R (2.76) - Hàm lượng tối đa ,max max 0 .100% sf sf A bh (2.77) , max , .100% b R y sf y R R (2.78) , max 1 100% ( / ) b R y s f s R mk R mk E E (2.79) 56 + Khi m = 0 thì , ( / )sf y f s sR E E R ta có , max1 .100% b R y s s f R E R E (2.80) + Khi m = thì ,sf y sR R ta có , max 2 .100% b R y s R R (2.81) - Xác định giới hạn mô men Mmin để dầm phá hoại dẻo: + Khi min thì 1 R osfx x h , ta tính được Mmin theo công thức: min , ,min 0( 0,5 )sf u sf sf R osfM R A h h (2.82) 2 min 0( ) (1 0,5 )b R sf RM R b h (2.83) - Xác định giới hạn mô men Mmax để dầm phá hoại dẻo: + Khi max thì 2 ,R y osfx x h , ta tính được Mmax theo công thức: max , ,max 0 ,( 0,5 )sf y sf sf R y osfM R A h h (2.84) 2 max , 0 ,( ) (1 0,5 )b R y sf R yM R b h (2.85) Để hiểu rõ hơn về các hàm lượng cốt dọc, ta tiến hành khảo sát hàm lượng cốt dọc nhỏ nhất ( min1 và min 2 ) cũng như hàm lượng cốt dọc lớn nhất ( max1 và max 2 ) khi sử dụng cốt GFRP có Rfn = 900MPa (Rf = 480MPa) với các cấp độ bền bê tông thay đổi từ B15 đến B70 (Rb = 8,5÷37MPa) và các loại cốt thép CB300-V, CB400V và CB500V (Rs = 260; 350; 435MPa). Dầm bê tông có tiết diện bxh=20x30cm. Ta có các biểu đồ hình 2.14 biểu diễn hàm lượng cốt dọc nhỏ nhất. Nhận xét: - Hàm lượng cốt dọc nhỏ nhất min1 trùng nhau, giá trị này không thay đổi do công thức (2.73) không phụ thuộc vào cường độ cốt thép; - Hàm lượng cốt dọc nhỏ nhất min tăng khi cấp độ bền bê tông tăng và khi giảm cường độ cốt thép thì hàm lượng này cũng tăng. Hàm lượng này biến đổi trong phạm vi 0,35% đến 2,81%. Hàm lượng cốt dọc này là hàm lượng tối thiểu để đảm bảo cho dầm phá hoại dẻo (phá hoại dạng 2). 57 Hình 2.14 Biểu đồ hàm lượng cốt dọc nhỏ nhất Ta có các biểu đồ hình 2.15 biểu diễn hàm lượng cốt dọc lớn nhất. Hình 2.15 Biểu đồ hàm lượng cốt dọc lớn nhất 58 Nhận xét: - Hàm lượng cốt dọc lớn nhất max tăng khi cấp độ bền bê tông tăng và khi giảm cường độ cốt thép thì hàm lượng này cũng tăng. - Khác với dầm bê tông cốt thép truyển thống, để phá hoại dẻo thì hàm lượng cốt dọc lớn nhất trong dầm chỉ khoảng 2÷3%, dầm bê tông cốt SGFRP có thể có hàm lượng tối đa rất lớn 17÷20%. Hàm lượng này chỉ có ở những dầm bê tông cốt cứng. Trong thực tế thiết kế nên hạn chế hàm lượng này để cho phù hợp. 2.3.5 Kiểm tra khả năng chịu lực của dầm bê tông cốt SGFRP tương đương Nếu lấy phá hoại dẻo dạng 2 (dạng phá hoại bê tông vùng nén bị vỡ sau khi cốt dọc chảy) làm cơ sở để tính toán, ta có sơ đồ ứng suất của dầm trên tiết diện thẳng góc tại trạng thái giới hạn như sau: b b2 M Rb x x* h h0sf Asfsf asf Asf sf Tsf C Hình 2.16 Sơ đồ ứng suất của dầm cốt SGFRP tương đương Phương trình cân bằng: b sf sfR bx A (2.86) 0 0( 0,5 ) ( 0,5 )u sf sf sf b sfM M A h x R bx h x (2.87) sf sf b A x R b (2.88) Giả thiết dầm phá hoại dẻo (bê tông bị vỡ sau khi cốt SGFRP đã chảy nhưng chưa đứt), nghĩa là giá trị , ,sf y sf sf uR R . Giá trị ứng suất ,( )sf I II sf el II sfE E E thay đổi theo biến dạng sf , để tính được sf ta cần dựa vào quan hệ quy đổi chiều cao bê tông vùng nén. Ta có quan hệ: ,* 2 0 2 ( ) 0,8 0,8 I II sf el II sf sfb sf b sf b E E E Ax x h R b (2.89) 59 2 , 2 , 2 2 0( ) ( ) ( ) 0,8 0II sf sf I II sf sf el II sf b sf I II sf sf el b b b fE A E E A E A E E A R b h (2.90) Đặt II sfA E A (2.91) , 2( )I II sf sf el II sf bB E E A E A (2.92) , 2 2 0( ) 0,8I II sf sf el b b b fC E E A R b h (2.93) (Các thông số A, B, C đều xác định do đã có tỷ số diện tích cốt dọc /f sA A , ta sẽ tính được m và các giá trị EI , EII, và ,sf el ) Ta có: 2 4B AC (2.94) và biến dạng 2 sf B A (2.95) Từ đây ta tính được 2 0 2 0,8 b sf b sf x h (2.96) Ta tính được osf x h (2.97) - Nếu ,R R y thì thỏa mãn điều kiện áp dụng phương trình lấy phá hoại dẻo làm cơ sở tính toán, ta có : (1 0,5 )m (2.98) Khả năng chịu mô men uốn của dầm: 2 0u m b sfM R bh (2.99) - Nếu R thì phương trình không thỏa mãn. Dạng phá hoại của dầm là phá hoại do đứt cốt SGFRP tương đương ( ,sf sf uR ) trước khi bê tông vỡ, khi cốt dọc đã chảy. Ta lấy ,sf sf uR (2.100) và ,sf u sf b R A x R b (2.101) Khả năng chịu lực của dầm được tính toán như sau: 60 , 0( 0,5 )u sf u sf sfM R A h x (2.102) - Nếu ,R y thì phương trình không thỏa mãn. Nếu vẫn chấp nhận phá hoại dẻo, có thể lấy ,R y để tính toán thiên về an toàn. Lúc này khả năng chịu mô men uốn của dầm: 2 , 0u R y b sfM R bh (2.103) Một ví dụ minh họa các bước tính toán khả năng chịu lực của dầm bê tông cốt SGFRP theo phương pháp này được trình bày trong phụ lục 2 của luận án. Để xác định độ tin cậy của các công thức, ta tiến hành kiểm tính lại công thức tính toán với các kết quả thực nghiệm đã công bố với các thông số đầu vào của vật liệu là các giá trị phá hoại trung bình như trình bày ở bảng 2.1. Bảng 2.1 Thông số dầm thực nghiệm đã công bố TT Tác giả Tên dầm b h Rb Af Ef Rf As Es Rs mm mm MPa mm2 GPa MPa mm2 GPa MPa 1 Aiello A1 150 200 45,7 88,3 49,0 1674 100,5 200 465 2 (2002) A2 150 200 45,7 157,0 50,1 1366 100,5 200 465 3 [10] A3 150 200 45,7 235,5 50,1 1366 226,1 200 465 4 C1 150 200 45,7 88,3 49,0 1674 100,5 200 465 5 Leung L2 150 200 28,5 142,7 40,8 760 157,1 200 460 6 (2004) L4 150 200 28,5 142,7 41,7 703 157,1 200 460 7 [26] L5 150 200 28,5 214,0 40,8 760 157,1 200 460 8 L7 150 200 28,5 214,0 41,7 703 157,1 200 460 9 H2 150 200 48,8 142,7 40,8 760 157,1 200 460 10 H4 150 200 48,8 142,7 41,7 703 157,1 200 460 11 H5 150 200 48,8 214,0 40,8 760 157,1 200 460 12 H7 150 200 48,8 214,0 41,7 703 157,1 200 460 13 Qu B3 180 250 26,5 253,2 45,0 782 226,1 200 363 14 (2009) B4 180 250 26,5 396,9 41,0 755 201,0 200 336 15 [31] B5 180 250 27,5 141,7 37,7 778 401,9 200 336 16 B6 180 250 27,5 253,2 45,0 782 401,9 200 336 17 B7 180 250 32,5 141,7 37,7 778 113,0 200 363 18 B8 180 250 32,5 396,9 41,0 755 1205,8 200 336 19 Lau G03MD1 280 380 41,3 283,5 39,5 588 981,7 200 336 20 (2010) G10T07 280 380 39,8 981,7 38,0 582 628,3 200 597 21 [24] G06T1 280 380 44,6 567,1 39,5 588 981,7 200 550 22 Ge WJ FS1 200 300 28,1 301,0 55,0 880 314,0 180 360 23 (2012) FS2 200 300 28,1 251,0 55,0 880 393,0 180 360 61 TT Tác giả Tên dầm b h Rb Af Ef Rf As Es Rs mm mm MPa mm2 GPa MPa mm2 GPa MPa 24 [15] FS3 200 300 28,1 201,0 55,0 880 471,0 180 360 25 Ahmed 2G12-1S10 230 300 32,0 226,2 50,0 1000 78,5 200 520 26 El Refai 2G12-2S10 230 300 32,0 226,2 50,0 1000 157,1 200 520 27 (2015) 2G12-2S12 230 300 32,0 226,2 50,0 1000 226,2 200 520 28 [14] 2G16-2S10 230 300 32,0 402,1 50,0 1000 157,1 200 650 29 2G16-2S12 230 300 32,0 402,1 50,0 1000 226,2 200 650 30 2G16-2S16 230 300 32,0 402,1 50,0 1000 402,1 200 650 * Cường độ Rb; Rs;Rf trong bảng là các giá trị phá hoại trung bình của mẫu thử (với mẫu bê tông là mẫu trụ tròn DxH=15x30cm) Kết quả so sánh tính toán lý thuyết với thực nghiệm được trình bày trong bảng 2.2: Bảng 2.2 Kết quả so sánh tính toán lý thuyết với thực nghiệm TT Tác giả Tên dầm R R,y Phá Phá LT uM TN uM TN uM hoại hoại kNm kNm / LT uM LT TN 1 Aiello A1 0,12 0,07 0,47 2 2 20,77 25,14 1,211 2 (2002) A2 0,15 0,09 0,46 2 2 26,23 28,41 1,083 3 [10] A3 0,21 0,09 0,46 2 2 33,84 35,55 1,051 4 C1 0,11 0,07 0,48 2 2 22,66 25,14 1,109 5 Leung L2 0,21 0,13 0,47 2 2 17,06 22,20 1,301 6 (2004) L4 0,22 0,14 0,47 2 2 17,15 20,70 1,207 7 [26] L5 0,24 0,13 0,46 2 2 19,41 23,10 1,190 8 L7 0,24 0,14 0,46 2 2 19,52 23,00 1,179 9 H2 0,16 0,13 0,47 2 2 21,83 21,10 0,967 10 H4 0,16 0,14 0,47 2 2 21,98 21,40 0,974 11 H5 0,18 0,13 0,46 2 2 25,37 27,10 1,068 12 H7 0,18 0,14 0,46 2 2 25,54 27,00 1,057 13 Qu B3 0,20 0,13 0,53 2 2 36,90 38,28 1,038 14 (2009) B4 0,22 0,13 0,54 2 2 39,14 39,66 1,013 15 [31] B5 0,19 0,12 0,54 2 2 36,29 36,36 1,002 16 B6 0,23 0,13 0,54 2 2 42,11 42,57 1,011 17 B7 0,12 0,12 0,53 2 2 28,65 23,55 0,822 18 B8 0,43 0,13 0,53 2 2 65,34 63,30 0,969 19 Lau G03MD1 0,12 0,15 0,54 1 1 163,63 147,00 0,898 20 (2010) G10T07 0,20 0,15 0,43 2 2 241,46 261,00 1,081 21 [24] G06T1 0,18 0,15 0,45 2 2 256,22 229,00 0,894 22 Ge WJ FS1 0,19 0,14 0,51 2 2 74,55 74,40 0,998 23 (2012) FS2 0,19 0,14 0,51 2 2 74,26 73,50 0,990 62 TT Tác giả Tên dầm R R,y Phá Phá LT uM TN uM TN uM hoại hoại kNm kNm / LT uM LT TN 24 [15] FS3 0,19 0,14 0,51 2 2 73,86 72,80 0,986 25 Ahmed 2G12-1S10 0,14 0,12 0,46 2 2 49,07 47,62 0,970 26 El Refai 2G12-2S10 0,14 0,12 0,46 2 2 61,86 53,55 0,866 27 (2015) 2G12-2S12 0,16 0,12 0,46 2 2 57,51 58,94 1,025 28 [14] 2G16-2S10 0,18 0,12 0,41 2 2 76,76 68,30 0,890 29 2G16-2S12 0,20 0,12 0,41 2 2 76,35 64,71 0,848 30 2G16-2S16 0,24 0,12 0,41 2 2 89,19 83,53 0,937 Trung bình cộng : 1,021 Độ lệch chuẩn SD (%): 11,34 Hệ số biến động COV (%): 11,10 *Dạng phá hoại 1 là phá hoại do đứt cốt GFRP khi cốt thé
File đính kèm:
- luan_an_nghien_cuu_su_lam_viec_chiu_uon_cua_dam_be_tong_cot.pdf
- 6. Trich yeu LATS-PMTuan.pdf
- 5. Trang thong tin LATS-PMTuan-EN.pdf
- 4. Trang thong tin LATS-PMTuan-VN.pdf
- 3. Tom tat-LATS-PMTuan-EN.pdf
- 2. Tom tat-LATS-PMTuan-VN.pdf