Luận án Nghiên cứu thực nghiệm sự làm việc dài hạn của dầm bê tông cốt thép chịu chuyển vị cưỡng bức gối tựa
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu thực nghiệm sự làm việc dài hạn của dầm bê tông cốt thép chịu chuyển vị cưỡng bức gối tựa", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu thực nghiệm sự làm việc dài hạn của dầm bê tông cốt thép chịu chuyển vị cưỡng bức gối tựa
a 1/2 tải trọng tác dụng vào hệ khung trượt. Trong mô hình thí nghiệm này, cần lựa chọn được kích thước hình học của thanh thép liên kết phù hợp sao cho thanh làm việc trong miền đàn hồi, đồng thời biến dạng của thanh phải đủ lớn để có thể đo đạc được bằng dụng cụ đo biến dạng thông thường (nhằm khảo sát sự suy giảm lực kéo trong thanh thép liên kết trong suốt quá trình thí nghiệm). Dựa trên cơ sở sơ đồ thí nghiệm và kết quả tính toán trình bày ở mục 2.3.1, lựa chọn thanh thép liên kết là thanh thép tròn trơn, có đường kính Ø6. Lực kéo tác dụng lớn nhất lên thanh ở thời điểm tạo chuyển vị cưỡng bức ban đầu dự kiến bằng 6500 N, đảm bảo thanh làm việc trong giai đoạn đàn hồi. 3.2.3. Cơ cấu loại bỏ ảnh hưởng của trọng lượng bản thân mẫu dầm thí nghiệm Tiến hành treo hệ dầm nằm ngang (chiều cao tiết diện dầm nằm song song với mặt đất). Để treo hệ dầm theo phương nằm ngang, sử dụng hệ khung treo bằng thép và các lò xo đàn hồi liên kết dầm với hệ khung treo nhằm mục đích loại trừ thành phần trọng lượng bản thân của dầm trong tính toán khi tạo tải trọng tác dụng vào hệ dầm (hay tạo chuyển vị cưỡng bức gối tựa dầm theo phương ngang). Các lò xo sử dụng cùng chủng loại, được bố trí cách đều 280 mm theo chiều dài dầm, đảm bảo phân bố đều lực treo lên dầm như Hình 3.8. Dầm sau khi được treo thể hiện trên Hình 3.9. Đây cũng là điểm khác biệt của mô hình so với các mô hình thí nghiệm của Jukka Jokela, 1990 [76] và Koichi Maekawa et al, 2006 [78] đều không tách thành phần trọng lượng bản thân dầm trong quá trình thí nghiệm. 84 a) MÆt ®øng U100 U100 U100 Khung treo dÇm HÖ lß xo b) MÆt c¹nh Khung treo dÇm Lç Ø10 a) MÆt b»ng 280 280 280 280 280 280 330 4 7 7 2 0 0 100 450 100 4 3 0 650 2250 1 0 0 4 5 0 1 0 0 2250 4 3 0 100 860 100 130 100 860 100 4 7 4 7 285 280 280 280 280 280 280 285 8 0 0 Hình 3.8: Cấu tạo hệ khung treo dầm Thước nivo Lò xo 85 2250 43 0 100 450 100 47 7 650 U100 U100 U100 U100 U100 U100 DÇm thÝ nghiÖm DÇm Khung treo dÇm 17 0 10 0 800 250 800 15 0 40 0 15 0 70 0 1950 16 0 50 85 280 280 280 280 280 280 85 50 47 HÖ lß xo a) MÆt ®øng b) MÆt c¹nh c) MÆt b»ng §iÓm treo dÇm 50 50 Hình 3.9: Chi tiết dầm sau khi treo Thanh chặn chống xoay dầm Dầm sau khi treo Dầm sau khi treo Hệ khung treo dầm 86 Để chống xoay theo phương ngang của hệ dầm ở vị trí giữa khung tạo liên kết ngàm sau khi đã khóa cứng hệ nêm thép, bố trí các thanh chặn sao cho vừa tiếp xúc bề mặt khung, đảm bảo hệ khung và dầm vẫn trượt dọc theo trọng lượng bản thân, Hình 3.10. 100 450 100 650 HÖ thanh chèng xoay a) Sơ đồ hệ thanh chống xoay ngang b) Hình ảnh thực tế Hình 3.10: Sơ đồ cấu tạo hệ thanh chặn chống xoay ngang giữa hệ dầm treo 3.2.4. Xác định ảnh hưởng của biến dạng co ngót và biến dạng nhiệt đến sự làm việc của mẫu thí nghiệm Để xác định ảnh hưởng của thành phần biến dạng do co ngót và biến dạng nhiệt của bê tông đến ứng xử dài hạn của các mẫu dầm BTCT thí nghiệm, đồng thời với mô hình thí nghiệm chùng ứng suất trình bày ở trên, đã tiến hành chế tạo và thí nghiệm mô hình dầm BTCT chịu tác động của biến dạng co ngót và biến dạng nhiệt (không chịu tác dụng của tải trọng). Các mẫu dầm BTCT trong thí nghiệm này có cùng kích thước hình học, cấu tạo cốt thép và vật liệu chế tạo như các mẫu dầm trong thí nghiệm chùng ứng suất. Mô hình thí nghiệm xem trên Hình 3.11. Từ mô hình thí nghiệm Hình 3.11 sẽ có 2 cấu kiện dầm cùng chủng loại, cùng treo trên hệ khung treo giống với mô hình thí nghiệm chùng ứng suất để loại trừ các biến dạng co ngót, biến dạng nhiệt của bê tông khi tính toán kết quả thí nghiệm. Trong các thí nghiệm của Jukka Jokela, 1990 [76] và Koichi Maekawa et al, 2006 [78] các yếu tố ảnh hưởng trên đều không được tách khỏi mô hình thí nghiệm. 87 850 250 850 1 5 0 1950 135 280 280 280 280 280 280 135 4 3 0 4 7 b) MÆt c¹nh 500 c) MÆt b»ng 4 7 7 2250 4 3 0 U100 U100 U100 DÇm thÝ nghiÖm Khung treo dÇm 1 70 1 0 0 1 6 0 50 85 280 280 280 280 280 280 85 50 4 7 HÖ lß xo a) MÆt ®øng Khung treo dÇm DÇm 1 DÇm 2 Hình 3.11: Sơ đồ thí nghiệm đo biến dạng do co ngót, biến thiên nhiệt độ 3.3. Bố trí dụng cụ thiết bị đo Trong mô hình thí nghiệm, các dụng cụ và thiết bị đo sau được sử dụng: - Đo lực: Sử dụng kích thủy lực kết hợp với trạm bơm dầu tác dụng lên hai dầm thí nghiệm để tạo ra chuyển vị ban đầu. Giá trị của lực tác dụng được kiểm soát thông qua dụng cụ đo lực điện tử Load Cell (độ chính xác 1 N). Giá trị của 88 lực tác dụng lên các mẫu dầm được xác định đủ để gây ra vết nứt trên các dầm và bề rộng vết nứt không vượt quá 0,2 mm. - Đo chuyển vị trên các dầm: Chuyển vị của các dầm dưới tác dụng của tải trọng thí nghiệm gây ra được đo bằng các Indicator cơ học. Sử dụng 6 Indicator (ký hiệu I1 đến I6 ) bố trí tại tiết diện giữa dầm và hai đầu dầm, xem trên Hình 3.12. Các Indicator có hệ số khuếch đại k = 102 (tương ứng giá trị 1 vạch đo bằng 0,01 mm). Các Indicator này còn được sử dụng để theo dõi chuyển vị theo thời gian của các dầm thí nghiệm do các biến dạng dài hạn của bê tông, chùng ứng suất của thanh thép liên kết và của bê tông gây ra. - Đo biến dạng bê tông vùng tiết diện ngàm: Biến dạng của bê tông vùng chịu kéo và chịu nén được xác định bằng các Indicator cơ học kết hợp với thanh chống như trên Hình 3.12 (ký hiệu T1 đến T8), với các đặc trưng như: Hệ số khuếch đại của dụng cụ đo k = 102, chiều dài chuẩn đo L0 = 300 mm, giá trị biến dạng đo được tương ứng với số đọc của một vạch đo là 0,33×10-6. Việc đo đạc được tiến hành tại 2 vùng tiết diện. Dựa trên các số liệu đo được cho phép xác định sự thay đổi biến dạng của bê tông tại các vùng khảo sát. - Đo biến dạng kéo của cốt thép chịu kéo: Biến dạng của cốt thép chịu kéo được xác định bằng các Indicator cơ học kết hợp với thanh chống tại các vị trí đo biến dạng kéo của bê tông vùng chịu kéo. - Đo biến dạng trên thanh thép liên kết Ø6: Sử dụng hai Indicator cơ học kết hợp thanh chống (ký hiệu T9 và T10), với các đặc chưng như: hệ số khuếch đại k =103, chiều dài chuẩn đo L0 = 240 mm, giá trị biến dạng đo được tương ứng với số đọc của một vạch đo là 4,167×10-6. Bên cạnh đó bố trí 02 Strain gauge điện trở (ký hiệu SG1 và SG2) với hệ số khuếch đại k = 106 tại tiết diện giữa của hai thanh thép để đo biến dạng của thanh thép trong quá trình gia tải ban đầu. 89 Các số đọc trên dụng cụ đo chuyển vị, đo biến dạng trên bê tông và trên thanh thép liên kết được ghi nhận theo thời gian tại cùng một thời điểm trong suốt quá trình tiến hành thí nghiệm. Với việc sử dụng các dụng cụ đo bằng cơ học như đã trình bày cho phép loại bỏ được ảnh hưởng của điều kiện môi trường (nhiệt độ, độ ẩm) đến kết quả đo trong suốt quá trình thí nghiệm. a) MÆt b»ng I2 I3 I4 T1 T2 T5 T9 T10 SG1 SG2 TDS 530 Data logger KÝch Loadcell Khung gia t¶i Ø6 Ø6 850 250 850 15 0 40 0 15 0 70 0 1950 b) MÆt c¾t 1-1 1 1 2 2 c) MÆt c¾t 2-2 15 0 40 0 15 0 Quang ph©n t¶i Ø6 Chèt Ø10 I1 I4 T10 I2 I5 SG1 KÝch Loadcell Khung gia t¶i 800 250 800 Nªm thÐp T3 T4 T6 T7 T8 I5 I6 I1 Hép thÐp 6 Hép thÐp DÇm 4DÇm 3 DÇm 2DÇm 1 Hình 3.12: Sơ đồ bố trí thiết bị đo trên dầm 90 Đối với mô hình thí nghiệm đo biến dạng co ngót và biến dạng nhiệt, sử dụng 03 đồng hồ indicator, xem trên Hình 3.13, các đồng hồ indicator cơ sử dụng loại có hệ số khuếch đại k = 103 (tương ứng giá trị 1 vạch đo bằng 0,001mm). 850 250 850 15 0 1950 135 280 280 280 280 280 280 135 I1 I2 I3 DÇm 1 DÇm 2 Hình 3.13: Sơ đồ bố trí thiết bị đo mẫu dầm khử biến dạng co ngót 3.4. Quy trình thí nghiệm Gia công hệ dầm và hệ khung trượt thép tạo chuyển vị cưỡng bức theo đúng bản vẽ thiết kế, hệ khung được đúc cùng với quá trình đúc các mẫu dầm. a) Gia công hệ khung treo dầm đo chùng ứng suất b) Gia công hệ khung treo dầm đo co ngót, thay đổi nhiệt độ Hình 3.14: Hình ảnh gia công hệ khung treo dầm 91 a) Gia công hệ khung gia tải b) Gia công các cấu kiện dầm Hình 3.15: Hình ảnh gia công hệ khung gia tải hệ dầm đo chùng ứng suất Tiến hành đổ bê tông các mẫu dầm và các mẫu thử cơ lý bằng bê tông cấp bền B25. Bảo dưỡng các mẫu thử theo tiêu chuẩn TCVN 3105: 1993 [3] “Hỗn hợp bê tông và bê tông nặng - Lấy mẫu, chế tạo và bảo dưỡng mẫu thử”. a) Tiến hành đúc các mẫu dầm b) Bảo dưỡng các mẫu thí nghiệm Hình 3.16: Hình ảnh đúc các mẫu dầm và mẫu thử cơ lý Để tạo cho hệ dầm nằm ngang sử dụng hệ chân kích có thể thay đổi được cao độ và thước nivo để cân bằng. Để nguyên ván khuôn đúc dầm, mặt tiếp xúc với hệ chân kích, đảm bảo quá trình vận chuyển dầm không gây nứt gãy dầm. 92 Đối với mẫu dầm thí nghiệm đo biến dạng do co ngót và biến dạng nhiệt sẽ được tiến hành thí nghiệm ngay sau khi tháo ván khuôn (sau 1 ngày đổ bê tông). Mẫu dầm được treo lên hệ khung treo bằng các lò xo. Các lò xo treo dầm được móc trước vào khung treo và điều chỉnh các móc theo cùng một cao độ, hệ khung treo được đưa vào vị trí đặt dầm và tiến hành móc các lò xo vào dầm sau khi đã được căn chỉnh thăng bằng, Hình 3.17. Tiến hành giải phóng các chân đỡ dầm ban đầu ra khỏi hệ dầm và tiến hành căn chỉnh lại một lần nữa cao độ dầm bằng cách vi chỉnh các ốc vặn tại các đầu móc lò xo, sử dụng thước thăng bằng nivo trong suốt quá trình lắp dựng. Hình 3.17: Lắp dựng hệ dầm đo biến dạng co ngót và biến dạng nhiệt Khi bê tông đủ 28 ngày tuổi và đã đạt cường độ thiết kế, tiến hành lắp dựng hệ dầm nằm ngang và ghép hai khung trượt tạo chuyển vị cưỡng bức vào nhau. Quá trình treo dầm cũng thực hiện giống như khi treo hệ dầm đo biến dạng co ngót và sự biến thiên nhiệt độ. 93 Hình 3.18: Lắp dựng hệ dầm thí nghiệm Lắp đặt các thiết bị dụng cụ đo vào đúng vị trí và tiến hành hiệu chuẩn lại các dụng cụ này trước khi tiến hành gia tải. Hình 3.19: Lắp dựng các dụng cụ thiết bị đo trên hệ dầm 94 Tiến hành gia tải thử, khảo sát sự làm việc của các thiết bị đo. Giá trị tải trọng thử được lấy bằng 30%Pnứt tính toán của cấu kiện dầm để đảm bảo dầm không bị nứt khi gia tải thử. Tiến hành gia tải đến tải trọng thí nghiệm (tính toán không gây phá hủy dầm và khống chế bề rộng vết nứt xuất hiện không vượt quá 0,2 mm), khóa cứng các nêm thép bằng các thanh chặn và giải phóng hệ kích thủy lực, tiến hành lần lượt từng hệ khung. Hình 3.20: Quá trình gia tải thí nghiệm, thu thập số liệu định kỳ Quá trình thí nghiệm đo hệ số từ biến bê tông và đo chùng ứng suất của bản thân thanh thép Ø6 sử dụng làm thanh căng ở hai đầu dầm cũng được thực hiện trong cùng thời điểm với các hệ dầm đo chùng ứng suất. 95 3.5. Vật liệu chế tạo và thí nghiệm xác định các đặc trưng cơ học Công tác thí nghiệm sẽ được thực hiện trên 03 nhóm tổ mẫu dầm, sử dụng chung cùng một cấp độ bền bê tông B25 nhưng có ba hàm lượng cốt thép thay đổi. Như trình bày trong mục 2.4.3 của chương 2, hàm lượng cốt thép là một yếu tố ảnh hưởng nhiều hơn so với cường độ bê tông tới sự suy giảm của phản lực gối tựa dầm (chùng ứng suất). 3.5.1. Cấp phối vật liệu chế tạo - Cấp phối bê tông sử dụng cho các cấu kiện dầm có cấp độ bền B25. Trong đó, xi măng sử dụng loại PCB40 của hãng Vissai Ninh Bình, cát vàng Sông Lô, đá dăm Kiện Khê loại 1×2 cm, nước trộn sử dụng nước sạch sinh hoạt, không sử dụng phụ gia. Thành phần cấp phối bê tông và kết quả thí nghiệm nén, kéo trực tiếp thể hiện trên Bảng 3.1, chi tiết kết quả xem trong Phụ lục 7. Bảng 3.1: Cấp phối vật liệu chế tạo Xi măng PCB40 Cát vàng Đá 1x2 Nước Cường độ chịu nén trung bình mẫu trụ ở tuổi 28 ngày Cường độ chịu kéo mẫu trực tiếp trung bình ở tuổi 28 ngày (kg/m3) (kg/m3) (kg/m3) (kg/m3) (MPa) (MPa) 473 650 1060 213 28,5 1,563 - Cốt thép sử dụng chế tạo các mẫu dầm gồm 2 loại: Cốt thép dọc Ø10, Ø12, Ø14 gai (nhóm thép CB300-V), cốt thép đai Ø4 tròn trơn (nhóm thép CB240-T). Cốt thép sử dụng làm thanh căng liên kết có đường kính Ø6 loại tròn trơn (nhóm thép CB240-T). Các kết quả thí nghiệm xác định các chỉ tiêu cơ lý của cốt thép được thể hiện chi tiết trong phần phụ lục 7. - Thép sử dụng làm hệ khung treo dầm và hệ khung trượt tạo liên kết ngàm sử dụng các loại thép hình I100, U100 và thép tấm δ8, δ10, δ12. Sử dụng liên kết hàn để liên kết các chi tiết với nhau. 3.5.2. Thí nghiệm xác định mô đun đàn hồi của bê tông 96 Mô đun đàn hồi của bê tông được thực hiện trên 03 mẫu trụ Ø150 × 300 mm (01 tổ mẫu). Ứng suất nén thí nghiệm tương ứng với 40% ứng suất lớn nhất của mẫu, quy trình thí nghiệm theo tiêu chuẩn TCVN 5726: 1993 [12] và tiêu chuẩn ASTM C469-02 [27]. Sử dụng 03 strain gauge đo biến dạng nén của mẫu khi gia tải, quanh chu vi mẫu (góc phân bố 120 độ). Thu thập số liệu tự động bằng hệ loadcell và máy TDS530. Kết quả tính toán mô đun đàn hồi chính là hệ số góc của đường quan hệ ứng suất - biến dạng ở 0,5 MPa và 40% ứng suất lớn nhất. Thể hiện kết quả trên Hình 3.21, chi tiết kết quả xem trong phụ lục 7. Hình 3.21: Kết quả thí nghiệm mô đun đàn hổi bê tông 3.5.3. Thí nghiệm xác định hệ số từ biến của bê tông Để xác định hệ số từ biến của bê tông dùng chế tạo các mẫu dầm BTCT, một đặc trưng cơ học của bê tông sử dụng trong mô hình tính toán chùng ứng suất, đề tài đã tiến hành thiết lập mô hình thí nghiệm đo hệ số từ biến bê tông cho 03 mẫu bê tông hình lăng trụ có kích thước 100 × 100 × 400 mm như Hình 3.22 cùng với quá trình thí nghiệm đo chùng ứng suất trên dầm BTCT. Cũng 97 tương tự như quá trình đo chùng ứng suất trên dầm, để loại trừ thành phần biến dạng do co ngót và biến dạng nhiệt gây ra khi tiến hành đo từ biến bê tông đã thí nghiệm song song 01 mẫu bê tông cùng chủng loại với mẫu đo từ biến đặt ở trạng thái tự do bên ngoài (mẫu không chịu tác dụng của tải trọng). Biến dạng từ biến của bê tông thu được từ thực nghiệm sẽ là hiệu số của các biến dạng đo được của mẫu gia tải và mẫu đặt tự do. Sử dụng hệ khung gia tải đảm bảo khả năng chịu lực gấp 3 lần tải trọng tác dụng vào mẫu. Tải trọng tác dụng đúng tâm lên mẫu có độ lớn gây ra ứng suất nén trong mẫu bằng 40% cường độ chịu nén của bê tông (theo tính toán, tải trọng thử được lấy bằng 100 kN). Tải trọng này được tạo ra và duy trì thông qua lực tác dụng của hệ 2 lò xo Ø175. Biểu đồ quan hệ giữa tải trọng và độ co của một lò xo được xác định bằng thực nghiệm và thể hiện trên Hình 3.23 là cơ sở để xác định giá trị tải trọng tác dụng lên mẫu thí nghiệm. Đối với mô hình đo hệ số từ biến bê tông như thể hiện trên Hình 3.22, ở các mẫu bê tông lăng trụ gia tải bố trí 4 đồng hồ indicator cơ học (ký hiệu T1 đến T4) có hệ số khuếch đại k = 102, kết hợp với thanh chống L = 300 mm, giá trị biến dạng đo được tương ứng với số đọc của một vạch đo là 0,33×10-6. Ở vị trí khung thép đỡ 2 lò xo gia tải bố trí 1 đồng hồ indicator cơ học có hệ số khuếch đại k = 102, giá trị 1 vạch đo là 0,01mm có nhiệm vụ khảo sát sự dịch chuyển của hệ lò xo sau khi giữ tải dài hạn. 98 I1 T1 T3§ång hå Indicator kÕt hîp thanh chèng MÉu bª t«ng l¨ng trô 100x100x400 HÖ khung gia t¶i HÖ lß xo gia t¶i I1 T1 T3 Loadcell KÝch thñy lùc èng nèi ren a) Tríc khi gia t¶i b) Sau khi gia t¶i Khung gia t¶i T1 T3 3 0 0 3 0 0 3 0 0 T2 T4 c) MÉu bª t«ng ®Æt tù do Hình 3.22: Mô hình thí nghiệm đo hệ số từ biến bê tông 2 8 0 135 175 5 5 4 0 Hình 3.23: Thông số lò xo giữ tải và biểu đồ thực nghiệm quan hệ giữa lực nén và độ co của lò xo Kết quả thí nghiệm đo hệ số từ biến bê tông được thể hiện trên Hình 3.24. 99 Hình 3.24:- Kết quả đo hệ số từ biến bê tông 3.5.4. Thí nghiệm xác định chùng ứng suất của thanh thép liên kết Để loại trừ chùng ứng suất của bản thân thanh thép liên kết 6 đến kết quả thí nghiệm chùng ứng suất trên mẫu dầm BTCT, thí nghiệm xác định chùng ứng suất của mẫu thép này đã được tiến hành, mô tả trên Hình 3.25. 2 4 0 M14 Ø8 Ø6 Khung Indicator M16 Khung gia t¶i Loadcell KÝch thñy lùc Hình 3.25: Sơ đồ hệ khung và thiết bị đo chùng ứng suất của thanh thép 100 Trên sơ đồ thí nghiệm Hình 3.25, sử dụng hệ khung gia tải bằng thép hình U100, liên kết hàn tạo thành khung cứng. Thanh thép liên kết Ø6 được gia công cùng loại với các thanh sử dụng trong hệ dầm đo chùng ứng suất. Ở hai đầu thanh được liên kết với thân bu lông M14, biến dạng của thanh thép liên kết Ø6 được đo bằng đồng hồ cơ indicator (loại 0,001 mm) kết hợp thanh chống Ø8 liên kết hàn chặt với hai bu lông M14, miêu tả trên Hình 3.26. 240 Ø6 Ø8 M14M14 Indicator Hình 3.26: Cấu tạo thanh thép liên kết Ø6 Kết quả thí nghiệm được trình bày trên Hình 3.27. Hình 3.27: Biểu đồ quan hệ ứng suất trong thanh thép liên kết Ø6 - thời gian (chùng ứng suất trong bản thân thanh thép) Theo kết quả thực nghiệm, chùng ứng suất của bản thân thanh thép liên kết Ø6 ở tải trọng thử 6500 N (tải trọng lớn nhất tác dụng lên thanh) là rất nhỏ (0,3%), do đó có thể bỏ qua trong quá trình tính toán kết quả trong mô hình thí nghiệm chùng ứng suất của dầm BTCT. 101 3.6. Tải trọng thí nghiệm trên hệ dầm BTCT Như trình bày trong mục 3.2, tải trọng thí nghiệm sẽ được tác dụng vào giữa hệ khung trượt (ở vị trí giữa của 2 dầm ban đầu). Giá trị của tải trọng thí nghiệm được lấy bằng 30% tải trọng tính toán gây phá hủy mẫu dầm, tính toán theo lý thuyết bê tông cốt thép thông thường (đảm bảo gây ra vết nứt trên dầm với bề rộng vết nứt không vượt quá 0,2 mm). Để tạo ra phản lực gối tựa có giá trị là RB (hay chính là lực kéo sinh ra trong thanh thép liên kết trong quá trình tạo chuyển vị gối tựa dầm) thì tải trọng tác dụng vào giữa hệ khung trượt sẽ có giá trị là P = 2 RB. Các kết quả được lấy theo Bảng 3.2: Bảng 3.2: Bảng giá trị tải trọng thí nghiệm đầu kích Stt Tổ hợp nhóm dầm tương ứng với hàm lượng cốt thép Phản lực gối tựa RB (tương ứng với 30%Rmax) (N) Tải trọng thí nghiệm đầu kích (P = 2RB) (N) 1 2Ø10 (μ1 = 1,163%) 3600 7200 2 2Ø12 (μ2 = 1,675%) 5000 10000 3 2Ø14 (μ3 = 2,279%) 6500 13000 3.7. Tính toán sự suy giảm phản lực gối tựa dầm theo số liệu thực nghiệm các đặc trưng cơ học của vật liệu sử dụng chế tạo dầm Từ các kết quả thí nghiệm các đặc trưng cơ học của vật liệu sử dụng chế tạo các tổ hợp nhóm dầm BTCT ở trên như cường độ bê tông, mô đun đàn hồi bê tông theo thời gian, cường độ cốt thép chịu kéo, hệ số từ biến bê tông. Tiến hành tính toán hoàn toàn tương tự như trình bày trong mục 2.4.1 trong chương 2. Kết quả tính toán tỷ lệ suy giảm phản lực gối tựa dầm BTCT ở các mốc thời gian 10, 102 50, 100, 300 và 600 ngày tương ứng với ba hàm lượng cốt thép theo biểu đồ Hình 3.28 như sau: Hình 3.28: Biểu đồ quan hệ tỷ lệ suy giảm phản lực gối tựa RB(t)/RB(t0) – thời gian (tính toán theo lý thuyết) 3.8. Kết quả thí nghiệm Thí nghiệm đo biến dạng của dầm do hiện tượng co ngót và biến dạng nhiệt được thực hiện ngay sau khi tháo ván khuôn dầm (1 ngày tuổi). Các mô hình thí nghiệm đo chùng ứng suất dầm được thực hiện sau khi bê tông đạt cường độ ở 28 ngày tuổi và được tiến hành thí nghiệm đồng loạt cùng một thời điểm, thời gian bắt đầu thí nghiệm từ ngày 05/02/2018 đến ngày 15/11/2019 (638 ngày). Nhiệt độ môi trường phòng thí nghiệm dao động từ 160C đến 360C, độ ẩm môi trường dao động từ 40% đến 80%. Các kết quả được thể hiện bằng các biểu đồ quan hệ, trong đó các kết quả tính toán phản lực gối tựa dầm (chùng ứng suất) đã được kể đến chùng ứng suất của bản thân thanh thép căng. Theo kết quả thực nghiệm, chùng ứng suất của bản thân thanh thép căng Ø6 ở tải trọng thử 6500 N là rất nhỏ (0,3%), do đó có thể bỏ qua trong quá trình tính toán trong mô hình. 103 Hình 3.29: Biểu đồ quan hệ nhiệt độ môi trường và độ ẩm - thời gian Quá trình đo biến dạng của hai thanh thép liên kết Ø6 trên hệ dầm bằng 02 strain gauge điện trở (1 số liệu/ 1 giây) để khảo sát sự làm việc của hai
File đính kèm:
- luan_an_nghien_cuu_thuc_nghiem_su_lam_viec_dai_han_cua_dam_b.pdf
- Trich yeu lats_nguyenmanhhung.pdf
- Dong gop moi lats-VN-nguyenmanhhung.pdf
- Dong gop moi lats-EN-nguyenmanhhung.pdf
- 9.1.ttlats-v-nguyenmanhhung.pdf
- 9.1.ttlats-a-nguyenmanhhung.pdf