Luận án Nghiên cứu xây dựng chiến lược phát triển công ty cổ phần vận tải đường sắt Sài Gòn

Luận án Nghiên cứu xây dựng chiến lược phát triển công ty cổ phần vận tải đường sắt Sài Gòn trang 1

Trang 1

Luận án Nghiên cứu xây dựng chiến lược phát triển công ty cổ phần vận tải đường sắt Sài Gòn trang 2

Trang 2

Luận án Nghiên cứu xây dựng chiến lược phát triển công ty cổ phần vận tải đường sắt Sài Gòn trang 3

Trang 3

Luận án Nghiên cứu xây dựng chiến lược phát triển công ty cổ phần vận tải đường sắt Sài Gòn trang 4

Trang 4

Luận án Nghiên cứu xây dựng chiến lược phát triển công ty cổ phần vận tải đường sắt Sài Gòn trang 5

Trang 5

Luận án Nghiên cứu xây dựng chiến lược phát triển công ty cổ phần vận tải đường sắt Sài Gòn trang 6

Trang 6

Luận án Nghiên cứu xây dựng chiến lược phát triển công ty cổ phần vận tải đường sắt Sài Gòn trang 7

Trang 7

Luận án Nghiên cứu xây dựng chiến lược phát triển công ty cổ phần vận tải đường sắt Sài Gòn trang 8

Trang 8

Luận án Nghiên cứu xây dựng chiến lược phát triển công ty cổ phần vận tải đường sắt Sài Gòn trang 9

Trang 9

Luận án Nghiên cứu xây dựng chiến lược phát triển công ty cổ phần vận tải đường sắt Sài Gòn trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 193 trang nguyenduy 26/09/2024 200
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu xây dựng chiến lược phát triển công ty cổ phần vận tải đường sắt Sài Gòn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu xây dựng chiến lược phát triển công ty cổ phần vận tải đường sắt Sài Gòn

Luận án Nghiên cứu xây dựng chiến lược phát triển công ty cổ phần vận tải đường sắt Sài Gòn
ạch 5 năm), kế hoạch hàng 
năm và đặc biệt là lập các dự án đầu tư phát triển, kêu gọi vốn. Nhiều dự án đầu tư 
được triển khai, chủ yếu là các dự án về nâng cấp, sửa chữa KCHTĐS. 
 74 
b). Tồn tại, bất cập: 
 - Về thực hiện nội dung chiến lược, quy hoạch [3]: 
 Qua thời gian triển khai Chiến lược, Quy hoạch tổng thể phát triển ngành GTVT 
ĐSVN đã bộc lộ nhiều tồn tại, bất cập như: khó khăn về nguồn vốn, đầu tư dàn trải, sự 
thay đổi chủ trương, ảnh hưởng khủng hoảng kinh tế thế giới nên quá trình triển khai 
thực hiện là rất chậm, thiếu khả thi. Nhiều mục tiêu, nhiệm vụ đề ra không đạt yêu cầu, 
trong đó có một số dự án lớn, quan trọng chưa triển khai thực hiện: 
 + Vốn đầu tư phát triển KCHT đường sắt giai đoạn 2005 - 2018 là 29.735 tỷ 
VNĐ chỉ chiếm tỷ lệ 10,3% trong cơ cấu tổng vốn đầu tư chung của toàn ngành 
GTVT và còn thấp rất nhiều so nhu cầu phát triển của ngành. 
 + Tiến độ các dự án đầu tư đều chậm từ 3-5 năm, thậm chí có dự án chậm đến 
8-10 năm. Đến năm 2018, tiến độ giải ngân mới đạt 26% Tổng mức đầu tư. Nhiều dự án 
quan trọng ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của ngành ĐSVN như dự án: Đường sắt cao 
tốc Bắc - Nam, các dự án xây dựng mới, vào cấp kỹ thuật...chưa được triển khai theo 
chiến lược, quy hoạch; 
 + Đầu tư của Tổng công ty ĐSVN cho phương tiện giao thông đường sắt (đầu 
máy, toa xe) còn rất khiêm tốn, chỉ đạt trên 300 tỷ đồng/năm, chưa bằng 40% Quy 
hoạch và chiến lược đề ra. 
- Về công tác xây dựng chiến lược: 
+ Thời kỳ đầu những năm 2000, đối với doanh nghiệp nhà nước còn tình trạng 
bao cấp vẫn nặng nề, hoạt động sản xuất theo chỉ tiêu pháp lệnh mà Nhà nước đưa 
xuống. Tư duy đều tập trung cho rằng Nhà nước có trách nhiệm hàng đầu trong việc 
hoạch định CLPT toàn bộ nền kinh tế quốc dân cũng như trong tất cả các lĩnh vực: 
kinh tế, chính trị, xã hội, sản xuất, vv 
+ Công tác xây dựng CLPT trong toàn ngành ĐSVN vẫn chưa được chú trọng 
và quan tâm đúng mực, mới dừng ở cấp toàn Ngành ĐSVN và phương pháp xây dựng 
vẫn mang tính bao cấp, phức tạp. Các doanh nghiệp VTĐS đều có đặc điểm chung 
như nhau, đều là các doanh nghiệp hạch toán phụ thuộc; không có quyền chủ động 
trong việc hạch toán thu chi. Từ đó chưa thực sự mạnh dạn trong cách nghĩ và làm. 
Chính vì thế mà bản thân các doanh nghiệp này chưa tự xây dựng được CLPT riêng 
phù hợp với bản thân mình. 
 75 
+ Hiện nay, tuy Ngành ĐSVN đã có quy hoạch và chiến lược nhưng chưa có 
chiến lược theo đúng bài bản và thực sự đầy đủ các nội dung cần thiết; chủ yếu tập 
trung vào các dự án phát triển KCHT đường sắt; các nội dung về phát triển vận tải 
còn rất chung chung. Chính vì vậy mà chỉ trong thời gian 17 năm, quy hoạch phải 
điều chỉnh 2 lần và chiến lược phát triển cũng phải điều chỉnh 1 lần. 
3.3.2. Giai đoạn từ 01/01/2015 - 31/12/2015 
 Công ty TNHH MTV VTĐSG chỉ tồn tại trong 1 năm và phải tiến hành các 
thủ tục cổ phần hóa nên trong thời gian này Công ty TNHH MTV VTĐSSG không 
tiến hành công việc xây dựng chiến lược phát triển. 
3.3.3. Giai đoạn từ 01/01/2016 đến nay của Công ty cổ phần Vận tải Đường sắt Sài 
Gòn 
Trong thời gian gần đây, nhận thức về tầm quan trọng của CLPT đã được các 
cấp lãnh đạo Ngành ĐSVN, các doanh nghiệp VTĐS quan tâm. Điều này xuất phát 
từ sự thay đổi mô hình hoạt động sang doanh nghiệp cổ phần. Do vậy, việc xây dựng 
chiến lược đã được SARATRANS quan tâm, đã có những bước đi ban đầu về xây 
dựng CLPT: SARATRANS đã có nghị quyết chuyên đề về xây dựng CLPT: Nghị 
quyết số 09-16/NQ-HĐQT, ngày 11/8/2016 của Hội đồng quản trị SARATRANS, đã 
có phác thảo một số nội dung về chiến lược kinh doanh. 
3.3.4. Đánh giá chung công tác xây dựng chiến lược phát triển 
Trước 2016, nhìn chung công tác xây dựng CLPT trong toàn ngành ĐSVN vẫn 
chưa được chú trọng và quan tâm đúng mực, mới dừng ở cấp toàn Ngành ĐSVN và 
phương pháp xây dựng vẫn mang tính bao cấp, phức tạp, chưa khoa học. Các doanh nghiệp 
VTĐS đều có đặc điểm như nhau là các doanh nghiệp nhà nước nên công tác xây dựng 
CLPT phụ thuộc hoàn toàn vào ngành ĐSVN. Từ năm 2016 trở lại đây, mặc dù công tác 
xây dựng CLPT đã được quan tâm nhưng đến nay, các doanh nghiệp VTĐS, trong đó có 
SARATRANS mới dừng lại ở một số nghị quyết, chuyên đề và có một số phác thảo về 
nội dung chuyến lược, chưa có bản CLPT của riêng doanh nghiệp mình. 
3.4. Phân tích môi trường sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Vận tải 
Đường sắt Sài Gòn 
 76 
Môi trường sản xuất kinh doanh của SARATRANS là tổng thể các yếu tố, các 
nhân tố bên ngoài và bên trong doanh nghiệp vận động tương tác lẫn nhau, tác động 
trực tiếp và gián tiếp đến hoạt động của SARATRANS. 
3.4.1. Phân tích môi trường vĩ mô 
Các yếu tố môi trường vĩ mô bao gồm: các yếu tố kinh tế, yếu tố chính trị và 
luật pháp, dân số, yếu tố xã hội, yếu tố tự nhiên, yếu tố công nghệ và yếu tố môi 
trường quốc tế. Mỗi yếu tố môi trường vĩ mô nói trên có thể ảnh hưởng đến doanh 
nghiệp một cách độc lập hoặc trong mối liên kết với các yếu tố khác 
3.4.1.1. Các yếu tố kinh tế 
Các yếu tố kinh tế có ảnh hưởng lớn đến SARATRANS, gồm các yếu tố như: 
GDP, lãi suất ngân hàng, tỷ giá hối đoái, lạm phát, thu nhập, tiền lương... Những biến 
động của các yếu tố kinh tế có thể tạo ra cơ hội và cả những thách thức với doanh 
nghiệp. Để đảm bảo thành công trước biến động về kinh tế, các doanh nghiệp phải 
theo dõi, phân tích, dự báo biến động của từng yếu tố để đưa ra các giải pháp, các 
chính sách tương ứng trong từng thời điểm cụ thể nhằm tận dụng, khai thác những cơ 
hội, né tránh, giảm thiểu nguy cơ và đe dọa. 
(1) Tốc độ tăng trưởng GDP 
Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) là một trong những chỉ số cơ bản để đánh giá sự 
phát triển kinh tế của một vùng lãnh thổ nào đó, thể hiện về quy mô và kích cỡ của 
nền kinh tế. Nền kinh tế ở giai đoạn có tốc độ tăng trưởng cao sẽ tạo nhiều cơ hội cho 
đầu tư mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, ngược lại khi nền 
kinh tế sa sút sẽ dẫn đến giảm chi phí tiêu dùng đồng thời làm tăng lực lượng cạnh 
tranh. Thông thường sẽ gây nên cạnh tranh quyết liệt về giá cả trong ngành. Yếu tố 
GDP xác định và dự báo nhu cầu tiêu dùng, giúp cho doanh nghiệp VTĐS dự báo 
được nhu cầu vận chuyển hàng hóa và sự đi lại của hành khách. 
Qua biểu đồ Hình 3.5, ta thấy tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam được duy 
trì tương đối cao và khá ổn định trong những năm gần đây. Đây là điều kiện thuận lợi 
chung cho tất cả các doanh nghiệp trong đó có SARATRANS. 
 77 
Hình 3.5: Tốc độ tăng trưởng GDP giai đoạn 2015 - 2019 (%) 
Nguồn: Tổng cục thống kê 
(2) Tình hình vốn đầu tư toàn xã hội 
Hình 3.6: Biểu đồ vốn đầu tư toàn xã hội giai đoạn 2015 - 2019, nghìn tỷ VNĐ 
 Nguồn: Tổng cục thống kê 
Nguồn vốn đầu tư toàn xã hội có vai trò hết sức quan trọng đối với nền kinh 
tế quốc dân, được coi là động lực của sự phát triển kinh tế, nó cung cấp nguồn lực tài 
chính cho sự phát triển kết cấu hạ tầng và nguồn vốn trong sản xuất kinh doanh. 
Nhận xét: Qua biểu đồ hình 3.6, ta thấy nguồn vốn đầu tư toàn xã hội của Việt 
Nam tăng nhanh chóng qua các năm từ 1.367 nghìn tỷ đồng năm 2015 lên 2.041 nghìn 
tỷ đồng năm 2019, đây là những con số ấn tượng, cho thấy nhu cầu sử dụng vốn rất 
lớn của nền kinh tế và đây là điều kiện thuận lợi để SARATRANS kêu gọi đầu tư, 
góp vốn từ nhà nước cũng như các thành phần kinh tế khác. 
(2) Lãi suất và xu hướng lãi suất 
 Lãi suất và xu hướng lãi suất có ảnh hưởng tới xu thế của tiết kiệm, tiêu dùng 
và đầu tư. Lãi suất tăng sẽ hạn chế nhu cầu cầu vay vốn của SARATRANS để đầu tư 
phương tiện vận tải (toa xe) từ đó làm giảm năng lực vận chuyển, giảm khả năng đáp 
0
2
4
6
8
10
 Năm 2015
6.68
Năm 2016
6.21
Năm 2017
6.81
Năm 2018
7.08
Năm 2019
7.02
0
500
1000
1500
2000
2500
Năm 2015
1.367
Năm 2016
1.485
Năm 2017
1.670
Năm 2018
1.856
Năm 2019
2.041
 78 
ứng nhu cầu vận chuyển và trong trường hợp lãi suất tăng quá cao và trong thời gian 
dài thì SARATRANS sẽ bị trì trệ sản xuất. Ngược lại, lãi suất thấp sẽ tạo điều kiện 
cho doanh nghiệp vay vốn đầu tư. 
(3) Chính sách tiền tệ và tỷ giá hối đoái 
 Đối với SARATRANS, lãi suất và tỷ giá hối đoái sẽ ảnh hưởng tới lựa chọn 
vay vốn đầu tư quốc tế (chủ yếu là toa xe, thiết bị xếp dỡ, trước năm 2010, các doanh 
nghiệp VTĐS đã vay vốn đầu tư đầu máy, toa xe từ các nước châu Âu (Đức, Pháp, 
Tây Ban Nha) do tỷ giá hối đoái thấp nhưng từ năm 2010 đến 2015 đã không vay 
được do tỷ giá hối đoái đồng Euro cao). Lãi suất và tỷ giá hối đoái ảnh hưởng tới 
hàng hóa xuất nhập khẩu do đó tác động trực tiếp tới sản lượng liên vận quốc tế bằng 
đường sắt của SARATRANS. 
(4) Lạm phát 
Mức độ lạm phát thường được biểu hiện thông qua chỉ số giá tiêu dùng. 
Hình 3.7: Biểu đồ tốc độ giá tiêu dùng của Việt Nam 2014 - 2019, tỷ lệ% 
 Nguồn: Tổng cục thống kê 
Qua biểu đồ hình 3.7, ta thấy chỉ số tăng giá tiêu dùng của kinh tế Việt Nam 
đang được kiểm soát rất tốt, duy trì ở mức thấp, đặc biệt năm 2015 có mức tăng 
thấp kỷ lục là 0,63%. Việc chỉ số CPI được giữ ở mức hợp lý và kiểm soát tốt 
tạo điều kiện thuận lợi cho SARATRANS có được các chính sách về giá vé, giá 
cước hợp lý lâu dài trong xây dựng CLPT. 
(5) Hệ thống thuế, phí và mức thuế, phí 
Các ưu tiên hay hạn chế của Chính phủ với các ngành được cụ thể hoá thông 
qua luật thuế. Đối với SARATRANS, yếu tố thuế, phí ảnh hưởng nhiều nhất là phí 
KCHT đường sắt, hiện Nhà nước đang thu 8% trên tổng doanh thu vận tải (là mức 
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
3.5
4
Năm 2014
3.22 %
Năm 2015
0.63 %
Năm 2016
1.83 %
Năm 2017
3.53 %
Năm 2018
3.54 %
Năm 2019
2.79 %
 79 
mà SARATRANS có khả năng cân đối được, nếu nhà nước tăng thêm dù chỉ 1 đến 
2% thì khả năng doanh nghiệp sẽ bị lỗ). 
Tóm lại, hiện nay, môi trường kinh tế của nước ta đang khá thuận lợi đối với 
SARATRANS: GDP đang tăng trưởng khá cao, liên tục nhiều năm, lạm phát thấp, 
chính sách tiền tệ và tỷ giá hối đoái khá ổn định, lãi suất ở mức hợp lýđã và đang 
tạo ra nhu cầu vận chuyển hàng hóa cao, nhu cầu đi lại lớn tạo điều kiện thuận lợi cho 
VTĐS. Tuy nhiên, môi trường kinh tế cũng thuận lợi đối với tất cả doanh nghiệp 
khác, từ đó xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh, vì vậy, nghiên cứu môi trường kinh tế 
rất quan trọng đối với SARATRANS nhằm nắm bắt cơ hội, tận dụng tốt nhất những 
thuận lợi, tránh được những rủi ro và đề phòng nguy cơ. 
3.4.1.2. Yếu tố chính trị và luật pháp 
Các yếu tố chính trị và luật pháp có ảnh hưởng ngày càng lớn đến hoạt động 
của các doanh nghiệp, bao gồm hệ thống các quan điểm, đường lối chính sách, chính 
phủ, hệ thống luật pháp hiện hành, các xu hướng ngoại giao, những diễn biến chính 
trị trong nước, trong khu vực và trên toàn thế giới. 
(1) Chính trị 
Sự ổn định về chính trị, nhất quán về quan điểm, chính sách lớn luôn là sự hấp 
dẫn của các nhà đầu tư. Trong xu thế toàn cầu hiện nay, mối liên hệ giữa chính trị và 
kinh doanh không chỉ diễn ra trên bình diện quốc gia mà còn thể hiện trong các quan 
hệ quốc tế. Chính trị là yếu tố đầu tiên mà các doanh nghiệp quan tâm phân tích để 
dự báo mức độ an toàn trong các hoạt động tại các quốc gia, các khu vực nơi mà 
doanh nghiệp đang có mối quan hệ mua bán hay đầu tư. 
Tình hình chính trị của Việt Nam luôn ổn định là điều kiện thuận lợi cho các 
doanh nghiệp nói chung và cho SARATRANS nói riêng. 
(2) Hệ thống pháp luật 
Hệ thống luật pháp bao gồm các đạo luật của nhà nước, đặc biệt là các luật chi 
phối trực tiếp tới SARATRANS như: Luật Doanh nghiệp, Luật Đường sắtLuật 
đường sắt ra đời năm 2005 và được sửa đổi bổ sung vào năm 2017 là hành lang pháp 
lý quan trọng giúp ngành đường sắt phát triển. 
 Nước ta có nền chính trị hết sức ổn định, hệ thống luật pháp ngày càng được 
hoàn thiện, đây là điều kiện thuận lợi để SARATRANS phát triển. Tuy nhiên, bản 
thân doanh nghiệp phải chủ động nắm bắt tốt các quy định của pháp luật, những ưu 
tiên, chính sách khuyến khích của nhà nước để quá trình hoạt động được thuận lợi. 
 80 
3.4.1.3. Yếu tố văn hóa - xã hội 
Đối với SARATRANS cần đặc biệt quan tâm đến phong tục, tập quán của 
người Việt Nam ảnh hưởng rất lớn đến luồng khách, như: Vào mùa xuân ở nước ta 
có nhiều lễ hội vì vậy phát sinh nhu cầu đi lại rất lớn; nghỉ tết cổ truyền dài ngày, 
trước tết khoảng 15 ngày hầu như chỉ có khách đi từ Nam ra Bắc, sau tết thì ngược 
lại. Điều này ảnh hưởng tới việc bố trí biểu đồ chạy tàu, bố trí phương tiện vận tải, 
nhân lực phục vụ hành khách cho phù hợp, đáp ứng tối đa nhu cầu đồng thời cũng 
tránh lãng phương tiện và nhân lực. 
3.4.1.4. Yếu tố dân số 
Yếu tố này ảnh hưởng rất lớn đến nhu cầu vận tải của SARATRANS, thông 
thường dân số càng đông thì nhu cầu càng lớn. Nước ta có trên 90 triệu dân nên 
sẽ có nhu cầu đi lại lớn. 
3.4.1.5. Yếu tố tự nhiên 
Điều kiện tự nhiên ảnh hưởng lớn đến hoạt động vận tải của SARATRANS: 
Địa hình Việt Nam với ¾ là đồi núi dẫn tới KCHTĐS có độ dốc lớn, bán kinh cong 
nhỏ, hạn chế năng lực thông qua, uy hiếp an toàn chạy tàu. Khí hậu Việt Nam mưa 
bão nhiều làm cho hệ thống cầu đường sạt lở, gây ách tắc chạy tàu. Nguồn tài nguyên 
thiên nhiên ít, không tập trung, khó tiếp cận nên chân hàng vận chuyển hàng hóa bằng 
ĐS rất nhỏ. Các yếu tố bất khả kháng do thiên tai, dịch bệnhcũng gây khó khăn 
không nhỏ cho VTĐS, như: Sự cố sập cầu Ghềnh năm 2016 gây ách tắc chính tuyến 
gần 4 tháng, giảm doanh thu vận tải hàng trăm tỷ đồng; dịch COVID - 19 đầu năm 
2020 đã làm cho VTĐS bãi bỏ hàng trăm chuyến tàu khách vì không có hành khách. 
3.4.1.6. Yếu tố công nghệ 
Đây là một trong những yếu tố chứa đựng nhiều cơ hội và đe dọa đối với 
SARATRANS. Yếu tố công nghệ đang đem lại bất lợi lớn nhất cho VTĐS. Đó là hệ 
thống KCHTĐS đã quá cũ (đã gần 140 năm nhưng chưa được khôi phục, nâng cấp, 
cải tạo đúng cấp quy định), lạc hậu (đường đơn, khổ 1000mm, hệ thống thông tin tín 
hiệu, điều hành lạc hậu đầu máy, toa xe cũ, công nghệ lạc hậu, sức kéo, chở thấp 
dẫn tới chất lượng dịch vụ vận tải thấp, cạnh tranh kém. SARATRANS cần nhận thức 
rõ điểm yếu “chí mạng” này để có giải pháp khắc phục. 
3.4.1.7. Môi trường quốc tế 
Hiện nay và trong tương lai xu hướng toàn cầu hoá và khu vực hoá đang diễn 
ra nhanh chóng, rộng khắp, giữa các quốc gia đang dần xoá đi các khoảng cách, điều 
này thúc đẩy các hoạt động kinh doanh quốc tế, Tuy nhiên, sự bất ổn về kinh tế, chính 
 81 
trị trên thế giới vẫn cao. Đảng, Nhà nước ta tiếp tục kiên trì thực hiện đường lối đối 
ngoại độc lập, tự chủ, mở rộng, đa dạng hoá, đa phương hoá quan hệ quốc tế, chủ 
động hội nhập quốc tế. Đây là điều kiện thuận lợi cho SARATRANS. 
 Sự phát triển mạnh mẽ công nghệ tiên tiến của đường sắt cao tốc trên thế giới, 
hoạt động đường sắt nhiều nước rất hiệu quả, đặc biệt là Trung Quốc, cùng với việc 
tham gia đầy đủ và sâu rộng của ĐSVN trong tổ chức Đường sắt quốc tế OSZD là 
điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của SARATRANS trong khả năng tiếp nhận 
công nghệ VTĐS tiên tiến và tăng sản lượng liên vận đường sắt quốc tế. 
3.4.1.8. Đánh giá chung về môi trường vĩ mô 
 Nhằm hỗ trợ đánh giá về mức độ ảnh hưởng của các yếu tố môi trường vĩ mô 
đến hoạt động của SARATRANS, tác giả sử dụng kết quả điều tra, khảo sát theo mẫu 
tại phụ lục 2 - Phiếu khảo sát PL1.1, kết quả có được như bảng 3.4 sau: 
Bảng 3.4: Đánh giá mức độ ảnh hưởng của môi trường vĩ mô đến hoạt động 
của Công ty cổ phần Vận tải Đường sắt Sài Gòn (Đơn vị: %) 
Số 
TT 
Đánh giá mức độ ảnh hưởng của 
các yếu tố môi trường bên ngoài 
đến hoạt động của Công ty 
Rất 
Nhiều 
Nhiều 
Trung 
bình 
Không 
nhiều 
1 Môi trường chính trị 0.1 39.2 43.2 17.5 
2 Môi trường pháp luật và chính sách 0.3 56.7 39.5 3.5 
3 Môi trường kinh tế (Thuế, lạm phát) 4.2 62.7 21.2 11.9 
4 Môi trường văn hóa, xã hội 0.2 33.2 47.6 19.0 
5 Môi trường tự nhiên 0.3 43.2 35.7 20.8 
6 Môi trường khoa học công nghệ 3.7 39.7 43.2 13.4 
Nguồn: Kết quả điều tra khảo sát - 
Phụ lục 2: PL2.1. Kết quả phiếu khảo sát Mẫu 1 
Qua kết quả điều tra khảo sát tại bảng 3.4, đa số quan điểm đều cho rằng môi 
trường vĩ mô có ảnh hưởng nhiều đến hoạt động của công ty, đặc biệt là môi trường 
kinh tế (66,1%)... Kết quả này phù hợp với phân tích nêu trên tại 3.4.1. 
3.4.2. Phân tích, đánh giá môi trường vi mô (môi trường ngành) 
Môi trường vi mô bao gồm các yếu tố trong ngành và là các yếu tố ngoại cảnh 
đối với doanh nghiệp, quyết định tính chất và mức độ cạnh tranh trong ngành. Môi 
trường ngành là môi trường phức tạp nhất và cũng ảnh hưởng nhiều đến cạnh tranh. 
 82 
Sự thay đổi có thể diễn ra thường xuyên và khó có sự báo chính xác được, khác với 
môi trường vĩ mô, môi trường ngành không được tổng hợp từ những quy định, quy 
luật mà nó mang tính thời điểm nhất định. Có 5 yếu tố cơ bản là: đối thủ cạnh tranh, 
khách hàng (người mua), nhà cung ứng, các đối thủ mới tiềm ẩn, sản phẩm thay thế. 
Đối với ngành đường sắt, sự cạnh tranh không chỉ diễn ra giữa doanh nghiệp 
VTĐS với các doanh nghiệp vận tải khác của: Đường bộ, hàng không, đường biển 
mà còn diễn ra giữa các doanh nghiệp VTĐS với nhau. Sau đây là các đối thủ cạnh 
tranh chủ yếu của SARATRANS. 
3.4.2.1. Các đối thủ cạnh tranh chủ yếu ngoài ngành Đường sắt trong vận tải hành khách 
Trong vận tải hành khách, SARATRANS có các đối thủ cạnh tranh chủ yếu 
là vận tải bằng ô tô và vận tải bằng hàng không. Trên thực tế VTĐS cạnh tranh 
quyết liệt với hàng không trên những cung chặng dài trên 500 km và với vận tải ô 
tô trên những cung chặng ngắn dưới 300 km, đặc biệt trên những cung chặng dưới 
100 km. 
* Các doanh nghiệp vận tải ô tô khách 
Các doanh nghiệp vận tải ô tô là đối thủ mạnh nhất của SARATRANS, có 
hàng chục ngàn doanh nghiệp với hàng trăm ngàn đầu ô tô hiện đại cạnh tranh, tạo 
áp lực trên tất cả các phân khúc từ số lượng đến chất lượng. Hiện nay vận tải đường 
bộ đang chiếm khoảng 90% thị phần vận tải hành khách, đường sắt khoảng 1%. Một 
trong những nguyên nhân dẫn đến đường bộ chiếm ưu thế tuyệt đối là do hệ thống 
KCHT đường bộ trong những năm gần đây đã được đầu tư phát triển vượt bậc, tất cả 
các tuyến đường đều được nâng cấp, cải tạo và đầu tư mới. Đây là điều kiện cơ bản 
nhất, thuận lợi nhất để các doanh nghiệp vận tải ô tô cạnh tranh trên thế mạnh với 
SARATRANS (xem bảng 3.5). 
* Các doanh nghiệp vận tải hàng không 
Sản lượng vận chuyển hành khách bằng hàng không năm 2019 đạt 55,0 triệu, 
tăng bình quân giai đoạn 2010-2019 là 15,7%/năm (trong khi đó vận tải hành khách 
bằng đường sắt đang có xu thế giảm). 
Hiện nay, có 5 hãng HK của Việt Nam (Vietnam Airlines, Jetstar Pacific 
Airlines, VASCO, Vietjet Air và Bamboo Air) đều là hãng HK cổ phần, tư nhân hoặc 
liên doanh với nước ngoài; đang khai thác 70 đường bay quốc tế, 48 đường bay nội 
địa với hàng trăm máy bay hiện đại, công nghệ tiên tiến. Hơn nữa các doanh nghiệp 
 83 
vận tải hàng không được hưởng lợi thế về được sử dụng hệ thống cảng hàng không 
tương đối hiện đại, có quy mô khá lớn khắp cả nước, tới năm 2020 có khả năng phục 
vụ 70 triệu hành khách/năm. 
Như vậy, có thể nói, các doanh nghiệp vận tải hàng không Việt Nam là đối thủ 
cạnh tranh trên thế mạnh, uy hiếp tới SARATRANS trong vận chuyển hành khách, 
đặc biệt ở khoảng cách xa trên 500 km (xem bảng 3.5). 
Bảng 3.5: So sánh các đối thủ cạnh tranh chủ yếu trong vận tải hành khách 
với Công ty cổ phần Vận tải Đường sắt Sài Gòn 
Đối thủ cạnh 
tranh chủ yếu 
Điểm mạnh, lợi thế Điểm yếu 
1. Các doanh 
nghiệp vận tải 
hàng không 
- Kết cấu hạ tầng: 
+ Nhiều cảng hàng không hiện đại, đủ tiện nghi, chất lượng cao, 
khắp đất nước; 
+ Hệ thống điều hành không lưu công nghệ tiên tiến; 
- Đội máy bay 
+ Mới, hiện đại, công nghệ tiên tiến + Sức chở lớn đủ đáp ứng 
nhu cầu của hành khách; 
- Đội ngũ nhân lực (phi công, tiếp viên, nhân viên điều hành...) 
trình độ cao, chuyên nghiệp; 
- Các dịch vụ phục vụ hành khách (ăn uống, trông giữ xe, vệ sinh..., 
cung ứng nhiên vật liệu, sửa chữa, bảo dưỡng phương tiện tốt... 
- Giá cả cạnh tranh, phù hợp với các doanh nhân, công chức, 

File đính kèm:

  • pdfluan_an_nghien_cuu_xay_dung_chien_luoc_phat_trien_cong_ty_co.pdf
  • pdfTom tat TV Luan an TS Pham Quang Tu.pdf
  • pdfTom tat Tieng Anh Quang Tu.pdf
  • docxThông tin LA tiếng Việt của NCS phạm Quang Tú.docx
  • docxThông tin LA tiếng Anh của NCS Pham Quang Tu.docx