Luận án Phân tích các yếu tố ảnh hưởng và cơ sở xác định các hệ số sức kháng cọc khoan nhồi móng mố trụ cầu ở khu vực Thành phố Hồ Chí Minh

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Phân tích các yếu tố ảnh hưởng và cơ sở xác định các hệ số sức kháng cọc khoan nhồi móng mố trụ cầu ở khu vực Thành phố Hồ Chí Minh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Phân tích các yếu tố ảnh hưởng và cơ sở xác định các hệ số sức kháng cọc khoan nhồi móng mố trụ cầu ở khu vực Thành phố Hồ Chí Minh

liệu thực tế có quan hệ tuyến tính với kỳ vọng của biến chuẩn hóa (Z). 41 Nhóm phương pháp kiểm định thống kê: như phương pháp Anderson- Darling, Kolmogorov-Smirnov, Shapiro-Wilk, Pearson chi-square, Nếu phân phối thực nghiệm phù hợp với phân phối lý thuyết giả định (chuẩn hay loga,) khi mức xác suất phù hợp (P) có giá trị lớn hơn 0,05. Khuyên dùng phương pháp Anderson-Darling hoặc Kolmogorov-Smirnov khi cỡ mẫu lớn hơn 50, phương pháp Shapiro-Wilk hoặc Pearson chi-square khi cỡ mẫu nhỏ hơn 50 [13]. Lý thuyết của Pearson chi-square (khi bình phương) [17], [19], [25], [32]. Ví dụ kiểm tra giả thiết tập mẫu xi có phân phối xác suất F(x) được thực hiện sau: - Chia khoảng giá trị có thể của tập mẫu xi thành k khoảng rời nhau S1, S2,..., Sk. - Đếm mi số các mẫu rơi vào khoảng Si, 1 m i i m n - Tính tổng 22 1 ( )k i i i i m np np trong đó: pi – giá trị lý thuyết của xác suất trong khoảng thứ i; n – số lượng mẫu thử. - Với giá trị cho trước, tra bảng phân phối 2 theo bậc tự do (k-s-1) xác định được 2 1k ( ) sao cho 2 21 1( )k kP . - Nếu 2 2 1( )k ta bác bỏ giả thiết cho rằng tập mẫu xi có phân phối xác suất F(x). Nếu 2 2 1( )k thì tập mẫu xi có phân phối xác suất F(x), tức là ( )X F x . 2.2.5. Phương pháp hiệu chỉnh đặc trưng thống kê cho biến gộp ngẫu nhiên Đối với kết cấu nền móng công trình thì quy luật phân phối xác suất của biến gộp ngẫu nhiên này thường phù hợp hoặc gần phù hợp với luật phân phối chuẩn hoặc loga chuẩn [34], [66], [77]. Do vậy, dưới đây sẽ trình bày tóm tắt hai phương pháp hiệu chỉnh đặc trưng thống kê cho dạng phân phối loga do Allen (2005) [34] đề xuất với nguyên tắc hiệu chỉnh và lựa chọn: Dựa trên đồ thị các 42 hàm xác suất tích lũy mô phỏng để xem xét sự phù hợp theo 1 trong 2 trường hợp, 1) Phù hợp với toàn bộ dữ liệu thu thập (Phương pháp FTAD -Fit To All Data) hoặc 2) chỉ cần phù hợp với vùng có giá trị bé của đuôi phân phối (Phương pháp Best fit to tail) (hình 2.1): Hình 2.1. Hàm mật độ xác suất tích lũy của biến gộp sức kháng [33], [34]. 1) Phương pháp mô phỏng hàm mật độ xác suất thực nghiệm phù hợp với toàn bộ dữ liệu (FTAD -Fit To All Data): là phương pháp xây dựng hàm mật độ xác suất thực nghiệm gần đúng (trung bình) chú trọng đến sự phù hợp với số liệu thực đo ở tất cả các điểm trên đồ thị. Trình tự thực hiện phương pháp này như sau: - Bước 1: Vẽ biểu đồ mật độ xác suất tích lũy cho tập mẫu khảo sát (dạng điểm), là biểu đồ quan hệ giữa giá trị thực của tập mẫu khảo sát với biến phân phối chuẩn hóa, Z. Có thể dựng biểu đồ này bằng phần mềm Excel; - Bước 2: Thiết lập hàm (đường) mật độ xác suất tích lũy mô phỏng (gần đúng) cho phân phối chuẩn (đường số 1, quan hệ tuyến tính) và cho phân phối loga (đường cong số 2, quan hệ loga). Cách thực hiện: trên biểu đồ trong phần 1 2 3 43 mềm Excel, vào hộp hội thoại vẽ biểu đồ, chọn lệnh vẽ thêm 2 đường mô phỏng (Add Trendline) cho tập mẫu; - Bước 3: Quan sát, kiểm tra 2 hàm mật độ xác suất tích lũy số 1 và 2 này so với các điểm giá trị thực (khảo sát), hàm nào phù hợp (phù hợp có nghĩa là đại diện cho nhiều giá trị thực nhất) thì sẽ được chọn. Nếu biến gộp ngẫu nhiên phù hợp với luật phân phối loga chuẩn thì tính lại các tham số đặc trưng thống kê bằng cách lấy loga cho tập mẫu rồi tính các tham số đặc trưng thống kê như ở mục 2.1.2, ngoài ra có tính gần đúng dựa trên các tham số đã ước tính của phân phối chuẩn như sau [34]: 2ln ln 1ln( ) 2 (2.9) 2 2ln ln( 1)V (2.10) lnln ln V (2.11) trong đó: μlnλ , σlnλ , Vlnλ: giá trị trung bình, độ lệch chuẩn và hệ số biến thiên của biến gộp ngẫu nhiên, λ theo phân phối loga. , σλ , Vλ : giá trị trung bình, độ lệch chuẩn và hệ số biến thiên của biến gộp ngẫu nhiên, λ, theo phân phối chuẩn. Trong trường hợp nhận thấy hai hàm mật độ xác suất số 1 và 2 này có sự không phù hợp ở vùng đuôi của phân phối thì có thể hiệu chỉnh hàm mật độ xác suất tích lũy thực nghiệm theo phương pháp Best Fit To Tail (như mục 2) bên dưới. 2) Phương pháp mô phỏng hàm mật độ xác suất tích lũy thực nghiệm phù hợp với những điểm cuối của đồ thị (BFTT - Best Fit To Tail): là phương pháp dựng hàm xác suất tích lũy thực nghiệm gần đúng có chú trọng đến sự phù hợp với một số giá trị thực ở vùng đuôi của đồ thị. Trình tự thực hiện như sau: - Tiếp Bước 3 của phương pháp FTAD, bổ sung thêm hàm mật độ xác suất tích lũy thực nghiệm hiệu chỉnh gần đúng số 3 với nguyên tắc xét đến sự phù hợp với một số giá trị thực ở vùng đuôi của đồ thị; 44 - Bước tiếp theo: Xác định phương trình của hàm mật độ xác suất tích lũy hiệu chỉnh số 3 và từ đó tính lại các tham số đặc trưng thống kê. Trên đây là những nguyên tắc cơ bản về việc xử lý, tính toán xác định phân phối xác suất của các biến gộp ngẫu nhiên. Hiện nay đã có nhiều phần mềm chuyên dụng như R, STATISTICA của StatSoft, Inc. (1995), SPSS In, Excel của Microsoft v.v.... được thực hiện theo nguyên tắc nói trên để tìm phân phối xác suất các biến gộp ngẫu nhiên. Việc xử lý, phân tích, tính toán để xác định các đặc trưng phân phối xác suất của các biến gộp ngẫu nhiên như hiệu ứng tải, sức kháng đỡ cọc khoan nhồi được thực hiện bằng các phần mềm R và Microsoft Excel. 2.3. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH ĐỘ TIN CẬY Khi phân tích độ tin cậy của kết cấu, xác suất phá hoại hay sự cố công trình được định nghĩa như là điều kiện mà trạng thái giới hạn đạt đến. Các hệ số điều chỉnh được lựa chọn để đảm bảo mỗi trạng thái giới hạn có xác suất xảy ra sự cố rất nhỏ và chấp nhận được. Để giải thích vấn đề này, các hàm mật độ xác suất của hiệu ứng tải (Q) và sức kháng (R) với giả định là hai biến độc lập phân phối chuẩn (Hình 2.2). Biên độ an toàn hay hệ số an toàn là sự khác biệt giữa R và Q, đại lượng định lượng cho sự an toàn là độ tin cậy hoặc xác suất an toàn, Ps [17], [19], [34]: P( ) P( - 0) ( )sP R Q G R Q (2.12) Xác suất sự cố, Pf , được tính như sau: P 0 1- 1 ( )f sP G P (2.13) trong đó Φ(.) là hàm phân phối chuẩn hóa; β là chỉ số độ tin cậy. 45 Hình 2.2. Đồ thị các hàm mật độ xác suất phân phối chuẩn của sức kháng, R, (biến gộp sức kháng, λR), hiệu ứng tải, Q, (biến gộp hiệu ứng tải, λQ) và quãng an toàn, G Quan hệ giữa hiệu ứng tải (Q , Q= Q Qdt), sức kháng ( R , R = R Rdt) trung bình thực đo với hiệu ứng tải, sức kháng dự tính (tính toán từ phân tích lý thuyết) và giá trị trung bình biến gộp hiệu ứng tải ( Q ), sức kháng ( R ) đã được Nowak (1999), Allen (2005),... đề xuất phân tích độ tin cậy để xác định hệ số sức kháng [34], [74]. Giá trị cho biết trị số trung bình (G) của quãng an toàn nằm cách xa ranh giới an toàn/sự cố bao nhiêu lần độ lệch chuẩn (G). càng lớn thì độ tin cậy của kết cấu càng cao. Chỉ số độ tin cậy xác định thông qua giá trị trung bình và độ lệch chuẩn sau: 2 2 -R QG G R Q (2.14) trong đó μQ , σQ , μR , σR , μG , σG: giá trị trung bình, độ lệch chuẩn của hiệu ứng tải, sức kháng, quãng an toàn. Nếu R và Q có phân phối loga chuẩn thì ln(R) và ln(Q) có phân phối chuẩn. Khi đó quãng an toàn, G, được xác định như sau, (Hình 2.3): G=ln(R)-ln(Q)=ln(R/Q) (2.15) Khi đó, β được xác định là tỉ số giữa số trung bình loga, G và độ lệch chuẩn loga, ξG. G G (2.16) 46 Hình 2.3. Đồ thị hàm mật độ xác suất phân phối loga chuẩn của quãng an toàn (G) 2.4. CÁC PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH HỆ SỐ SỨC KHÁNG ĐỠ DỌC TRỤC CỌC KHOAN NHỒI MỐ TRỤ CẦU Theo tiêu chuẩn thiết kế cầu AASHTO LRFD, mỗi kết cấu phải thỏa mãn phương trình trạng thái giới hạn sau [1], [29], [30] : ∑γiQi ≤ φRn (2.17) trong đó: γi, Qi: Tương ứng là hệ số tải trọng và hiệu ứng tải danh định thứ i; φ, Rn: Tương ứng là hệ số sức kháng và sức kháng danh định. Giá trị của các hệ số tải trọng, γi, và hệ số sức kháng, φi, được định chuẩn trên cơ sở đảm bảo được độ tin cậy- biểu thị qua xác suất làm việc an toàn, Ps, hoặc qua chỉ số độ tin cậy, β, đã định trước. Như vậy, theo biểu thức (2.17), hệ số sức kháng có thể được xác định như là tỷ số giữa tổng hiệu ứng tải thiết kế (∑γiQi) và sức kháng danh định (Rn). i i n Q R (2.18) Có hai cách tiếp cận để xác định hệ số sức kháng là dựa trên 2 triết lý thiết kế như sau [23], [69], [82]: - Cách tiếp cận 1: dựa trên triết lý thiết kế theo ứng suất cho phép (ASD) và hệ số sức kháng được xác định cho phù hợp với hệ số an toàn theo triết lý 47 thiết kế này. Cách tiếp cận này chưa xét đến đặc trưng thống kê của biến ngẫu nhiên sức kháng (R), hiệu ứng tải trọng (Q) và mức độ của độ tin cậy mục tiêu. Phương pháp này áp dụng trong quá trình chuyển đổi tiêu chuẩn hoặc trường hợp thiếu thông tin về thông tin thống kê về R và Q. - Cách tiếp cận 2: dựa trên triết lý thiết kế theo phương pháp xác suất (với 3 mức: mức 1 là bán xác suất (LRFD, TTGH), mức 2 là xác suất và mức 3 là xác suất đầy đủ), khi đó hệ số sức kháng được xác định trên cơ sở đặc trưng thống kê của các biến sức kháng (R), hiệu ứng tải (Q) và mức độ của độ tin cậy mục tiêu. Đây là cách tiếp cận tiên tiến đã và đang được các nước trên thế giới nghiên cứu áp dụng trong đó có Việt Nam. Đối với cách tiếp cận 2 có thể sử dụng một trong những phương pháp xác định hệ số sức kháng thông dụng dựa trên cơ sở phân tích độ tin cậy như: 1) Phương pháp mô men thứ cấp bậc nhất (FOSM); 2) phương pháp độ tin cậy bậc nhất (FORM) và Phương pháp mô phỏng Monte Carlo (MCS). 2.4.1. Phương pháp xác định hệ số sức kháng phù hợp với hệ số an toàn của triết lý thiết kế ứng suất cho phép (ASD) Dựa trên bất phương trình của 2 triết lý thiết kế theo ASD và LRFD với trạng thái giới hạn cường độ I cho móng cọc thì tổ hợp tải trọng (∑γiQi) chỉ có tĩnh tải (QD) và hoạt tải (QL) [1], [4], [29]: ASD: ( )n D L n D L R Q Q R FS Q Q FS (2.19) Và LRFD: D D L Ln D D L L n Q QR Q Q Q Ri i (2.20) trong đó Rn là sức kháng danh định dự tính; QD, QL là hiệu ứng tải danh định dự tính của tĩnh tải và hoạt tải; FS là hệ số an toàn; γD, γL là hệ số tải trọng của tĩnh tải và hoạt tả và φ là hệ số sức kháng. Từ (2.19) và (2.20), có thể xác lập biểu thức để tính hệ số sức kháng, φ: 48 ( 1) D D L D D L L L DD L L Q Q + Q Q QFS(Q +Q ) FS Q (2.21) trong đó: φ: hệ số sức kháng; FS : hệ số an toàn; γD : hệ số tĩnh tải (γD = 1,25) và γL: hệ số hoạt tải (γL=1,75) theo AASHTO LRFD khi tính toán theo TTGH cường độ I [1], [29]; QD : tĩnh tải; QL : hoạt tải và QD/QL: tỉ số giữa tĩnh tải trên hoạt tải. Từ công thức (2.19) McVay et al (1998) [69] đã lập bảng xác định hệ số sức kháng (φ) theo hệ số an toàn (FS) theo ASD trong khoảng từ 1,5 đến 4,0 và tỉ số giữa tĩnh tải trên hoạt tải (QD/QL) trong khoảng từ 1 đến 9 theo Nowak (1999) với các hệ số tải trọng theo AASHTO LRFD (γD=1,25 và γL=1,75). Chi tiết được trình bày ở bảng 2.2. Bảng 2.2. Giá trị các hệ số sức kháng phù hợp với các giá trị hệ số an toàn, các tỉ số QD/QL khác nhau và γD =1,25, γL =1,75 [69] Hệ số sức kháng (φ) ứng với hệ số an toàn (FS) Q D /Q L FS=1,5 FS=2,0 FS=2,5 FS=3,0 FS=3,5 FS=4,0 Ghi chú 1 1,00 0,75 0,60 0,50 0,43 0,38 2 0,94 0,71 0,57 0,47 0,40 0,35 3 0,92 0,69 0,55 0,46 0,39 0,34 4 0,90 0,68 0,54 0,45 0,39 0,34 5 0,89 0,67 0,53 0,44 0,38 0,33 6 0,88 0,66 0,53 0,44 0,38 0,33 7 0,88 0,66 0,53 0,44 0,38 0,33 8 0,87 0,65 0,52 0,44 0,37 0,33 9 0,87 0,65 0,52 0,43 0,37 0,33 Trung bình 0,91 0,68 0,54 0,45 0,39 0,34 Đề xuất [69] 0,90 0,65 0,55 0,45 0,35 0,30 Nhận xét: - Cùng một giá trị QD/QL, hệ số sức kháng giảm khi hệ số an toàn tăng; - Cùng hệ số FS, hệ số sức kháng tăng không đáng kể khi QD/QL≥3. Khi QD/QL=3 thì giá trị hệ số sức kháng gần bằng với giá trị trung bình. 2.4.2. Phương pháp xác định hệ số sức kháng theo phương pháp mômen thứ cấp bậc nhất (FOSM) Phương pháp FOSM dựa trên sự xấp xỉ theo chuỗi Taylor bậc nhất của hàm trạng thái giới hạn tuyến tính với các số trung bình của các biến ngẫu nhiên. 49 Phương pháp tính hệ số sức kháng trực tiếp từ các đặc trưng thống kê của các biến tải trọng và sức kháng ngẫu nhiên (như giá trị trung bình (μ), độ lệch chuẩn (σ), hệ số biến thiên (V) và dạng phân phối chuẩn hay loga). Trong khuôn khổ của luận án, hai biến ngẫu nhiên là tải trọng (Q) và sức kháng (R) được giả thiết tuân theo luật phân phối loga chuẩn. Quãng an toàn, G, trong trường hợp này được xác định bằng [17], [19], [56]: G=ln(R)-ln(Q)=ln(R/Q) (2.22) Vì R và Q được giả thuyết tuân theo phân phối loga chuẩn, nên ln(R) và ln(Q) là phân phối chuẩn. Do vậy, giá trị trung bình ( G ) và độ lệch tiêu chuẩn ξG được tính thông qua các đặc trưng thống kê của tải trọng (Q= Q Qdt, VQ) và sức kháng ( R = R Rdt, VR) [30], [34], [74], [77]: _______ _______ ln( ) ln( )G R Q (2.23) 2 2ln( ) ln( )G R Q (2.24) Với: _______ 21ln( ) ln( ) ln(1 ) 2 R R R V (2.25) _______ 21ln( ) ln( ) ln(1 ) 2 Q Q Q V (2.26) 2 2ln( ) ln(1 )R LV (2.27) 2 2ln( ) ln(1 )Q QV (2.28) Từ công thức (2.22), (2.23), (2.27) và (2.28): 2 ___ 2 (1 ) ln (1 ) Q R VRG Q V (2.29) 2 2ln 1 1G R QV V (2.30) 50 2 2 2 2 ln 1 / 1 ln 1 1 Q R G R Q R V V QG V V (2.31) Từ phương trình cơ bản của các tiêu chuẩn thiết kế theo LRFD như sau [1], [30]: dt Qi i R (2.32) Sức kháng danh định dự tính Rdt có thể thay thế bằng số trung bình ( R ) chia cho biến gộp sức kháng trung bình ( R ). Khi đó: ( )R i iQ R (2.33) Từ phương trình (2.31), R được viết lại như sau: 2 2 2 2 exp( ln[(1 )(1 )]) (1 ) / (1 ) R Q Q R V V R Q V V (2. 34) Từ (2.33) và (2.34), công thức xác định hệ số sức kháng như sau: 2 2 2 2 ( ) (1 ) / (1 ) exp( ln[(1 )(1 )]) R Q R R Q Q V Vi i Q V V (2.35) Theo tiêu chuẩn [1], [29], [30], với trạng thái giới hạn cường độ I cho móng cọc thì tổ hợp tải trọng (∑γiQi) chỉ có tĩnh tải (QD) và hoạt tải (QL). QD và QL là 2 biến ngẫu nhiên độc lập, nên: ∑γiQi= γDQD+ γLQL (2.36) Q = Q Qdt= D QD+ L QL (2.37) VQ2≈ V2λD+ V2λL (2.38) VR2≈ V2λR (2.39) 2 2 2 2 2 2 1( ) 1 ( )exp( ln[(1 )(1 )]) D L R R Q L R D D L L D LD L V VQ Q V Q Q V V V (2.40) 51 Chia cả tử và mẫu cho QL, và thay β bằng chỉ số độ tin cậy mục tiêu βt, biểu thức xác định (2.40) trở thành: 2 2 2 2 2 2 1( ) 1 ( )exp( ln[(1 )(1 )]) D L R R Q L D R D L L D D L t L Q V V Q V Q V V V Q (2.41) Biểu thức (2.41) được sử dụng để xác định các hệ số sức kháng. Như vậy, hệ số sức kháng là một hàm số phụ thuộc vào các đặc trưng thống kê biến gộp sức kháng (λR), các biến gộp tải trọng (λD λL); các hệ số tải trọng (γD, γL); tỉ số tĩnh tải/hoạt tải và chỉ số độ tin cậy mục tiêu, βt. Trong (2.41): γD, γL, : Lần lượt là hệ số tải trọng tĩnh (1,25), hệ số tải trọng động (1,75) và hệ số sức kháng chung theo điều kiện cường độ đất nền [1], [29], [30]; D , L , VλD, VλL: Số trung bình và hệ số biến thiên của biến gộp tải trọng tĩnh, động thực đo (QDtd, QLtd)/tải trọng tĩnh, động dự tính (QDdt, QLdt). Các số này có giá trị: D =1,08, L =1,15, VλD=0,13 VλL=0,18 [1], [29], [30]; k=QD/QL=1÷9: tỷ số tải trọng tĩnh/tải trọng động. Thông thường có thể lấy k=3 [1], [28], [34], [30], [33], [77]. R ,VλR: Số trung bình và hệ số biến thiên của biến gộp sức kháng đỡ cọc khoan nhồi thực đo (Rtd)/sức kháng đỡ cọc khoan nhồi dự tính (Rdt) [33], [34], [77]. Ưu điểm của việc định chuẩn theo phương pháp FOSM là tính toán đơn giản nhưng nhược điểm là hàm quãng an toàn, f(G) phải coi là tuyến tính tại các số trung bình của các biến ngẫu nhiên. Khi f(G) là phi tuyến, như trong trường hợp G = ln(R/Q) thì có thể phát sinh sai số lớn vì bỏ qua các số hạng bậc cao, chỉ số độ tin cậy cũng có thể không là hằng số dẫn đến sai số lớn, khoảng từ ± 10% đến ±20% [77]. Để khắc phục nhược điểm này có thể sử dụng phương pháp mô men bậc hai cải tiến hay còn gọi là phương pháp độ tin cậy bậc nhất (FORM). 52 2.4.3. Phương pháp xác định hệ số sức kháng theo phương pháp độ tin cậy bậc nhất (FORM) Các nội dung cơ bản và quy trình phân tích của các phương pháp FORM được phát triển bởi tác giả Dillevsen (1974) [45], Ellingwood et al (1980) [48], Hasofer và Lind (1974) [60] và Rackwitz và Fiessler (1978) [80] để cải tiến các phương pháp tính số trung bình. Trong phân tích FORM hàm trạng thái giới hạn tuyến tính hóa tại điểm trên mặt phá hủy. Nếu hàm trạng thái giới hạn này là tuyến tính và nếu tất cả các biến ngẫu nhiên là độc lập và được phân phối chuẩn thì phương pháp FORM sẽ cho một chỉ số độ tin cậy giống với các phương pháp FOSM. Nhưng điều này, có thể không đúng cho tất cả các trường hợp. Trong luận án sử dụng thuật toán tính lặp trong phương pháp FORM của Rackwitz và Fiessler có xét rằng các biến ngẫu nhiên trong nghiên cứu tuân theo một phân phối loga chuẩn và hàm trạng thái giới hạn là phi tuyến. Sau đây là quy trình các bước của phân tích FORM được viết vào chương trình máy tính để tính chỉ số độ tin cậy. Thuật toán cơ bản của FORM khi xác định hệ số sức kháng tương tự như thuật toán của FOSM trong phân tích độ tin cậy, như trình bày ở trên. Quãng an toàn, G, được xác định bằng: ln( ) ln( ) ln RG R Q Q (2.42) Theo các tiêu chuẩn [1], [29], [30], với trạng thái giới hạn cường độ I cho móng cọc thì tổ hợp tải trọng (∑γiQi) chỉ có tĩnh tải (QD) và hoạt tải (QL). QD và QL là 2 biến ngẫu nhiên độc lập, nên hàm trạng thái giới hạn có thể được viết lại theo các hệ số lệch của tải trọng và sức kháng như sau: ln( )R n D D L L RG Q Q (2. 43) Từ phương trình cơ bản của các tiêu chuẩn thiết kế theo LRFD có thể viết như sau [1], [30]: ( )D D L Ln Q QR (2. 44) 53 Thay Rn từ (2.44) vào (2.43): ( )ln ( ) R D D L L D D L L Q QG Q Q (2. 45) Chia cả tử và mẫu số của vế phải cho QL, biểu thức (2.45) trở thành: ( ) ( , ) ln ( ) D R D L L D D L L Q Qg R Q G Q Q (2.46) Đây là hàm quãng an toàn, g(R,Q) được sử dụng trong quy trình xác định các hệ số sức kháng theo FORM. Có thể lập chương trình con bằng phần mềm MatLab, Visual Basic hoặc sử dụng phần mềm hỗ trợ chuyên dụng Frontline Solvers-V.11.0 hoặc Crystal Ball-V.11.1.1.1 (trong Excel) để thuận tiện cho các quá trình tính lặp để tính các hệ số sức kháng. Kết quả tính của chương trình cung cấp dữ liệu dạng đồ thị, thể hiện mối quan hệ giữa các chỉ số độ tin cậy và các hệ số sức kháng xác định được. 2.4.4. Phương pháp xác định hệ số sức kháng theo phương pháp mô phỏng Monte Carlo (MCS) Với các phương trình trạng thái giới hạn phức tạp hơn, các phương pháp thống kê thông thường để tính toán chỉ số độ tin cậy sẽ rất phức tạp hoặc không thể thực hiện được. Trong khi đó, phương pháp mô hình Monte Carlo cho phép tính toán đơn giản hơn để xác định chỉ số độ tin cậy hay xác suất phá hoại [34], [52]. Theo phương pháp mô phỏng Monte Carlo (phương pháp thử thống kê) giả thiết rằng các biến ngẫu nhiên, Xi, (i=1, ..., n) là độc lập thống kê và có các quy luật phân phối đã biết. Bằng phương pháp này có thể tạo ra m tập Xij (j=1, ..., m) đối với mỗi biến ngẫu nhiên với nguyên tắc tạo tập giá trị này được thực hiện theo các quy luật phân phối xác suất của nó. Khi đó, việc xác định chỉ số độ tin cậy, , và xác suất sự cố, Pf, sẽ được tính toán dựa trên giả định của hàm phân phối g(x)=g(R,Q). Các bước tính toán theo phương pháp Monte Carlo như sau [33], [34]: 54 - Bước 1: Thiết lập giá trị hệ số sức kháng (φ) đầu tiên, tạo ra một tập hợp các trị ngẫu nhiên cho mỗi biến. Ở đây có ba biến gộp (sức kháng, tĩnh tải và hoạt tải), vì vậy phải tạo ra ba tập hợp các giá trị ngẫu nhiên độc lập cho mỗi biến. Số lượng giá trị biến ngẫu nhiên được tính theo phương trình dưới đây: truep true PV PN * 1 2
File đính kèm:
luan_an_phan_tich_cac_yeu_to_anh_huong_va_co_so_xac_dinh_cac.pdf
InformationOfDoctoralThesis (16.06.14).doc
PhuLuc LATS 16.06.14.pdf
ThongTin LATS NgoChauPhuong (Viet-Anh).pdf
TomTat NDLATS 16.06.14.pdf
TomTat NDLATS 16.06.14-English.pdf
TTinLuanAn TSKT (VN 16.06.14).doc