Luận án Quản lý cấp nước các đô thị tỉnh Bình Thuận trong điều kiện biến đổi khí hậu

Luận án Quản lý cấp nước các đô thị tỉnh Bình Thuận trong điều kiện biến đổi khí hậu trang 1

Trang 1

Luận án Quản lý cấp nước các đô thị tỉnh Bình Thuận trong điều kiện biến đổi khí hậu trang 2

Trang 2

Luận án Quản lý cấp nước các đô thị tỉnh Bình Thuận trong điều kiện biến đổi khí hậu trang 3

Trang 3

Luận án Quản lý cấp nước các đô thị tỉnh Bình Thuận trong điều kiện biến đổi khí hậu trang 4

Trang 4

Luận án Quản lý cấp nước các đô thị tỉnh Bình Thuận trong điều kiện biến đổi khí hậu trang 5

Trang 5

Luận án Quản lý cấp nước các đô thị tỉnh Bình Thuận trong điều kiện biến đổi khí hậu trang 6

Trang 6

Luận án Quản lý cấp nước các đô thị tỉnh Bình Thuận trong điều kiện biến đổi khí hậu trang 7

Trang 7

Luận án Quản lý cấp nước các đô thị tỉnh Bình Thuận trong điều kiện biến đổi khí hậu trang 8

Trang 8

Luận án Quản lý cấp nước các đô thị tỉnh Bình Thuận trong điều kiện biến đổi khí hậu trang 9

Trang 9

Luận án Quản lý cấp nước các đô thị tỉnh Bình Thuận trong điều kiện biến đổi khí hậu trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 190 trang nguyenduy 25/08/2024 310
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Quản lý cấp nước các đô thị tỉnh Bình Thuận trong điều kiện biến đổi khí hậu", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Quản lý cấp nước các đô thị tỉnh Bình Thuận trong điều kiện biến đổi khí hậu

Luận án Quản lý cấp nước các đô thị tỉnh Bình Thuận trong điều kiện biến đổi khí hậu
h chung; lồng ghép nôi dung ứng phó BĐKH vào các chiến 
lƣợc, kế hoạch, quy hoạch phát triển KT-XH; quyền và trách nhiệm của cộng 
đồng,..). Đối với nội dung về bảo vệ môi trƣờng nƣớc sông đƣợc quy định cụ thể 
tại các Điều (từ Đều 52 đến Điều 55), Mục I, Chƣơng 6 với các nội dung về: 
Kiểm soát và xử lý ô nhiễm môi trƣờng nƣớc LVS; trách nhiệm của Bộ TN&MT, 
UBND cấp tỉnh trong việc bảo vệ môi trƣờng nƣớc các LVS. Đối với việc bảo vệ 
môi trƣờng các loại nƣớc khác (ao, hồ, sông, rạch, nƣớc dƣới đất) đƣợc quy định 
ở các Điều: 56, 57, 58, Mục II, Chƣơng 6. Việc xử lý vi phạm trong các hoạt 
động cấp nƣớc (khai thác, sản xuất, sử dụng nguồn nƣớc), trong sản xuất và sinh 
hoạt, gây ô nhiễm nguồn nƣớc chƣa đƣợc quy định rõ trong Luật này nên khó 
khăn trong việc ngăn chặn, QL và bảo vệ nguồn nƣớc. 
 Luật Phòng, chống thiên tai số 33/2013/QH13 ngày 19/6/2013: 
 Luật này đã đƣợc Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 
19/6/2013 và có hiệu lực thi hành ngày 01/5/2014 (thay thế Pháp lệnh phòng, 
chống lụt, bão năm 1993; Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh 
phòng, chống lụt, bão năm 2000 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực). 
 Luật gồm 6 chƣơng, 47 điều, quy định về hoạt động phòng, chống thiên tai, 
quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động phòng, 
chống thiên tai, QLNN và nguồn lực bảo đảm việc thực hiện phòng, chống thiên 
76 
tai. Trong đó, các nội dung về xác định, đánh giá, phân vùng rủi ro thiên tai; theo 
dõi, giám sát thiên tai nhằm chủ động có kế hoạch phòng ngừa, ứng phó với thiên 
tai để bảo vệ các công trình/HTCN trƣớc thiên tai và giảm thiểu đến mức thấp 
nhất thiệt hại do thiên tai, đồng thời nhanh chống khắc phục hậu quả sau thiên tai. 
 b) Văn bản dưới Luật: 
 - Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11/ 7/2007 của Chính phủ về sản xuất, 
cung cấp và tiêu thụ nƣớc sạch (sau đây gọi tắt là Nghị định 117/2007/NĐ-CP) và 
đƣợc sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 124/2011/NĐ-CP ngày 28/12/2011 của 
Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 117/2007/NĐ-CP. 
 - Nghị định này bao gồm 09 chƣơng, 66 điều, với các nội dung quy định về 
hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nƣớc sạch theo HTCN tập 
trung hoàn chỉnh tại khu vực đô thị, khu vực nông thôn và các KCN, khu chế 
xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân và 
hộ gia đình có hoạt động liên quan đến sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nƣớc sạch 
trên lãnh thổ VN. Trong đó, lĩnh vực CNĐT gồm các nội dung về: quy hoạch cấp 
nƣớc, đầu tƣ phát triển cấp nƣớc, hợp đồng DVCN, giá nƣớc và QLNN về cấp 
nƣớc đƣợc quy định khá rõ tại Nghị định này. Tuy nhiên, vẫn còn một số các nội 
dung chƣa phù hợp, cần tiếp tục nghiên cứu sửa đổi, bổ sung nhƣ tại Khoản 1, 
Điều 8 quy định về Sự tham gia của cộng đồng: “Nhà nước khuyến khích người 
dân và cộng đồng tham gia vào việc QL, giám sát các hoạt động cấp nước” 
nhƣng lại chƣa hƣớng dẫn về quy trình tham gia ý kiến và giám sát của cộng đồng 
trong quá trình xây dựng, ký kết và tổ chức thực hiện thỏa thuận DVCN. 
 Bên cạnh đó, các hành vi bị cấm trong hoạt động cấp nƣớc đã đƣợc quy định 
tại cụ thể tại Điều 10 của Nghị định này nhƣng lại chƣa có quy định về biện pháp 
chế tài cũng nhƣ mức xử lý hành vi vi phạm trong hoạt động cấp nƣớc. Ngoài ra, 
trách nhiệm thẩm định nhiệm vụ, đồ án quy hoạch CNĐT đối với SXD các tỉnh, 
Sở GTVT các thành phố trực thuộc Trung ƣơng thuộc thẩm quyền phê duyệt của 
77 
UBND cấp tỉnh (quy định tại Điểm d, Khoản 2, Điều 26 Nghị định này) là chƣa 
đầy đủ, cần phải lấy ý kiến các Sở, ngành, đơn vị có liên quan nhất là Sở TN & 
MT, Sở NN& PTNT trƣớc khi thẩm định để đảm bảo tính khách quan, khoa học. 
 Mặt khác, hiện nay Nghị định 117/NĐ-CP là văn bản quy phạm pháp luật có 
hiệu lực cao nhất điều chỉnh hoạt động cấp nƣớc, trong khi các lĩnh vực khác có 
hiệu lực pháp lý cao hơn là luật. Vì vậy, một số quy định trong Nghị định về công 
tác đầu tƣ xây dựng và QL vận hành công trình cấp nƣớc chịu sự chi phối trực 
tiếp của các luật có liên quan khác (Đại hội cổ đông bác bỏ yêu cầu đầu tƣ mở 
rộng DVCN khi yêu cầu tăng giá nƣớc chƣa đƣợc phê duyệt). 
 Ngoài ra, một số quy định về QL, phát triển cấp nƣớc trong Nghị định 17 chịu 
tác động của các luật khác nhƣ: trách nhiệm thực hiện kế hoạch bảo đảm CNAT 
của doanh nghiệp cấp nƣớc, hiệu quả xử lý các vi phạm liên quan đến hợp đồng 
cấp nƣớc, chất lƣợng DVCN và chất lƣợng nƣớc sạch; trách nhiệm của doanh 
nghiệp cấp nƣớc còn hạn chế, cơ quan QLNN chƣa đủ chế tài thực hiện. Những 
hạn chế này đã tác động đến việc nhiều khu vực đô thị vẫn bị mất nƣớc kéo dài do 
mạng lƣới đƣờng ống cấp nƣớc cũ, rò rĩ hoặc quá tải nhƣng chƣa đƣợc đầu tƣ, cải 
tạo nâng cấp kịp thời, chất lƣợng nƣớc tại các điểm đấu nối khách hàng chƣa bảo 
đảm quy định về hàm lƣợng vi sinh, clo dƣ, amoni vv 
 Hiện nay, Luật Giao thông và Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 
của Chính phủ quy định về QL và bảo vệ KCHT giao thông đƣờng bộ chƣa quan 
tâm đến việc bảo đảm ATCN, đặc biệt liên quan đến việc sửa chữa, cải tạo đƣờng 
ống cấp nƣớc. Trong quá trình đầu tƣ mạng đƣờng ống cấp nƣớc, đơn vị cấp nƣớc 
phải cam đoan tự chịu trách nhiệm di dời hay sửa chữa đƣờng ống nƣớc. Việc 
điều chỉnh thiết kế, mở rộng đƣờng giao thông hay điều chỉnh quy hoạch giao 
thông đang tạo áp lực cho việc duy trì cấp nƣớc ổn định, liên tục. 
 - Quyết định số 2502/QĐ-TTg ngày 22/12/2016 của Thủ tƣớng Chính phủ 
phê duyệt điều chỉnh định hƣớng phát triển CNĐT và KCN Việt Nam đến 2025, 
78 
tầm nhìn đến năm 2050. 
 - Thông tƣ số 01/2008/TT-BXD ngày 02/01/2008 của BXD hƣớng dẫn thực 
hiện một số nội dung của nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11/7/2007 của 
chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nƣớc sạch; 
 - Thông tƣ số 08/2012/TT-BXD ngày 21/11/2012 của BXD hƣớng dẫn thực 
hiện đảm bảo CNAT; Thông tƣ này hƣớng dẫn thực hiện bảo đảm CNAT trong 
lĩnh vực sản xuất, cung cấp nƣớc sạch theo HTCN tập trung hoàn chỉnh tại khu 
vực ĐT và KCN. 
 c) Văn bản của tỉnh Bình Thuận: 
 Trong những năm qua, chính quyền tỉnh Bình Thuận đã ban hành nhiều văn 
bản QPPL nhằm cụ thể hóa các quy định của Trung ƣơng trong lĩnh vực CNĐT 
theo hƣớng phù hợp điều kiện và tình hình thực tế của địa phƣơng, cụ thể: 
 - Chỉ thị 01/2008/CT-UBND ngày 28/8/2008 về việc tăng cƣờng công tác QL 
thăm dò, khai thác, sử dụng TNN, xả nƣớc thải vào nguồn nƣớc và hành nghề 
khoan nƣớc dƣới đất trên địa bàn tỉnh Bình Thuận; 
 - Chỉ thị số 19/CT-UBND ngày 06/7/2012 về việc tăng cƣờng công tác QL 
TNN lƣu vực sông trên địa bàn tỉnh Bình Thuận; 
 - Quyết định số 2897/QĐ-UBND ngày 30/12/2011 của UBND tỉnh Bình 
Thuận về việc phê duyệt Đồ án Quy hoạch tổng thể CNĐT đến năm 2020; 
 - Quyết định số 39/2015/QĐ-UBND ngày 24/8/2015 của UBND tỉnh về việc 
quy định phân công, phân cấp QL hoạt động sản xuất, cấp cấp và tiêu thụ nƣớc 
sạch trên địa bàn tỉnh Bình Thuận,vv 
 Việc xây dựng các văn bản pháp quy, quy trình, quy phạm và định mức kỹ 
thuật trong lĩnh vực cấp nƣớc là công cụ giúp các cơ quan nhà nƣớc tại địa 
phƣơng thực hiện tốt vai trò QL, góp phần cải thiện và từng bƣớc nâng cao năng 
lực QL. Song một số vấn đề trọng tâm đối với công tác QLNN đƣợc quy định tại 
các văn bản nêu trên chƣa đầy đủ, còn chung chung, trùng lập và rập khuôn theo 
79 
quy định của trung ƣơng mà chƣa có quy định áp dụng cụ thể vào tình hình thực 
tế của địa phƣơng (xem phần phân tích các yếu tố ảnh hƣởng công tác QLCNĐT). 
2.2.2. Hệ thống quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia ngành cấp nước đô thị 
 Hệ thống quy chuẩn, tiêu chuẩn ngành CNĐT của VN hiện nay tuân theo 
Luật số 68/2006/QH11- Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật, trong đó: 
 - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (QCVN) là viết tắt của Quy chuẩn kỹ thuật 
VN, quy định về mức giới hạn của đặc tính kỹ thuật và yêu cầu QL mà sản phẩm, 
hàng hoá, dịch vụ, quá trình, môi trƣờng và các đối tƣợng khác trong hoạt động 
KT - XH phải tuân thủ để bảo đảm an toàn, vệ sinh, sức khoẻ con ngƣời; bảo vệ 
động vật, thực vật, môi trƣờng; bảo vệ lợi ích và an ninh quốc gia, quyền lợi của 
ngƣời tiêu dùng và các yêu cầu thiết yếu khác. QCXDVN do BXD đề xuất, biên 
soạn, ban hành dƣới dạng văn bản để bắt buộc áp dụng và Bộ Khoa học công 
nghệ thẩm định trƣớc khi ban hành. [1] 
 - Tiêu chuẩn quốc gia (TCVN) là quy định về đặc tính kỹ thuật và yêu cầu 
QL dùng làm chuẩn để phân loại, đánh giá sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ và các 
đối tƣợng khác trong hoạt động KT- XH nhằm nâng cao chất lƣợng và hiệu quả 
của các đối tƣợng này. Tiêu chuẩn cấp nƣớc VN hiện hành (ký hiệu TCVN) chủ 
yếu do BXD đề xuất và biên soạn, Bộ KHCN thẩm định, ban hành và QL dƣới 
hình thức tự nguyện áp dụng. Tiêu chuẩn cơ sở do một tổ chức tự biên soạn và tự 
công bố dƣới dạng văn bản để tự nguyện áp dụng. Hiện nay, tổng số QCVN hiện 
nay có gần 700 QCVN (Danh mục TCVN - năm 2016), do 13 Bộ QL chuyên 
ngành xây dựng, ban hành. Các QCVN liên quan đến ngành Xây dựng tính đến 
12/2016 là 107 quy chuẩn, trong đó có 16 quy chuẩn do BXD ban hành (Bảng 
2.3) và một số quy chuẩn liên quan do các Bộ khác ban hành. Hệ thống Quy 
chuẩn lĩnh vực xây dựng chƣa đƣợc hệ thống hóa và vẫn còn nhiều bất cập trong 
quá trình QL, biên soạn và áp dụng. Trong ngành CNĐT có các quy chuẩn, tiêu 
chuẩn kỹ thuật sau: 
80 
 a) QCVN 07:2016/BXD: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình HTKT 
đô thị (National Technical Regulation Technical Infrastructure Works Water 
Supply. Bộ quy chuẩn này gồm 10 phần quy định chi tiết những yêu cầu kỹ thuật 
phải tuân thủ khi đầu tƣ xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp và QL vận hành các 
công trình HTKT. Trong đó, lĩnh vực cấp nƣớc đƣợc quy định tại Phần 1 (QCVN 
07-1:2016/BXD: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia “Các công trình hạ tầng kỹ thuật - 
Công trình cấp nước”): Quy định những yêu cầu kỹ thuật phải tuân thủ khi đầu 
tƣ xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp và QL vận hành các công trình cấp nƣớc. 
 Quy chuẩn Kỹ thuật Quốc gia QCVN 07-1:2016/BXD thay thế Chƣơng 2 
trong Quy chuẩn Kỹ thuật Quốc gia QCVN 07:2010/BXD “Các công trình HTKT 
đô thị”. Quy chuẩn này gồm 4 phần, 13 mục, quy định về công trình, mạng lƣới 
cấp nƣớc, QL dự án đầu tƣ công trình cấp nƣớc, việc thẩm tra, thẩm định và phê 
duyệt dự án đầu tƣ xây dựng CN. 
 b) QCXDVN 01:2008/BXD: Quy chuẩn xây dựng VN về quy hoạch xây dựng 
(Vietnam Building Code - Regional and Urban Planning and Rural Residental 
Planning). Quy chuẩn gồm 7 chƣơng, 35 mục, quy định bắt buộc phải tuân thủ 
trong quá trình lập, thẩm định và phê duyệt các đồ án quy hoạch xây dựng; là cơ 
sở pháp lý để QL việc ban hành, áp dụng các tiêu chuẩn quy hoạch xây dựng và 
các quy định về QL xây dựng theo quy hoạch tại địa phƣơng. Trong đó, nội dung 
CNĐT đƣợc quy định tại Mục 5.3, Chƣơng V với các quy định về: khu vực bảo 
vệ công trình cấp nƣớc; quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết CNĐT bao gồm các 
nội dung về: Thành phần dùng nƣớc và nhu cầu CN nƣớc sinh hoạt, quy hoạch 
HTCN bao gồm trạm bơm, mạng lƣới đƣờng ống, CN chữa cháy 
c) TCXDVN 33:2006: Cấp nƣớc - Mạng lƣới đƣờng ống và công trình - Tiêu 
chuẩn thiết kế (Water Supply-Distribution System and Facitities- Design 
Standard. Tiêu chuẩn này đƣợc áp dụng để thiết kế xây dựng mới hoặc cải tạo mở 
rộng các HTCN đô thị, các điểm dân cƣ nông thôn và các KCN. 
81 
 TCXDVN 33:2006 gồm 14 phần, với các nội dung: chỉ dẫn chung, sơ đồ cấp 
nƣớc vùng, tiêu chuẩn và hệ số dùng nƣớc không điềi hòa, HTCN (công trình thu 
nƣớc, làm sạch và xử lý nƣớc, trạm bơm, hệ thống đƣờng ống dẫn nƣớc), 
những yêu cầu về các giải pháp xây dựng, kết cấu công trình và các yêu cầu bổ 
sung đối với HTCN trong điều kiện khí hậu thiên nhiên đặc biệt. Tuy nhiên, về 
nội dung CNĐT chƣa đƣợc quy định riêng trong tiêu chuẩn này. 
2.2.3. Kịch bản biến đổi khí hậu cho tỉnh Bình Thuận 
 a) Trích xuất kết quả đầu ra từ các kịch bản biến đổi khí hậu 
 Sử dụng bốn mô hình khí hậu toàn cầu để xây dựng kịch bản BĐKH cho tỉnh 
Bình Thuận, bao gồm: CCAM, PRECIS, RegCM và clWRF. Mỗi mô hình có các 
phƣơng án tính toán khác nhau dựa trên kết quả tính toán từ mô hình toàn cầu của 
IPCC (2014). Tổng cộng có 12 phƣơng án tính toán khí hậu từ 4 mô hình nói trên. 
Kết quả tính toán từ các mô hình bao gồm các giá trị ngày của các yếu tố nhƣ 
nhiệt độ, lƣợng mƣa, cho khoảng thời gian từ năm 1986 đến năm 2100. 
 Kết quả tính toán đƣợc chiết xuất thành bộ dữ liệu khí hậu cho các thời kỳ: 
Thời kỳ cơ sở (1986 - 2005), thời kỳ đầu thế kỷ (2016 - 2030), thời kỳ giữa thế kỷ 
(2046 - 2065) và thời kỳ cuối thế kỷ (2080 - 2099). 
 Kết quả tính toán theo 12 phƣơng án tính toán và 4 tổ hợp mô hình đƣợc tính 
toán theo các mùa và cả năm tại trạm Phan Thiết. Kết quả mô phỏng từ mô hình 
sau đó đƣợc so sánh với số liệu quan trắc nhằm đánh giá mức độ tin cậy của kết 
quả tính toán và khả năng mô phỏng của mô hình đối với khí hậu ở Bình Thuận. 
 b) Dự tính kịch bản nước biển dâng 
 Hình 2.4 đƣa ra dự tính kịch bản mực nƣớc biển dâng (NBD) trung bình cho 
khu vực ven biển Bình Thuận. Trong những thập kỷ đầu tiên của thế kỷ 21, xu thế 
tăng của mực nƣớc biển trong 2 kịch bản RCP4.5 và RCP8.5 có sự sai khác 
không nhiều nhƣng có sự khác biệt đáng kể từ năm 2040 trở đi. 
82 
Hình 2.4: Biến trình kịch bản nƣớc biển dâng khu vực ven bờ Bình Thuận [63] 
 Với kịch bản RCP8.5, ƣớc tính trung vị của kịch bản mực nƣớc biển trung 
bình khu vực biển ven bờ tỉnh Bình Thuận là 73cm trong khi cận trên (phân vị 
95%) có giá trị 105cm và cận dƣới (phân vị 5%) có giá trị 48cm. Với kịch bản 
RCP4.5, vào cuối thế kỷ 21, ƣớc tính trung vị của mực nƣớc biển dâng tổng cộng 
là 53cm trong khi cận trên (phân vị 95%) có giá trị 77cm và cận dƣới (phân vị 
5%) có giá trị 32cm (xem bảng 2.12). 
Bảng 2.12: Mức biến đổi mực NBD trung bình (cm) khu vực ven biển tỉnh 
Bình Thuận trong thế kỉ 21 so với thời kỳ nền 1986 - 2005. [63] 
Năm 
Kịch bản RCP4.5 
Kịch bản RCP8.5 
Cận trên Trung bình Cận dƣới Cận trên Trung bình Cận dƣới 
2030 18 12 7 18 12 8 
2040 25 17 10 26 18 12 
2050 33 23 14 35 25 16 
2060 41 28 17 46 32 21 
2070 51 35 21 58 40 26 
2080 60 41 25 71 50 30 
2090 69 47 28 87 60 33 
2100 77 53 32 105 73 48 
83 
 c) Kịch bản biến đổi khí hậu chính 
 Kết quả dự tính mức biến đổi của nhiệt độ và lƣợng mƣa ở tỉnh Bình Thuận 
vào đầu thế kỷ (2016-2030), giữa thế kỷ (2046-2065) và cuối (2080-2099) thế kỷ 
21 so với thời kỳ cơ sở (1986-2005) từ các mô hình đơn lẻ CCAM, clWRF, 
PRECIS và RegCM nhƣ sau: 
Về nhiệt độ trung bình: 
- Kết quả của mô hình CCAM: 
 + Theo kịch bản RCP4.5: Nhiệt độ TBN (lấy bằng giá trị trung bình của 2 
trạm Sông Luỹ và Phan Thiết) tăng lên 0,6°C, 1,2°C và 1,6°C trong 3 thời kỳ 
(đầu, giữa và cuối thế kỷ 21) so với thời kỳ cơ sở; 
 + Theo kịch bản RCP8.5: Nhiệt độ TBN tăng khoảng 0,8°C, 1,8°C và 3,3°C 
trong 3 thời kỳ (đầu, giữa và cuối thế kỷ 21) so với thời kỳ cơ sở; 
- Kết quả của mô hình clWRF: 
 + Theo kịch bản RCP4.5: Nhiệt độ TBN tăng lên 0,8°C, 1,0°C và 1,3°C trong 
3 thời kỳ (đầu, giữa và cuối thế kỷ 21) so với thời kỳ cơ sở; 
 + Theo kịch bản RCP8.5: Nhiệt độ TBN với mức tăng 0,6°C; 1,5°C và 2,8°C 
trong 3 thời kỳ (đầu, giữa và cuối thế kỷ 21) so với thời kỳ cơ sở; 
- Kết quả của mô hình PRECIS: 
 + Theo kịch bản RCP4.5: Mức tăng nhiệt độ TBN là 0,9°C, 1,7°C và 2,3°C; 
 + Theo kịch bản RCP8.5: Nhiệt độ TBN tăng khoảng 0,9°C, 2,3°C và 4,0°C. 
 * Kết quả của mô hình RegCM: 
 + Theo kịch bản RCP4.5: Giữa thế kỷ 21, nhiệt độ TBN tăng lên 1,4°C; đến 
cuối thế kỷ 21 tăng 1,9°C; 
 + Theo kịch bản RCP8.5: Vào giữa thế kỷ 21, nhiệt độ TBN tăng lên 1,8°C 
và đến cuối thế kỷ 21 tăng là 3,1°C. 
Về lượng mưa: 
- Kết quả mô hình CCAM: 
84 
 + Theo kịch bản RCP4.5: Vào đầu và giữa TK 21, lƣợng mƣa năm có xu thế 
giảm nhẹ tại cả hai trạm với mức giảm khoảng 2% so với thời kỳ cơ sở. Đến cuối 
thế kỷ, lƣợng mƣa năm có xu thế giảm khoảng 1÷10% trên cả hai trạm. 
 + Theo kịch bản RCP8.5: Vào đầu thế kỷ, lƣợng mƣa có xu thế tăng nhẹ, 
dƣới 5% trên cả hai trạm; đến giữa TK 21, lƣợng mƣa năm có xu thế giảm với 
mức giảm không đáng kể, từ 0÷2%. Đến cuối TK, lƣợng mƣa năm giảm từ 
5÷15% trên cả hai trạm. 
 - Kết quả mô hình clWRF: 
 + Theo kịch bản RCP4: vào đầu và cuối TK 21, lƣợng mƣa năm có xu thế 
tăng đồng nhất trên cả hai trạm với mức tăng khoảng 15÷25% so với thời kỳ cơ 
sở; đến giữa TK lƣợng mƣa năm tăng từ 30÷40%. 
 + Theo kịch bản RCP8.5: Vào đầu TK 21, trên cả hai trạm lƣợng mƣa năm 
đều có xu thế giảm với mức từ 5÷15%; đến giữa TK lƣợng mƣa năm tăng từ 
15÷30% so với thời kỳ cơ sở; đến cuối TK, xu thế biến đổi lƣợng mƣa tƣơng tự 
thời kỳ giữa TK tuy nhiên mức độ biến đổi lớn hơn đáng kể, trong khoảng 
55÷70%. 
 - Kết quả mô hình PRECIS: Theo cả 2 kịch bản RCP4.5 và RCP8.5: vào đầu 
TK 21, lƣợng mƣa năm có xu thế tăng đồng nhất từ 5÷10% trên cả hai trạm; đến 
giữa và cuối TK lƣợng mƣa năm có xu thế biến đổi tƣơng tự nhƣ thời kỳ đầu TK, 
tuy nhiên mức biến đổi là nhiều hơn, phổ biến khoảng 5÷15% vào giữa TK và 
10÷20% vào cuối TK. 
 - Kết quản mô hình RegCM: Chỉ chạy dự tính khí hậu đối với 2 giai đoạn là 
giữa thế kỷ (2046-2065) và cuối thế kỷ (2080-2099). 
 + Theo kịch bản RCP4.5: Vào giữa TK 21, lƣợng mƣa năm của tỉnh có xu thế 
tăng đồng nhất trên cả hai trạm, với mức tăng trong khoảng 25÷60% so với thời 
kỳ cơ sở. Đến cuối thế kỷ, xu thế tăng lƣợng mƣa năm phổ biến khoảng 50÷80%. 
 + Theo kịch bản RCP8.5: Xu thế biến đổi lƣợng mƣa năm tƣơng tự nhƣ kịch 
85 
bản RCP4.5 nhƣng với mức biến đổi lớn hơn, cụ thể vào thời kỳ giữa TK lƣợng 
mƣa tăng lên khoảng 35÷75%, đến cuối TK mức tăng phổ biến từ 80÷150%. 
 Kịch bản BĐKH và NBD cho tỉnh Bình Thuận cho thấy BĐKH và tần suất 
thiên tai có xu hƣớng gia tăng; tình hình thời tiết cực đoan diễn biến phức tạp. 
Các hiện tƣợng thiên tai nhƣ biển xâm thực, xâm nhập mặn, bão, áp thấp nhiệt 
đới, tình trạng lũ lụt, hạn hán vvxuất hiện với cƣờng độ ngày càng mạnh hơn, 
đã tác động tiêu cực đến HTCN và nguồn nƣớc cấp cho các đô thị trong tỉnh. 
Mƣa lớn gây lũ lụt, sạt lở đất dọc theo các lƣu vực sông, suối và ven biển làm ô 
nhiễm nguồn nƣớc. Trong khi đó, hạn hán kéo dài gây suy giảm trầm trọng nguồn 
nƣớc cho sản xuất và sinh hoạt của ngƣời dân. Đồng thời đẩy nhanh tốc độ sa 
mạc hóa ở một số vùng nhƣ Bắc Bình, Tuy Phong Cần phải có những giải pháp 
hữu hiệu và kế hoạch ứng phó với BĐKH để đảm bảo CNAT cho các ĐT. 
2.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý cấp nƣớc đô thị trong điều 
kiện biến đổi khí hậu 
2.3.1. Các yếu tố về điều kiện tự nhiên 
- Yếu tố địa hình ảnh hƣởng đáng kể tới tài nguyên nƣớc là độ cao, hình dạng, 
mức độ cắt xẻ bề mặt, độ dốc và độ dài sƣờn dốc. Địa hình làm cho các yếu tố khí 
hậu phân hóa mạnh theo chiều ngang và chiều thẳng đứng. Theo chiều ngang, các 
dãy núi tạo ra những đƣờng phân chia khí hậu và đƣờng chia nƣớc. Theo chiều 
thẳng đứng, càng lên cao nhiệt độ và bốc hơi giảm, còn mƣa tăng bên phía sƣờn 
đón gió ẩm. 
- Địa chất thổ nhưỡng có ảnh hƣởng tới nƣớc mặt, nƣớc dƣới đất cả về chế 
độ, lƣợng và chất do nó quyết định: Mức độ bền vững của bề mặt chống xói mòn, 
hoà tan; đặc điểm vật chất cuốn theo; khả năng thấm, chứa, giữ và CN của đất đá; 
thế nằm và độ sâu của các tầng chứa nƣớc dƣới đất; đặc điểm lòng sông trên mặt 
bằng Đại bộ phận lãnh thổ tỉnh Bình Thuận là đồi núi thấp chiếm 72,35% diện 
86 
tích tự nhiên, đồng bằng ven biển nhỏ hẹp chiếm tỷ lệ rất ít khoảng 9,43%. Do địa 
hình bị chia cắt mạnh, độ dốc dòng chảy của hệ thống sông, suối lớn nên nguồn 
nƣớc mặt suy kiệt nhanh sau mùa mƣa. Sự phân bố nguồn nƣớc mặt không đều 
theo cả không gian và thời gian. Vào mùa khô, dung tích các hồ chứa nƣớc chỉ 
đạt khoảng 30-40% so với thiết kế, một số hồ nhỏ đã cạn ở ngƣỡng mức chết. 
Trong khi đó, nguồn nƣớc dƣới đất kém phong phú, có trữ lƣợng hạn chế và phân 
bố không đều; chủ yếu phân bố trong các trầm tích sông, dọc theo chân các đồi 
cát ven biển; khả năng khai thác rất biến động từ bình quân vài m3/

File đính kèm:

  • pdfluan_an_quan_ly_cap_nuoc_cac_do_thi_tinh_binh_thuan_trong_di.pdf
  • pdfĐóng góp mới của LA (Tiếng Anh)- Hoàn thiện.pdf
  • pdfĐóng góp mới của LA (Tiếng Việt) - Hoàn thiện.pdf
  • pdfTÓM TẮT (Tiêng Anh).pdf
  • pdfTÓM TẮT (Tiếng Việt).pdf