Luận án Tổ chức không gian kiến trúc chợ đầu mối nông sản thực phẩm phù hợp với đô thị Hà Nội

Luận án Tổ chức không gian kiến trúc chợ đầu mối nông sản thực phẩm phù hợp với đô thị Hà Nội trang 1

Trang 1

Luận án Tổ chức không gian kiến trúc chợ đầu mối nông sản thực phẩm phù hợp với đô thị Hà Nội trang 2

Trang 2

Luận án Tổ chức không gian kiến trúc chợ đầu mối nông sản thực phẩm phù hợp với đô thị Hà Nội trang 3

Trang 3

Luận án Tổ chức không gian kiến trúc chợ đầu mối nông sản thực phẩm phù hợp với đô thị Hà Nội trang 4

Trang 4

Luận án Tổ chức không gian kiến trúc chợ đầu mối nông sản thực phẩm phù hợp với đô thị Hà Nội trang 5

Trang 5

Luận án Tổ chức không gian kiến trúc chợ đầu mối nông sản thực phẩm phù hợp với đô thị Hà Nội trang 6

Trang 6

Luận án Tổ chức không gian kiến trúc chợ đầu mối nông sản thực phẩm phù hợp với đô thị Hà Nội trang 7

Trang 7

Luận án Tổ chức không gian kiến trúc chợ đầu mối nông sản thực phẩm phù hợp với đô thị Hà Nội trang 8

Trang 8

Luận án Tổ chức không gian kiến trúc chợ đầu mối nông sản thực phẩm phù hợp với đô thị Hà Nội trang 9

Trang 9

Luận án Tổ chức không gian kiến trúc chợ đầu mối nông sản thực phẩm phù hợp với đô thị Hà Nội trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 187 trang nguyenduy 02/10/2024 150
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Tổ chức không gian kiến trúc chợ đầu mối nông sản thực phẩm phù hợp với đô thị Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Tổ chức không gian kiến trúc chợ đầu mối nông sản thực phẩm phù hợp với đô thị Hà Nội

Luận án Tổ chức không gian kiến trúc chợ đầu mối nông sản thực phẩm phù hợp với đô thị Hà Nội
 Dƣới sự ảnh hƣởng và tiếp biến với văn hoá 
phƣơng Tây, lối sống của cƣ dân đô thị dần trở nên khác biệt so với trƣớc, con 
ngƣời cá nhân đƣợc đề cao hơn, giao tiếp xã hội đƣợc mở rộng và chuẩn tắc hoá khi 
quan hệ xã hội chịu tác động mạnh hơn của cơ cấu đô thị với nguyên tắc tầng bậc, 
tập quán sinh hoạt thay đổi tuân theo những quy tắc chặt chẽ về không gian và thời 
gian xác định, tính ƣớc lệ giảm dần, yếu tố vật chất dần lấn át yếu tố tinh thần. 
2.2.4 Yếu tố kỹ thuật và công nghệ 
Các kỹ thuật và công nghệ hiện đại có thể ảnh hƣởng sâu sắc tới cấu trúc hoạt 
động cũng nhƣ ngôn ngữ biểu hiện của CĐM, nhƣ: 
- Công nghệ xây dựng mới đƣợc áp dụng trong xây dựng chợ (VD: kết cấu 
mái nhẹ, khẩu độ lớn; vật liệu cách nhiệt / chống nóng; các công nghệ tiết 
kiệm năng lƣợng / thân thiện với môi trƣờng,..) 
- Phƣơng tiện bốc xếp và vận chuyển hàng hóa 
- Công nghệ số trong Thƣơng mại 
Việc lựa chọn ứng dụng công nghệ, kỹ thuật tiên tiến theo hƣớng phù hợp với 
đặc điểm khí hậu, tự nhiên và văn hóa Việt Nam trong kiến trúc CĐM NSTP. 
Kiến trúc tương thích với khả năng kinh tế và kỹ thuật của địa phương. 
- Chức năng và quy mô công trình phải phù hợp với mức độ phát triển kinh tế 
vật chất của xã hội. 
- Các giải pháp kiến trúc, kết cấu và kỹ thuật công trình phải phải phù hợp với 
khả năng thi công xây dựng của địa phƣơng (trình độ tay nghề của công nhân, lực 
lƣợng máy móc phƣơng tiện, nguồn cung cấp và chất lƣợng vật liệu,..), cũng nhƣ 
70 
thực tế vận hành sử dụng công trình (khả năng cung ứng, bảo trì bảo dƣỡng,..) trong 
tƣơng lai. 
- Cần cân đối giữa kinh nghiệm xây dựng truyền thống, tránh lạm dụng sức 
mạnh kỹ thuật để rồi bị lệ thuộc vào máy móc thiết bị. 
2.3 CƠ SỞ PHÁP LÝ 
2.3.1 Luật và các chính sách của Thành phố Hà Nội 
Theo quyết định 12/2011/QĐ-UBND ký ngày 09 tháng 03 năm 2011 của 
UBND thành phố Hà Nội về việc “Qui định về quy trình chuyển đổi mô hình quản 
lý, kinh doanh khai thác chợ trên địa bàn Thành phố Hà Nội”, việc đầu tƣ quản lý 
chợ đã đƣợc chuyển giao dần cho các doanh nghiệp hoặc hợp tác xã thông qua chọn 
thầu. 
Việc chuyển đổi này tuân theo Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2003, 
sửa đổi và bổ sung bởi Nghị định số 114/2009/ NĐ-CP ngày 23/12/2009 của Chính 
phủ về phát triển và quản lý chợ; trong đó mục 1 Điều 5: Đầu tư xây dựng chợ 
“Nguồn vốn đầu tư xây dựng chợ bao gồm: .., trong đó chủ yếu là nguồn vốn của 
các doanh nghiệp, cá nhân sản xuất kinh doanh và nguồn vốn vay tín dụng”. 
Ngày 05 tháng 11 năm 2012, thành phố Hà Nội ban hành quyết định số 
5058/QĐ-UBND Phê duyệt quy hoạch mạng lƣới bán buôn bán lẻ trên địa bàn 
Thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hƣớng đến năm 2030, trong đó chỉ ra việc 
hình thành và phát triển 04 chợ đầu mối bán buôn nông sản - thực phẩm tổng hợp 
cấp vùng quy mô diện tích 50 - 100 ha ở 04 khu vực: phía Bắc (Mê linh), phía Nam 
(Thƣờng Tín - Phú Xuyên), phía Tây (Hòa Lạc, Thạch Thất) phía Đông (Gia Lâm). 
Tuy nhiên quy hoạch này mới mang tính định hƣớng, chƣa thực sự phù hợp với các 
quy hoạch chuyên ngành cũng nhƣ các cấp trên. 
Những quy định này đã tác động rất nhiều đến hệ thống thƣơng mại của Hà 
Nội: 
- Do áp lực phát triển đô thị và các yếu tố kinh tế thị trƣờng, đặc biệt là thị 
trƣờng bất động sản, đa số các chợ chính truyền thống dần đƣợc các doanh nghiệp 
đầu tƣ mới, chuyển đổi theo phƣơng thức kinh doanh siêu thị kết hợp văn phòng 
71 
hoặc nhà ở. 
- Các chợ đầu mối nông sản ở ngoại thành hoặc các chợ do nhà nƣớc đầu tƣ 
cũng đƣợc giao cho doanh nghiệp hoặc hợp tác xã quản lý, kinh doanh khai thác. 
2.3.2 Các Tiêu chuẩn, Quy chuẩn thiết kế 
2.3.2.1 Tiêu chuẩn thiết kế Chợ 
Tại Việt Nam, công tác thiết kế kiến trúc CĐM NSTP chủ yếu đang căn cứ theo 
TCVN 9211:2012 (cập nhật từ TCVN 361-2006). 
Có 3 phân loại chợ (chợ loại 1 / 2 / 3) dựa theo cách phân loại cũ (trƣớc QH 
2007) của ngành công thƣơng; đƣa ra các yêu cầu hoạt động của chợ nói chung; 
chƣa đi sâu vào loại hình CĐM NSTP; tiếp cận Chợ nhƣ thể loại CTCC với chức 
năng chủ yếu là nơi Mua và Bán, dẫn tới cách tính toán quy mô và TCKG chợ theo 
số lƣợng “ngƣời sử dụng” - gồm ngƣời bán (số Điểm kinh doanh (ĐKD) và chỉ tiêu 
diện tích theo ĐKD) và ngƣời mua (tổ chức giao thông cho khách đến đƣợc các 
ĐKD); chƣa tiếp cận Chợ nhƣ một thành tố của Thị trƣờng với lƣu lƣợng tiền - 
hàng luân chuyển trong quỹ thời gian và không gian. 2 cách tiếp cận này có thể dẫn 
tới các kết quả rất khác biệt cần khắc phục. 
2.3.2.2 Các Tiêu chuẩn, Quy chuẩn liên quan: 
Khi thiết kế chợ phải áp dụng các tiêu chuẩn, quy phạm hiện hành có liên quan. 
Việc xây dựng mới hay cải tạo, mở rộng chợ phải dựa vào quy hoạch của toàn khu 
hay cụm, đồng thời kết hợp chặt chẽ với giải pháp thiết kế kỹ thuật của công trình 
bên cạnh (tổ chức đƣờng giao thông, hệ thống đƣờng ống cấp nƣớc chữa cháy, 
thông tin liên lạc báo cháy...); phải đƣợc thoả thuận về thiết kế và thiết bị phòng 
cháy chữa cháy với cơ quan có thẩm quyền; phải căn cứ vào quy hoạch phát triển, 
quy hoạch sử dụng đất, những đặc điểm về khí hậu tự nhiên, địa chất thuỷ văn, điều 
kiện kinh tế, điều kiện công nghệ, khả năng xây lắp cũng nhƣ cung ứng vật tƣ và 
vật liệu địa phƣơng ở nơi xây dựng; các giải pháp bố cục không gian, hình thức nhà 
và không gian giao thông trong chợ phải phù hợp với yêu cầu quy hoạch và truyền 
thống địa phƣơng; phải đƣợc xây dựng ở những nơi đảm bảo yêu cầu vệ sinh môi 
trƣờng, không bị ô nhiễm, không gây độc hại, không bị ồn quá mức cho phép (Phụ lục 6) 
72 
2.4 CƠ SỞ THỰC TIỄN TRONG QUY HOẠCH VÀ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ 
HÀ NỘI VỀ CHỢ ĐẦU MỐI NÔNG SẢN THỰC PHẨM 
2.4.1 Các đồ án Quy hoạch đô thị Hà Nội cũ và quá trình đô thị hóa 
2.4.1.1 Quy hoạch Hà Nội trước mở rộng – QH 108 
Hình 2.7: Quy hoạch Hà Nội 1998 (quy hoạch 108) 
Nguồn: Viện QH đô thị và phát triển nông thôn 
Đây là đồ án quy hoạch đầu tiên trong thời kỳ đầu của Đổi mới năm 1998, còn 
đƣợc gọi là Quy hoạch 108. Quy hoạch 108 xác định mạng lƣới CĐM thời kỳ này 
(tham khảo Hình 1.10 Hình 2.7) tƣơng đối hợp lý xét trên dự báo quy mô phát triển đô 
73 
thị thời bấy giờ (1998), sau đó đồ án quy hoạch lạc hậu nhanh chóng do không theo 
kịp tốc độ tăng trƣởng quá nhanh của đô thị. 
Hình 2.8: Đô thị Hà Nội tăng trƣởng từ 1975 đến 2003 
Nguồn: [89] 
Diện tích đô thị Hà Nội tăng khoảng 6 lần kể từ năm 1975 đến năm 2003, từ 
khoảng 10km2 lên khoảng 60km2; xu hƣớng phát triển đô thị Hà Nội chủ yếu về 
hƣớng Tây của thành phố ( Hình 2.8).[89] 
2.4.1.2 Quy hoạch Vùng Hà Nội 
Hà Nội đƣợc đặt trong 2 hành lang phát triển liên quốc gia và là 1 đỉnh của tứ 
giác phát triển liên vùng. Đây là tiền đề cho việc hình thành chùm đô thị trong vùng 
với Hà Nội là thành phố trung tâm. Điều đó chi phối mạng lƣới CĐM NSTP Hà Nội 
trong Quy hoạch vùng Hà Nội trong những năm 2008 và 2016. 
Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ (bao gồm các tỉnh, thành: Hà Nội, Hải Phòng, 
Quảng Ninh, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hải Dƣơng, Hƣng Yên) đóng vai trò quan trọng 
trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế của cả vùng đồng bằng sông Hồng (bao gồm 
Hà Nam, Nam Định, Thái Bình). Trong mối liên kết này, Hà Nội đóng vai trò trung 
tâm. 
Việc trao đổi hàng hóa hiện còn nhiều hạn chế nhƣ nguồn cung không ổn định, 
74 
thiếu định hƣớng, chủ yếu do hộ nông dân sản xuất tự do. Các vùng sản xuất, nuôi 
trồng thủy sản chƣa đƣợc đầu tƣ đồng bộ, gắn kết thành chuỗi nuôi trồng, bảo quản, 
chế biến và tiêu thụ; chƣa hình thành đƣợc CĐM NSTP cấp vùng. Do vậy, việc 
cung ứng hàng hóa chủ yếu do các hộ kinh doanh, doanh nghiệp vừa & nhỏ tiến 
hành thông qua hệ thống chợ và siêu thị. 
2.4.2 Quy hoạch chung Hà Nội - 2011 
Trong Quy hoạch tổng thể Hà Nội mở rộng đến 2030, định hƣớng đến 2050 
đƣợc phê duyệt năm 2011 đã định hƣớng phát triển Chợ và CĐM NSTP Hà Nội 
nhƣ sau (Hình 2.10) [6] 
- Hình thành 02 Khu dịch vụ tiếp vận trung chuyển hàng hóa (Logistic) tại Sóc 
Sơn (phía Bắc) và Phú Xuyên (phía Nam); 
- Hình thành mạng lƣới CĐM nông sản tổng hợp cấp vùng gắn với các vùng 
nông nghiệp trồng lúa, rau, hoa, quả sản lƣợng cao tại 05 khu vực: Phía Bắc (Mê 
Linh - 30 ha), phía Nam (Phú Xuyên - 30 ha), phía Tây (Quốc Oai - 20 ha), phía 
Hình 2.9: Sơ đồ phân bố hệ thống đô thị 
Nguồn: quy hoạch Vùng Hà Nội 2008 
75 
Đông (Long Biên, Gia Lâm - 30 ha), phía Tây Bắc (Sơn Tây - 30 ha). (Σ = 140 ha 
và tƣơng đối đồng đều). 
- Hình thành mạng lƣới trung tâm bán buôn và mua sắm cấp vùng (~20 ha / 
trung tâm) gắn với khu vực đô thị trung tâm, các đô thị vệ tinh và các đầu mối giao 
thông liên vùng tại Sóc Sơn, Phú Xuyên, Hòa Lạc, Chúc Sơn, Gia Lâm. 
Hình 2.10:Quy hoạch hệ thống DVTM – QH chung Hà Nội - 2011 [6] 
2.4.3 Quy hoạch Hạ tầng thƣơng mại 
Theo Quyết định QĐ 19/2007/QĐ-BCT của Bộ Công thƣơng, về việc “Phê 
duyệt qui hoạch phát triển một số kết cấu hạ tầng thƣơng mại chủ yếu Vùng kinh tế 
76 
trọng điểm Bắc Bộ đến năm 2010 và định hƣớng đến 2020” thì công trình chợ 
nhóm 1 thuộc “hạ tầng thƣơng mại chủ yếu” gồm 2 loại là: 
- Chợ loại I (bán buôn, bán lẻ tổng hợp) 
- Chợ đầu mối rau quả nông sản. 
Theo cách gọi trên, Chợ đầu mối rau quả nông sản chính là đối tƣợng CĐM 
NSTP. 
Bảng 2-6: Danh sách CĐM NSTP của Hà Nội QH đến năm 2020 
Nguồn: Bộ Công thƣơng 
T
T 
Tên chợ, Địa điểm 
Quy 
mô 
(ha) 
Chợ 
hiện có 
(Nâng 
cấp, mở 
rộng) 
Xây 
mới 
Ngành hàng 
Đa 
ngành 
Lúa 
gạo 
Rau 
quả 
Thuỷ 
sản 
I Đồng bằng Sông Hồng 
1 
Chợ ĐMNS TH phía Đông – 
H.Gia Lâm 72 
 x x 
2 
Chợ ĐM Rau quả, xã Minh 
Khai, Huyện Từ Liêm 3 
 x x 
3 
Chợ ĐM TH phía Tây, Huyện 
Thanh Trì 72 
 x x 
4 
Chợ ĐM Rau qủa , Huyện Mê 
Linh 1,5 
 x x 
5 
Chợ ĐMNSTH Vân Đình Thị 
trấn Vân Đình, Huyện ứng Hòa 3 
x x 
6 
Chợ ĐMNSTH Hòa Lạc Xã 
Thạch Hòa, Huyện Thạch Thất 3 
x x 
 Tổng số 154,5 
2 4 4 0 2 0 
 II Toàn quốc 819.2 
35 123 76 12 31 38 
 Tổng hợp theo từng loại CĐM 
 Chợ ĐMNS TH (77 chợ) 471 
17 59 77 0 0 0 
 Chợ ĐM Lúa gạo (12 chợ) 67.1 
3 9 0 12 0 0 
 Chợ ĐM Thuỷ sản (38 chợ) 143 
5 33 0 0 0 38 
 Chợ ĐM Rau quả (31 chợ) 135.5 
10 21 0 0 31 0 
Mục 3.1, trang 9 của Quyết định có đề cập cụ thể đến “Quy hoạch phát triển 
Chợ loại I và Chợ đầu mối” của Vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ. Hệ thống bán lẻ 
đƣợc đề cập trong mục 3.2 đƣợc xét dƣới các hình thức công trình Siêu thị và Trung 
tâm thƣơng mại. Trong Quyết định, Quy hoạch phát triển chợ loại I và Chợ đầu mối 
77 
căn cứ vào mật độ dân số khu vực phục vụ của chợ phải đạt 600 ngƣời/km2 , 
khoảng cách giữa 2 công trình chợ đạt 30 – 50km; phân loại họat động gồm “chợ 
bán buôn bán lẻ tổng hợp” (chợ loại 1) và “Chợ đầu mối rau quả nông sản” (chính 
là CĐM NSTP). 
Theo quan điểm của Bộ Công thƣơng, nhóm công trình “chợ Loại I và Chợ đầu 
mối” của Hà Nội đã mở rộng gồm 16 chợ bán buôn bán lẻ (Chợ Loại I) (Phụ lục 
1.1) và 6 chợ đầu mối NSTP (Bảng 2-6) 
QH 2007 của Bộ Công thƣơng có trƣớc QH 2011 của Bộ Xây dựng - nhƣng 
không liên quan/không thống nhất. Tổng diện tích của 6 CĐM NSTP là 154 ha - 
cũng gần với QH của HN (140 ha / 5 CĐM) nhƣng khác về số lƣợng & vị trí. Có sự 
đột biến quy mô của 2 CĐM NSTP ở Gia Lâm & Thanh Trì (72 ha/chợ) - trong khi 
các CĐM còn lại đều chỉ 2-3 ha/chợ. (Bảng 2-6) 
2.4.4 Chợ đầu mối nông sản thực phẩm trong mối quan hệ với đô thị 
Với đô thị nhỏ hoặc các đô thị vệ tinh, CĐM NSTP có thể đồng thời là chợ 
trung tâm của đô thị, thể hiện dấu ấn kiến trúc công cộng đặc thù cho trung tâm đô 
thị. 
Với các đô thị trung bình, đô thị lớn hoặc rất lớn, CĐM NSTP nằm tại các cửa 
ngõ vào đô thị, hoạt động theo mạng lƣới liên thông với nhau. 
Để xác định vị trí, hình dạng công trình và cách thức liên hệ với môi trƣờng 
xung quanh, cần đối chiếu với giải pháp quy hoạch mới nhất đã đƣợc phê duyệt của 
khu vực. 
2.4.4.1 Các yêu cầu về kiến trúc - quy hoạch 
- Các chỉ giới xây dựng: chỉ giới đƣờng đỏ, chỉ giới xây dựng, chỉ giới xây 
dựng cao tầng, đảm bảo khoảng cách ly (tới những khu vực nguy hiểm, ô nhiễm,..), 
phạm vi bảo vệ (đối với những hạng mục đặc biệt), khoảng giãn cách tới các công 
trình lân cận,.. theo quy chuẩn. 
- Các chỉ tiêu quy hoạch: mật độ xây dựng; hệ số sử dụng đất; mật độ cây xanh 
và diện tích giao thông,.. 
- Các yêu cầu (sự khống chế) về kiến trúc: phù hợp với định hƣớng quy hoạch; 
78 
chiều cao đƣợc phép xây dựng; phong cách chủ đạo trong hình thức kiến trúc; vật 
liệu & màu sắc; những yếu tố và đối tƣợng cần bảo vệ, bảo tồn trong phạm vi lân 
cận,.. 
2.4.4.2 Các yêu cầu về điều kiện giao thông 
- Điều kiện giao thông cho phép xác định các hƣớng tiếp cận công trình, từ đó 
xác định số lƣợng và vị trí các lối vào. 
- Đặc điểm giao thông (chiều chuyển động, vận tốc, hƣớng nhìn, tầm bao 
quát,..) cũng chỉ ra các giải pháp hình khối và hình thức phù hợp để nâng cao hiệu 
quả cảm thụ thị giác. 
- Trong đô thị, tuyến giao thông thƣờng đi kèm với các tuyến kỹ thuật hạ tầng 
khác (cấp thoát nƣớc, cấp điện, điện thoại,..) mà công trình phải đấu nối vào để vận 
hành. [31] 
2.4.5 Thực tiễn tổ chức không gian kiến trúc CĐM NSTP 
2.4.5.1 Trong nước 
a. Tại thành phố Hồ Chí Minh 
Theo Quy hoạch Tổng thể phát triển kết cấu hạ tầng thƣơng mại vùng Kinh tế 
trọng điểm phía Nam 2006-2020, chủ trƣơng là “Hình thành và phát triển các 
Trung tâm thương mại trung chuyển - đầu mối nông sản thực phẩm giữa các tỉnh 
trong vùng KTTĐ, và các trung tâm có chức năng dịch vụ cấp vùng và liên vùng. 
Phát triển hệ thống KCHTTM theo mô hình “hướng tâm” và “lan toả”của thị 
trường trung tâm vùng KTTĐ là Tp Hồ Chí Minh”. Theo đó, CĐM NSTP gồm các 
loại: 1) Chuyên ngành, 2) Chuyên doanh hoặc tổng hợp, 3) Đa ngành.... 
Có hai vị trí để hình thành loại hình CĐM NSTP: (1) Nơi cửa ngõ vào những 
thị trƣờng có cầu lớn về hàng NSTP; (2) nơi có lƣợng cung lớn...” 
Qui hoạch chợ loại 1 cấp vùng gồm có: 
1. Trung tâm Vùng là quận 1 TP Hồ Chí Minh với bán kính 15 km có 02 chợ 
tổng hợp loại 1 cấp vùng là chợ Bến Thành và chợ Bình Tây. Các chợ loại 1 2 có kế 
hoạch và xu hƣớng chuyển dần thành các trung tâm thƣơng mại và siêu thị. 
2. Khu vực thứ hai là khu vực có tính “lan toả”, nằm tiếp giáp với khu vực 
79 
trung tâm trong phạm vi bán kính từ 15 km đến 50 km và các khu vực tại các trung 
tâm các TP và thị xã của các tỉnh lân cận. Tổng số chợ loại 1 cấp vùng là 9 chợ 
trong đó có 2 chợ Bến Thành và chợ Bà Rịa đạt qui mô cấp vùng. Đặc biệt chú 
trọng xây dựng chợ Bình Tây thành chợ tổng hợp loại 1 cấp vùng. Đối với CĐM 
NSTP, phát triển 2 chợ là Thủ Đức và Hóc Môn với qui mô mỗi chợ khoảng từ 50 
đến 60ha. 
Ngoài ra trong không gian 
vùng thành phố Hồ Chí Minh, giai 
đoạn 2006- 2020 sẽ hình thành 22 
CĐM, trong đó có 3 CĐM NSTP 
tổng hợp, 19 CĐM NSTP cấp 
tỉnh; cấp vùng có diện tích từ 50- 
65ha, và 6 chợ cấp tỉnh có diện 
tích từ 25– 60ha. 
CĐM NSTP thành phố Hồ 
Chí Minh đƣợc QH gắn với vùng 
sản xuất theo 3 hƣớng: 
- Phía Đông là chợ Bình Điền 
(tác động tới các thị trƣờng Vùng 
Đồng Nai và Bà Rịa – Vũng Tàu). 
Qui mô 650.000 m² 
- Phía Bắc là chợ Tam Bình – 
Thủ Đức, hàng hoá từ các tỉnh 
Bình Dƣơng, Tây Ninh, Bà Rịa- 
Vũng Tàu, Đồng Nai, Tiền Giang, 
ngoài ra từ Đà Lạt, Bình Thuận, Đồng Tháp. Quy mô 600.000 m². 
- Phía Tây là chợ Tân Xuân- Hóc Môn, hàng tại Lâm đồng, Tiền Giang, Tây 
Ninh, Tp Hồ Chí Minh và phát luồng đi các tỉnh nhƣ Bình Dƣơng, Tây Ninh, ... 
Quy mô 500.000 m². 
Bảng 2-7: Phân khu chức năng của CĐM Bình Điền 
Nguồn: Bộ Công thƣơng 
Các chỉ tiêu 
Diện 
tích (m²) 
Tỉ lệ 
(%) 
Tổng diện tích 650.000 100 
Trong đó 
1. Diện tích nhà lồng (gồm 6 khu 
nhà) 
120.000 18,46 
2. Diện tích kho ( 2 khu kho) 26.650 4,1 
3. Diện tích sân bãi đậu xe và lên 
xuống hàng hoá: 
206.226 31,73 
+ Bãi xe khu kho 39.165 
+ Bãi cho khu nhà lồng 167.060 
4. Khu sơ chế và sản xuát nƣớc đá 18.516 2,9 
5. Khu khai thác nƣớc ngầm 6.984 1,1 
+ Khu kỹ thuật 924 
+ Đƣờng giao thông + mảng xanh 6.060 
6. Khu xử lý rác thải 18.407 2,9 
7. Phần diện tích còn lại 253.215 39,0 
+ Khu nhà cao tầng + cao ốc văn phòng 8.437 
+ Khu quản lý chợ + trạm quan sát 1.187 
+ Khu dịch vụ ăn uống + nhà nghỉ + 
bƣu điện + ngân hàng + kho bạc 
8.437 
+ Khu cảng sông + bãi đổ hàng hoá + 
kho + nhà điều hành 
33.607 
+ Khu dịch vụ đƣờng sông 17.824 
+ Hệ thống đƣờng GT chính toàn chợ 99.876 
+ Đất dùng làm kho của một công ty 83.847 
80 
b. Khu vực Nam Trung Bộ 
Khu vực Nam Trung Bộ có 25 CĐM NSTP: 
- Bình Thuận có 5 chợ tại Hàm Thuận Nam, Phan Thiết, Hàm Tân, Tuy Phong 
và Đức Linh 
- Quảng Nam có 4 chợ tại Tam Kỳ, Hội An, Duy Xuyên, Núi Thành. 
- Bình Định có 4 chợ tại Bồng Sơn, Tam Quan, Tây Sơn, An Nhơn. 
- Ninh Thuận có 3 chợ tại thị trấn Tân Sơn, xã Phƣớc Diêm và Phan Rang. 
- Đà Nẵng có 2 chợ tại Sơn Trà và Hòa Cƣờng. 
- Quảng Ngãi có 2 chợ tại Nghĩa Chánh và Sơn Tịnh. 
- Phú Yên có 2 chợ tại Phú Hòa và Sông Cầu. 
- Khánh Hòa có 2 chợ tại Diên Khánh và Ninh Hòa 
2.4.5.1 Quốc tế 
a. Châu Âu và châu Úc 
Hình 2.11:Chợ Brisbane – Úc 
Nguồn: www.businessinfocus.com.au 
Tại Tây Âu, CĐM thuộc quản lý của chính quyền các đô thị địa phƣơng, thông 
qua hệ thống luật pháp và quy định hoạt động. Có sự suy giảm trong hệ thống CĐM 
ở châu Âu - cụ thể là sụt giảm khối lƣợng hàng hóa lƣu thông qua chợ, dẫn đến sụt 
giảm số lƣợng các công ty hoạt động, và tăng không gian trống trong chợ. [83] 
Tại Đông Âu, CĐM thƣờng đƣợc đồng tài trợ bởi cổ phần của Nhà nƣớc và tƣ 
81 
nhân, tiêu biểu cho lĩnh vực phát triển CĐM cho vùng trồng trọt là Ba Lan, 
Belarus,.. Trong những năm 1996-1999, một số Chợ bán buôn hoa quả và rau đã 
đƣợc thành lập - nhƣ Trung tâm đầu mối thực phẩm Zhetysu (Kazakhstan) đƣợc 
phát triển trên cơ sở chợ rau quả cũ, bằng cách tân trang lại cơ sở kho hiện có thành 
một khu hiện đại trang bị đầy đủ không gian kinh doanh bên trong. [83] 
Tại Úc có các CĐM trung tâm lớn ở Sydney, Melbourne, Brisbane, Adelaide và 
Perth. Chợ Brisbane là CĐM lớn duy nhất sở hữu công cộng (Hình 2.11). Đây là chợ 
công lập của Chính phủ tuân theo Đạo luật Chợ Brisbane. Theo luật tiếp thị bán 
buôn trong khu vực, chỉ cho phép duy nhất 1 chợ Brisbane. Chợ cách trung tâm 
thành phố 11 km, có diện tích 53 ha. 
b. Châu Phi 
Hầu hết các nƣớc châu Phi vẫn chƣa có chợ bán buôn dạng CĐM (trừ Nam 
Phi). Nam Phi có 15 CĐM cấp quốc gia, tất cả đều thuộc sở hữu của chính quyền đô 
thị. Đây cũng chỉ định việc quản lý cung cấp dịch vụ trên thị trƣờng. Ngoài ra còn 
có các chợ khác nhỏ hơn đƣợc sở hữu và quản lý do địa phƣơng tƣơng ứng. 
Nam Phi có khung pháp lý riêng cho chợ bán buôn quốc gia. Để phát triển và 
xây dựng các chợ mới, Chính phủ trung ƣơng cấp trợ cấp cho chính quyền địa 
phƣơng chịu trách nhiệm thiết lập chợ. Số liệu cho thấy hiện nay 63% sản phẩm 
tƣơi sống nội địa đƣợc bán thông qua chợ bán buôn. [68] 
c. Nhật Bản và Ấn Độ 
Nhật Bản có Luật điều tiết Chợ đầu mối (1971), phân thành 3 loại: CĐM trung 
tâm; CĐM địa phƣơng; CĐM quy mô dƣới. Có Hiệp hội CĐM Trung tâm để hợp lý 
hoá và giám sát hoạt động của các CĐM cũng nhƣ hiện đại hoá việc phân phối và 
cung cấp thông tin. 
CĐM trung tâm đƣợc thiết lập với sự chấp thuận của Bộ Nông nghiệp với vai 
trò phân phối chính và các trung tâm tiêu thụ. Điều kiện để thiết lập phải đƣợc phép 
từ chính quyền địa phƣơng với đô thị >200.000 dân. Có 89 CĐM trung tâm ở 53 
thành phố gồm cả Tokyo, Osaka và Kyoto. [70] [83] 
Tổng số CĐM địa phƣơng >1.800. Các yêu cầu tiếp cận không khắt khe nhƣ 
82 
các CĐM trung tâm. Các CĐM khác bố trí ở mỗi huyện - có >1.100 loại chợ. 
Ấn Độ là một trong những ví dụ tốt nhất về phát triển CĐM ở các nƣớc đang 
phát triển. Khảo sát của chính phủ Ấn Độ cho thấy: Hộ nông dân nhỏ hoạt động vô 
tổ chức,thị trƣờng chƣa chính quy; Hệ thống phân phối bị kiểm soát bởi các đại lý, 
ít khuyến khích chất lƣợng; CĐM đƣợc thiết kế kém và hoạt động chƣa hiệu quả. 
Hệ thống mới đã thiết lập một cơ cấu CĐM thay thế, ƣu đãi cho chất lƣợng và 
năng suất, cải thiện thu nhập của ngƣời nông dân. Ví dụ CĐM Bangalore có: 
- 192 cửa hàng bán buôn 
- Kho lạ

File đính kèm:

  • pdfluan_an_to_chuc_khong_gian_kien_truc_cho_dau_moi_nong_san_th.pdf
  • pdf05-Báo cáo - Các đóng góp mới của luận án-Eng-191230.pdf
  • pdf04-Báo cáo - Các đóng góp mới của luận án.pdf
  • pdf03-Tomtat-TiengAnh-CDM191230-HoiDongE-tomtatEng.pdf
  • pdf02-Tomtat-TiengViet-CDM191230-HoiDongE-tomtat.pdf