Luận án Tổ chức không gian kiến trúc nhà ở nông thôn tiểu vùng nam đồng bằng sông Hồng trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa

Luận án Tổ chức không gian kiến trúc nhà ở nông thôn tiểu vùng nam đồng bằng sông Hồng trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa trang 1

Trang 1

Luận án Tổ chức không gian kiến trúc nhà ở nông thôn tiểu vùng nam đồng bằng sông Hồng trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa trang 2

Trang 2

Luận án Tổ chức không gian kiến trúc nhà ở nông thôn tiểu vùng nam đồng bằng sông Hồng trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa trang 3

Trang 3

Luận án Tổ chức không gian kiến trúc nhà ở nông thôn tiểu vùng nam đồng bằng sông Hồng trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa trang 4

Trang 4

Luận án Tổ chức không gian kiến trúc nhà ở nông thôn tiểu vùng nam đồng bằng sông Hồng trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa trang 5

Trang 5

Luận án Tổ chức không gian kiến trúc nhà ở nông thôn tiểu vùng nam đồng bằng sông Hồng trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa trang 6

Trang 6

Luận án Tổ chức không gian kiến trúc nhà ở nông thôn tiểu vùng nam đồng bằng sông Hồng trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa trang 7

Trang 7

Luận án Tổ chức không gian kiến trúc nhà ở nông thôn tiểu vùng nam đồng bằng sông Hồng trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa trang 8

Trang 8

Luận án Tổ chức không gian kiến trúc nhà ở nông thôn tiểu vùng nam đồng bằng sông Hồng trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa trang 9

Trang 9

Luận án Tổ chức không gian kiến trúc nhà ở nông thôn tiểu vùng nam đồng bằng sông Hồng trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 202 trang nguyenduy 18/09/2024 521
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Tổ chức không gian kiến trúc nhà ở nông thôn tiểu vùng nam đồng bằng sông Hồng trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Tổ chức không gian kiến trúc nhà ở nông thôn tiểu vùng nam đồng bằng sông Hồng trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa

Luận án Tổ chức không gian kiến trúc nhà ở nông thôn tiểu vùng nam đồng bằng sông Hồng trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
với phương pháp thi công hiện đại. 
i) Chức năng gắn với 2 chức năng cốt lõi là phòng vệ sinh và phòng đa năng. 
Phòng đa năng có diện tích lớn, có thể phân thành các phòng nhỏ bằng cách sử dụng 
vách ngăn hay các tấm tường bằng vật liệu nhẹ. 
ii) Kết cấu chú trọng khả năng lắp ghép của các cấu kiện. Sử dụng khung bê 
tông cốt thép hay khung thép định hình. 
iii) Vật liệu sử dụng công nghệ vật liệu mới để giảm trọng lượng công trình 
như: tấm tường KoTo, móng Topbase, bê tông nổi hoặc các vật liệu tổng hợp từ các 
vật liệu địa phương như gạch rơm, tấm tường cốt liệu tre. 
iv) Năng lượng tái sử dụng (nước thải, rác) và tối đa sử dụng năng lượng tự 
nhiên cho công trình. 
68 
2.4. Các yếu tố tác động đến TCKGKT NONT TVNĐBSH trong quá trình CNH 
– HĐH 
2.4.1. Điều kiện tự nhiên, khí hậu, thủy văn 
a. Vị trí, khí hậu và đất đai: TVNĐBSH thuộc vùng ĐBSH, bám theo hành 
lang sông Hồng, sông Thái Bình. Diện tích đất nông nghiệp chiếm tỉ trọng lớn 
trong tổng diện tích đất tự nhiên của toàn vùng, cao nhất là tỉnh Ninh Bình 
(70,1%). Trong diện tích đất nông nghiệp thì diện tích đất sản xuất nông nghiệp là 
chủ đạo (gần 90%), diện tích đất nuôi trồng thủy sản, đất lâm nghiệp và đất làm 
muối chiếm tỉ trọng không đáng kể. Chi tiết thống kê như bảng 2.2 dưới đây: 
Bảng 2.2. Tổng diện tích đất nông nghiệp (năm 2015) [11,12,13,14] 
 Hà Nam Ninh Bình Nam Định Thái Bình 
Tổng diện tích (ha) 54.055 97.182 113.027 108.598 
1.Diện tích đất sản xuất 
nông nghiệp 
42.607 61.634 91.460 93.738 
2. Diện tích đất nuôi trồng 
thủy sản 
4.617 6.803 17.333 12.953 
3. Diện tích đất lâm nghiệp 5.309 28.406 2.950 885 
4. Diện tích đất làm muối - - 716 50 
5. Diện tích đất khác 1.520 399 565 972 
Tỉ lệ diện tích đất (%) 62,7 70,1 67,7 68,4 
Khí hậu TVNĐBSH thuộc vùng khí hậu Đồng bằng Bắc Bộ, mang đặc trưng 
nhiệt đới gió mùa, nắng và mưa nhiều. Nhiệt độ trung bình năm là 24,8oC. Tổng 
lượng mưa cả năm trung bình là 132 mm. Mùa mưa từ tháng 5- tháng 10 với lượng 
mưa chiếm khoảng 70% tổng lượng mưa cả năm; Độ ẩm tương đối trung bình năm 
là 85%; Lượng mưa trung bình hàng năm cung cấp cho các tỉnh trung bình là 
1.400mm. 
Bảng 2.3. Tổng hợp điều kiện tự nhiên (năm 2015) [11,12,13,14] 
 Hà Nam Ninh Bình Nam Định Thái Bình 
Nhiệt độ không khí 
trung bình (oC) 
25 24,8 25 24,6 
Số giờ nắng (giờ) 1.478 1.501 1.523 1.545 
Lượng mưa (mm) 1.246 1.471 1.352 1.796 
Độ ẩm không khí 
trung bình (%) 
83 84 83 86 
69 
b. Địa hình, địa chất: là một khu vực trải dài từ Tây sang Đông với các miền 
địa hình khác nhau như rừng núi, trung du, đồng bằng, biển đảo Tuy nhiên, địa 
hình đồng bằng vẫn là hình thái địa hình chủ đạo của TVNĐBSH. 
Địa chất vùng với các loại đất mặn, đất phèn, đất phù sa, đất lấy thụt và đất 
ferafit. Trong đó đất phù sa chiếm tỉ lệ nhiều nhất (hơn 80%). Đất mặn, phèn phù 
hợp với hoạt động nuôi trồng thủy sản, đất phù sa thích hợp cho trồng lúa, hoa 
màu và cây hàng năm, đất ferafit thích hợp cho trồng cây lâu năm. 
Hình 2.8. Sơ đồ điều kiện địa chất TVNĐBSH 
c. Thủy văn: gắn với hai hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình. Trong đó hệ 
thống sông Hồng là chủ đạo, với dòng chảy chảy chính là sông Hồng và các phụ lưu: 
sông Đà, sông Đáy, sông Lô, sông Đáy, sông Nhuệ 
Hình 2.9. Sơ đồ TVNĐBSH gắn với hệ thống Sông Hồng – Thái Bình 
70 
d. Ao hồ trong TVNĐBSH có một diện tích khá lớn, gắn với các hồ chứa nước 
tự nhiên và nhân tạo. Đáng chú ý là các hồ chứa nước lớn có nhiều phong cảnh đẹp, 
khí hậu tốt có thể khai thác phục vụ du lịch và sản xuất nông nghiệp như các hồ chứa 
nước tự nhiên Tam Chúc (Hà Nam), hồ Thung Nham và Đồng Thái (Ninh Bình),.. 
Trong các tỉnh thộc TVNĐBSH, Thái Bình không có hồ đầm lớn, chủ yếu là các ao 
nhỏ nằm đan xen làng xóm, ven đê, ven biển. 
i) Ao hồ làng, xã: Không gian mặt nước trong các làng xã đóng vai trò như là 
những khởi nguồn của các giá trị văn hóa làng xã trong tổ chức đời sống vật chất, 
tinh thần và tâm linh của cộng đồng dân cư của làng. Trong đó điển hình là bố cục 
đình làng với lối kiến trúc gắn liền với ao (hay còn gọi là ao đình) để tạo cảnh quan 
đẹp cho ngôi Đình làng và cũng gắn liền với ý nghĩa tâm linh trong đó. Đình làng 
được xây ở giữa hai ao làng nên hai ao đình này còn được gọi theo tiếng Hán là 
“long nhãn” tức hai hai mắt rồng. Trong làng xã thuần nông, khu dân cư và đồng 
ruộng là hệ sinh thái cơ bản. Vòng tuần hoàn năng lượng, vật chất diễn ra khép kín 
trong làng xã. 
ii) Ao hồ trong khuôn viên NO: Nhà ở với mô hình vườn- ao- chuồng (VAC) 
có thể coi là một đơn vị cân bằng sinh thái. Tạo được các chu trình khép kín về dinh 
dưỡng, chất thải. Nguồn lương thực thực phẩm tạo ra cơ bản trong phạm vi làng xã, 
đủ nuôi sống các thành viên làng xã, không phụ thuộc vào bên ngoài. Các phế thải 
của người, vật nuôi, rác được tận dụng làm phân bón cho cây, cho lúa, làm thức thức 
ăn cho cá. Nước thải tưới rau hoặc chảy ra ao hồ, đồng ruộng. Vòng tuần hoàn của 
nước được thực hiện tốt với sự có mặt của hệ thống ao hồ, mặt nước phong phú. 
Tận dụng các sản phẩm tự nhiên, tái sử dụng nhiên liệu và sản phẩm nông 
nghiệp: Đất vượt nền làm nhà, trở thành ao; cây trồng như xoan, tre làm nhà; đất làm 
gạch ngói; mái lợp rơm rạ, ngói. Chất đốt tận dụng phụ phẩm của nông nghiệp như 
rơm rạ, thân cây ngô. Tận dụng năng lượng mặt trời trong phơi sấy, lên men chế biến 
thực phẩm. 
Hình 2.10. Sơ đồ không gian mặt nước trong NONT [95] 
71 
c. Môi trường nông thôn: Hiện nay, khu vực nông thôn TVNĐBSH đang chịu 
tác động tiêu cực hoạt động sản xuất công nghiệp, dịch vụ và xây dựng cơ bản. Các 
hoạt động trên đã làm ô nhiễm không khí, nước mặt, nước dưới đất, đất nhiễm hóa 
chất. Ô nhiễm môi trường gây ảnh hưởng đến sức khỏe người dân, cảnh quan sinh 
thái NONT. 
i) Môi trường làng, xã: Sau gần 30 năm đổi mới, đất nước ta nói chung và 
vùng ĐBSH nói riêng đã đạt được nhiều thành tựu to lớn. Hàng loạt các các công 
trình công cộng, công nghiệp và dịch vụ thương mại được đầu tư xây dựng. Tuy 
nhiên, sự thay đổi này đang tồn tại những vấn đề như: Các công trình NO với kiến 
trúc pha tạp, không phù hợp với môi trường, văn hóa ở nông thôn; Hệ thống sản xuất 
tiểu thủ công nghiệp gây ô nhiễm và ảnh hưởng cảnh quan nông thôn. 
ii) Môi trường khuôn viên NO: Tình trạng chăn nuôi nhỏ lẻ, gây mất vệ sinh 
vẫn còn tập trung ở các hộ gia đình. Hệ thống hạ tầng kỹ thuật tuy đã được đầu tư, 
nâng cấp song vẫn còn nhiều yếu kém chưa đáp ứng được nhu cầu mới. Hệ thống 
giao thông nhiều địa phương còn hẹp, quanh co, diện tích dành cho giao thông quá 
ít so với diện tích các công trình kiến trúc ảnh hưởng không nhỏ đến an toàn và hoạt 
động giao thông. 
iii) Môi trường trong không gian NO: Không gian NONT mới tại các điểm 
dân cư nông thôn hiện nay thường đóng kín, thiếu ánh sáng, thông gió tự nhiên kém 
nên tốn điện năng cho quạt điện và điều hòa. Mặt khác, do bố trí công năng theo 
chiều cao, thiếu không gian sân, vườn, chuồng trại chăn nuôi gia súc nên không phù 
hợp với loại hình nhà ở thuần nông. 
d. Kiến trúc cảnh quan nông thôn: Ngoài các giá trị vật thể như Đình, chùa, 
miếu, nhà cổ kiến trúc cảnh quan cũng là một trong những yếu tố văn hoá gắn 
liền với các làng xã truyền thống. Các yếu tố cảnh quan đặc trưng NONT 
TVNĐBSH: 
i) Cảnh quan tổng thể làng xã gắn với di tích lịch sử văn hóa, cấu trúc làng xã 
truyền thống, cảnh quan tự nhiên, đồng ruộng. (Xem hình 2.11) 
a) Tổ hợp mái Đình – cây Đa - ao làng b) Tổ hợp Cây đa - cổng làng- ao làng 
Hình 2.11. Một số cảnh quan làng xã truyền thống TVNĐBSH [43] 
72 
ii) Cảnh quan khuôn viên NO: Tổ chức các thành phần chức năng cũng như tổ 
chức cảnh quan khuôn viên khu đất NONT TVNĐBBH có giá trị rất lớn về nghệ 
thuật kiến trúc. Việc lựa chọn hướng nhà, vị trí cổng ngõ ra vào, vị trí hòn non bộ, 
bố trí cây xanh, mặt nước ngoài những yếu tố tâm linh còn mang giá trị nghệ thuật 
tạo hình và yếu tố khí hậu đặc trưng của vùng nông thôn TVNĐĐBSH. Việc xây 
dựng, phát triển NONT mới hiện nay do không quan tâm kế thừa các yếu tố kiến trúc 
truyền thống, đặc biệt không chú trọng đến bố trí sân, vườn cảnh quan nên đang làm 
ảnh hưởng đến chất lượng môi trường ở, tiêu hao nhiều năng lượng, góp phần làm 
BĐKH. 
2.4.2. Tác động BĐKH đến TCKGKT NONT TVNĐBSH 
Cũng giống như Đồng bằng sông Cửu Long, ĐBSH phải đối mặt với nhiều 
thách thức bởi tác động của BĐKH, những thách thức này ngày một tăng lên, khó 
khăn và phức tạp hơn như lũ lụt, sạt lở bờ biển, thiếu nước trong mùa khô, xâm ngặp 
mặn, hình thái thời tiết cực đoan xảy ra ngày càng nhiều gây ảnh hưởng đến đời 
sống, sinh kế người dân. 
Tại diễn đàn ĐBSH lần thứ 2, Ban tổ chức lại một lần nữa chỉ ra sự ngang bằng 
về mức độ nghiêm trọng của thiên tai và ảnh hưởng của BĐKH tới ĐBSH. Trong đó, 
3/14 hiện tượng (Bão, lốc tố, sự cố hồ chứa) là có tần xuất xảy ra tại ĐBSH vượt trội 
hơn hẳn so với ĐBSCL. Ngoài ra, 6/14 hiện tượng (lũ, lũ quét, hạn hán, ngập lụt, 
nước dâng, sự cố công trình môi trường) có tần xuất ngang bằng giữa hai vùng đồng 
bằng sông Cửu Long. 
Cũng theo kịch bản về BĐKH, các tỉnh ven biển ở phía Bắc (như Ninh Bình, 
Nam Định, Thái Bình) có thể mất từ 150 đến 200 nghìn ha đất do nước biển dâng và 
ngập lụt vào năm 2100, đồng nghĩa với việc gia tăng tình trạng xâm ngập mặn, phá 
hủy đa dạng hệ sinh thái ven biển, suy giảm chất lượng của đất nông nghiệp và ảnh 
hưởng đến sinh kế người dân. 
Hình 2.12. Sơ đồ tác 
động BĐKH đến 
nông thôn [107] 
73 
a) Tác động BĐKH đến TCKGKT làng, xã 
Tác động đến vị trí điểm dân cư nông thôn: Chuyển đổi vị trí xây dựng do tác 
động mực lũ sông Hồng, sông Thái Bình biến đổi khó kiểm soát hơn. Khu vực điểm 
dân cư bắt đầu chuyển xa dần sông và vào phía bên trong của các tuyến đê. Cốt nền 
xây dựng NO được tôn cao cho phù hợp với đỉnh mực nước lũ. 
Tác động đến kiến trúc cảnh quan làng xã ven sông: Do tác động lũ, hiện tượng 
sạt lở bờ sông ngày càng nghiêm trọng, suy giảm số lượng và chất lượng cây xanh 
ven bờ đã tác động xấu đến cảnh quan tự nhiên 2 bên sông. 
Tác động đến hạ tầng kỹ thuật Hạ tầng kỹ thuật khu vực nhà ở nông thôn 
TVNĐBSH bao gồm hệ thống đường giao thông, cấp thoát nước, cấp điện và chiếu 
sáng, xử lý rác thải. BĐKH đã làm tăng lũ lụt và sạt lở đất ảnh hưởng nghiêm trọng 
đến hạ tầng kỹ thuật và trong đó hệ thống giao thông, thoát nước thải là bị tác động 
nhiều nhất. 
b) Tác động BĐKH đến TCKGKT NONT 
Kết cấu nhà có xu hướng theo kết cấu bê tông cốt thép, mái bằng để tăng khả 
năng bền vững của công trình trước tác động cực đoan của BĐKH. 
Các hộ dân đã bổ sung, thay thế các phần mái, hiên, cửa để hạn chế tác động 
bão, lốc xoáy và mưa lớn. 
Chủ yếu sử dụng kết hợp giữa thi công hiện đại và truyền thống. Các công 
nghệ thi công hiện đại như đổ bê tông cốt thép, khung thép tiền chế đã được áp dụng 
vào thi công. 
2.4.3. Tác động của quá trình CNH - HĐH nông thôn 
Tác động của quá trình CNH - HĐH nông thôn đến TCKGKT NONT 
TVNĐBSH ớ các khía cạnh như sau: 
a. CNH - HĐH tác động đến kinh tế nông thôn TVNĐBSH: 
CNH - HĐH thúc đẩy hình thành các vùng, khu vực sản xuất lớn theo hướng 
tập trung, đáp ứng nhu cầu sản xuất hàng hóa. Quá trình CNH biến đổi mô hình sản 
xuất nông thôn từ nhỏ lẻ sang mô hình sản xuất nông thôn hàng hóa lớn. CNH tạo 
ra cho làng TVNĐBSH một nền nông nghiệp hàng hóa đa dạng trên cơ sở phát 
huy các lợi thế vị trí, tài nguyên, đáp ứng nhu cầu trong nước và hướng mạnh về 
xuất khẩu. Điển hình trong đó, sự thành công chương trình “cánh đồng mẫu lớn” 
với mục tiêu tập trung đất nông nghiệp thành những trang trại quy mô lớn. Ví dụ: 
Tổng số trang trại của tỉnh Hà Nam gia tăng nhanh từ 574 trang trại (năm 2010) lên 
796 trang trại (năm 2015). [19] 
74 
CNH - HĐH tạo tiền đề cho việc định hình các điểm, tuyến dịch vụ làng nghề 
truyền thống, gắn không gian làng nghề truyền thống với chuỗi dịch vụ du lịch của 
cả khu vực, vùng. CNH-HĐH vừa là tác động, vừa là cơ hội để thúc đẩy hoạt động 
này. 
CNH - HĐH thúc đẩy phát triển các ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, 
dịch vụ tại làng TVNĐBSH, nhằm khai thác nguyên vật liệu, lao động tại chỗ và yêu 
cầu ít vốn. Trong đó các ngành, tiểu thủ công nghiệp được coi trọng phát triển, ở quy 
mô vừa và nhỏ kể cả quy mô hộ gia đình. Khu vực cụm công nghiệp, xí nghiệp công 
nghiệp đã được xây dựng giáp các trục đường chính khu vực, cửa ngõ vào khu vực 
phát triển đô thị. 
Bảng 2.4. Thống kê sự biến đổi cơ cấu dịch vụ TVNĐBSH (%) [11,12,13,14] 
 Hà Nam Ninh Bình Nam Định Thái Bình 
Năm 2010 4,2 1,5 4,7 3,95 
Năm 2015 8,1 7,4 8,9 7,15 
CNH-HĐH nâng cao thu nhập bình quân và giảm tỉ lệ hộ nghèo tại nông thôn 
TVNĐBSH. Thu nhập và đời sống người dân nông thôn trong vùng ngày càng được 
cải thiện. Biến đổi thu nhập và tỉ lệ hộ nghèo được phân tích trong bảng 2.3 và 2.4. 
Bảng 2.5. Thống kê biến đổi thu nhập nông thôn (triệu đồng) [11,12,13,14] 
 Hà Nam Ninh Bình Nam Định Thái Bình 
Năm 2010 1,08 1,04 1,16 1,42 
Năm 2015 2,26 2,14 2,13 2,33 
b. CNH - HĐH tác động đến TCKGKT làng: CNH-HĐH tạo nguồn lực để 
đầu tư xây dựng, cải tạo không gian kiến trúc cảnh quan, kết cấu hạ tầng làng. 
CNH-HĐH làm biến đổi không gian làng từ “đóng” sang “mở” hay “nửa đóng 
nửa mở”. Hướng mở của không gian làng là khu vực phát triển kinh tế (khu công 
nghiệp, trung tâm thị trấn, đồng ruộng), trên cơ sở chuỗi cung ứng nông sản. Không 
gian làng có sự biến đổi tương tác giữa 3 loại làng, trong đó làng dịch vụ thương 
mại và làng nghề có kết nối với nhau. Đặc điểm tương tác giữa các loại làng như sau: 
i) Đối với làng thuần nông: Giảm diện tích sản xuất nông nghiệp. Diện 
tích đất nông nghiệp chuyển sang làm dịch vụ du lịch và thương mại dịch vụ (1), 
tiểu thủ công nghiệp (2). 
ii) Đối với làng nghề: Bổ sung không gian dịch vụ sản xuất. Chuyển phần 
đất nông nghiệp sang đất thương mại dịch vụ (3). 
75 
iii) Đối với làng dịch vụ thương mại: Chuyển đổi diện tích đất nông nghiệp 
bám theo các trục đường Quốc lộ, tỉnh lộ sang đất ở kết hợp dịch vụ thương mại 
và các công trình thương mại như chợ, siêu thị nhỏ. Đặc biệt hình thành các trung 
tâm dịch vụ thương mại hỗ trợ sản xuất nông nghiệp (4), sản xuất làng nghề và du 
lịch (5). 
Hình 2.13. Sơ đồ tác động CNH-HĐH đến TCKGKT làng 
c. CNH - HĐH tác động đến TCKGKT khuôn viên NO: Khuôn viên nhà có 
xu hướng thu hẹp, chuyển dịch từ “chiều ngang” sang “chiều đứng”. Không gian 
phía dưới, bám với trục đường giao thông được sử dụng cho các hoạt động kinh tế. 
Xuất hiện nhiều mâu thuẫn: Giữa không gian ở và không gian sản xuất, giữa không 
gian hoạt động kinh tế và hạ tầng kỹ thuật làng, giữa nhu cầu mở rộng sản xuất và 
xu hướng thu hẹp diện tích đất ở. Những tác động cụ thể ở các khía cạnh sau: 
CNH - HĐH tác động đến vị trí NONT tại TVNĐBSH: Tác động của quá trình 
phát triển kinh tế theo hướng sản xuất hàng hóa lớn làm thay đổi vị trí xây dựng 
NONT. NONT TVNĐBSH có xu hướng bám theo các trục đường lớn nhằm tận dụng 
các tuyến đường giao thông trong việc sản xuất và kinh doanh dịch vụ. Qua khảo sát 
các xã Thanh Tân, tỉnh Thái Bình, hầu hết các hộ dân được hỏi đều mong muốn NO 
của mình tiếp giáp các trục đường chính để kinh doanh dịch vụ. 
CNH - HĐH tác động đến TCKG khuôn viên NO: Cấu trúc không gian khuôn 
NONT có sự biến đổi mạnh do sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế hộ. Diện tích xây dựng 
NO có xu hướng tăng. Diện tích sân vườn có xu hướng thu hẹp để chuyển đổi thành 
không gian sản xuất nghề, kinh doanh dịch vụ thương mại. Tương tác giữa các loại 
khuôn viên NO như sau: 
i) Đối với khuôn viên NO gắn với sản xuất nông nghiệp: Làm giảm diện tích 
đất vườn, ao để mở rộng KGO, nhu cầu chia tách hộ. Chuyển một phần diện tích đất 
sân vườn sang sản xuất nghề, kinh doanh dịch vụ du lịch và thương mại. 
76 
ii) Đối với khuôn viên NO gắn với nghề - du lịch: Làm giảm diện tích nhà 
xưởng, kho và sân tập trung nguyên vật liệu. Chuyển phần diện tích đất bám theo 
đường giao thông để làm nhà trưng bày và bán sản phẩm nghề. 
iii) Đối với khuôn viên NO gắn với thương mại, dịch vụ: Khuôn viên có mặt 
tiền hẹp, phát triển theo chiều sâu (dạng nhà chia lô). Sản phẩm dịch vụ từ các mặt 
hàng thiết yếu đã chuyển sang các dịch vụ sản phẩm nghề và sản phẩm nông nghiệp. 
Tác động mạnh của NO gắn với hoạt động thương mại dịch vụ đến các loại NO còn 
lại là yếu tố cốt lõi của quá trình CNH – HĐH. 
d. CNH - HĐH tác động đến TCKG NO chính: 
CNH - HĐH tác động đến vị trí NO xây dựng mới: NO có xu hướng bám theo 
các trục đường để dễ tiếp cận, trong việc nhập nguyên vật liệu cho sản xuất. 
i) Đối với NO gắn với sản xuất nông nghiệp: Xuất hiện nhiều loại hình NO 
gắn với sản xuất nông nghiệp như nhà vườn (cải tiến từ nhà ở truyền thống), nhà 
nông trang (trang trại), nhà lô phố có vườn phía sau. Các không gian chức năng như 
bếp, phòng vệ sinh, phòng tắm được cải tạo nâng cấp. Hình thức kiến trúc vẫn giữ 
được yếu tố kiến trúc truyền thống như mái ngói hoặc nhà mái bằng 01 tầng. Công 
nghệ xây dựng truyền thống kết hợp bê tông cốt thép được sử dụng phổ biến. 
ii) Đối với NO gắn với nghề (có thể kết hợp du lịch: Xuất hiện nhiều loại hình 
NO gắn với sản xuất nghề như nhà truyền thống nghề (từ nhà ở truyền thống), nhà 
chia lô kết hợp dịch vụ nghề (trang trại), nhà xưởng sản xuất. Chức năng sản xuất 
ngày càng mở rộng. Xuất hiện nhiều hình thức kiến trúc nhà công nghiệp gắn với 
khung thép tiền chế. 
iii) Đối với NO gắn với thương mại dịch vụ: Xuất hiện nhiều loại hình NO 
gắn với dịch vụ thương mại như NO dạng biệt thự, nhà chia lô, nhà cấp 4 (nhà tạm). 
Chức năng dịch vụ chủ yếu bố trí tầng 1, không gian tiếp giáp đường giao thông. 
Xuất hiện nhiều hình thức kiểu kiến trúc mới, không thuần nhất, thiếu đặc trưng lai 
ghép trong cùng một công trình.... 
CNH - HĐH tác động đến thành phần chức năng: Các chức năng có xu hướng 
chuyển đổi từ “đơn chức năng” sang “đa chức năng” nhằm tăng chức năng sử dụng 
chính (phòng khách, phòng thờ, phòng ngủ, phòng ăn và bếp, vệ sinh) và giảm dần 
các chức năng phụ (hành lang, kho, sân rửa). Không gian chức năng chuyển 
từ “đọng” sang “động” nhằm tăng dần khả năng tính linh động (phòng ngủ có thể 
chuyển thành phòng làm việc, phòng khách, phòng thờ) và tích hợp (tích hợp 
phòng khách và phòng ăn). Phòng khách là không gian sử dụng linh hoạt vừa phục 
vụ nhu cầu sinh hoạt, vừa hỗ trợ cho việc sơ chế nông sản (NO gắn với trồng lúa, 
hoa màu), hoàn thiện sản phẩm nghề và kinh doanh dịch vụ. 
77 
CNH - HĐH tác động đến bố cục không gian: Không gian nhà ở xu hướng mở 
rộng diện tích sàn sử dụng, kết nối không gian chuyển từ “hành lang” sang “cầu 
thang”. 
CNH - HĐH tác động đến sử dụng kết cấu, vật liệu xây dựng: Thúc đẩy sử 
dụng các loại kết cấu và vật liệu hiện đại. Kết cấu khung thép kết hợp mái tôn được 
sử dụng phổ biến. Các loại vật liệu mới như tôn, thép, kính,... đã được đưa vào trong 
cấu trúc không gian công trình. 
CNH - HĐH tác động tác động đến việc nâng cao chất lượng trang thiết bị 
trong NO: Hiện nay, người dân đã sử dụng bếp ga thay cho bếp củi đun; sử dụng khu 
vệ sinh khép kín với đầy đủ nhà tắm nước nóng, vệ sinh, bể tự hoại thay cho nhà xí 
thùng. 
Tóm lại, quá trình CNH - HĐH có những tác động trực tiếp đến TCKGKT 
NONT TVNĐBSH, đã làm biến đổi không gian kiến trúc NONT từ cấp độ làng, 
khuôn viên đến NO chính. Tác động của quá trình CNH - HĐH ở nhiều mức độ khác 
nhau từ thấp, trung bình và cao. Những tác động của quá trình CNH - HĐH ở mức 
độ cao làm thay đổi toàn diện cấu trúc không gian NONT từ chức năng, hình thức và 
sử dụng vật liệu. Những tác động của quá trình CNH - HĐH ở mức độ trung bình 
làm thay đổi một phẩn cấu trúc không gian, nhưng vẫn duy trì được yếu tố không 
gian truyền thống như bố cục, hình thức, sử dụng vật liệu. Những tác động của quá 
trình CNH - HĐH ở mức độ thấp chỉ ảnh hưởng đến yếu tố chức năng, không làm 
thay đổi cấu trúc không gian NONT. Tác động CNH - HĐH ở các mức độ là cơ sở 
khoa học quan trọng để TCKGKT NONT TVNĐBSH. 
2.4.4. Tác động của q

File đính kèm:

  • pdfluan_an_to_chuc_khong_gian_kien_truc_nha_o_nong_thon_tieu_vu.pdf
  • pdfTrich yeu luan an.pdf
  • pdfTom tat LA bang Tieng Viet.pdf
  • pdfTom tat LA bang Tieng Anh.pdf
  • pdfTinh moi LA tieng viet.pdf
  • pdfTinh moi LA tieng anh.pdf