Luận án Xây dựng Robot tự hành dạng Nonholonomic và tổng hợp bộ điều khiển bám quỹ đạo
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Xây dựng Robot tự hành dạng Nonholonomic và tổng hợp bộ điều khiển bám quỹ đạo", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Xây dựng Robot tự hành dạng Nonholonomic và tổng hợp bộ điều khiển bám quỹ đạo
ng (X,Y) là tâm của khung bám, diện tích khung là kích thước của Đặt tâm khung bám khung bám vào tâm đối tượng và tính diện tích lại Kết quả X, Y, Z và Hội tụ Roll Hình 2.4. Lưu đồ thuật toán Camshift 2.2.3. Kết hợp bộ lọc Kalman với thuật toán bám ảnh Camshift Khi robot hoạt động trong những điều kiện môi trường khác nhau của mục tiêu chuyển động, nền ảnh và sự che khuất có thể cản trở việc theo dõi và bám theo ảnh của đối tượng. Trong phần này sẽ trình bày việc sử dụng kết hợp bộ lọc Kalman với thuật toán bám ảnh Camshift nhằm mục đích nâng cao chất lượng bám ảnh. Trong thuật 36 toán bám ảnh Camshift được giới thiệu ở phần trên có thể thấy đối tượng được bám tốt khi nền ảnh không ảnh hưởng đến đối tượng, tuy nhiên khi đối tượng bám bị che khuất hay lẫn màu với nền ảnh, sẽ gây ra hiện tượng mất bám. Để khắc phục nhược điểm này và nâng cao chất lượng bám, bộ lọc Kalman được sử dụng [40, 73, 76, 77]. Sau khi tiến hành thuật toán Camshift ta sẽ có được trạng thái hệ thống xk,, yk, vị trí x và y của đối tượng tại thời điểm k. Với những đánh giá được đề cập phía trên ta có thể sử dụng bộ lọc Kalman để tạo ra phương pháp giới hạn vị trí của đối tượng hiệu quả hơn, điều đó là để nói thay vì tìm kiếm đối tượng trong toàn bộ mặt phẳng ảnh ta sẽ định nghĩa một cửa sổ tìm kiếm (hay cửa sổ mục tiêu được dề cập trong mục 2.1) tập trung vào giá trị dự đoán xk của bộ lọc. Ước lượng trạng thái Mô hình chuyển Dữ liệu ảnh và phương sai động Camsifht Kalman Vector đo lường và tín hiệu không chắc chắn Hình 2.5. Sơ đồ kết hợp bộ lọc Kalman và Camshift Các bước sử dụng bộ lọc Kalman cho việc bám đối tượng là: Bước 1: Khởi tạo (k=0). Trong bước này nó sẽ tìm kiếm đối tượng trong toàn bộ bức ảnh do chúng ta không biết vị trí trước của bức ảnh. Theo cách này ta nhận được x0. Tương tự ta có thể đánh giá một lượng dung sai lớn ban đầu (P0). Bước 2: Dự đoán (k>0). Trong giai đoạn này sử dụng bộ lọc Kalman ta dự đoán vị trí tương đối của đối tượng, như vậy vị trí xk được coi như trung tâm tìm kiếm để tìm kiếm đối tượng. Bước 3: Hiệu chỉnh (k>0). Trong phần này ta đặt đối tượng (là một chuỗi điểm được dự đoán trong trạng thái tiên nghiệm xk ) và ta sử dụng vị trí thực của nó (đo đạc) để thực hiện việc hiệu chỉnh trạng thái bằng cách sử dụng bộ lọc Kalman tìm kiếm xk Bước 2 và 3 được thực hiện trong khi việc bám đối tượng vẫn đang tiến hành. - Mô phỏng kết hợp bộ lọc Kalman với thuật toán bám ảnh Camshift 37 Để minh họa những kết quả của việc dùng bộ lọc Kalman trong việc bám đối tượng [77], ta lựa chọn cho bám theo một quả bóng và xem xét các trường hợp sau: x0 E[x ] Khởi tạo 0 PEEE [(x [x])(x [x])]T 0 0 0 0 0 Ước lượng xˆk F k, k 1x ˆ k 1 trạng thái PFPFQ T k k, k 1 k 1 k , k 1 k PH T G k k k HPHR T k k k k xˆ x ˆ GH (y x ˆ ) Ước lượng với k k k k k k hiệu chỉnh đo PIGHPk () k k k Hình 2.6. Sơ đồ tóm tắt của bộ lọc Kalman a) Trong thử nghiệm này, ta thực hiện bám theo một quả bóng, quả bóng sẽ di chuyển tương đương với một đường thẳng tuyến tính, được miêu tả bởi hệ phương trình sau: XFXk 1 k 1, k k W k (2.8) 38 xk 1 1010 x k y 0101 y k 1 k Wk (2.9) xk 1 0010 x k yk 1 0001 y k YHXVk k k k (2.10) xk xm 1000 y k k v (2.11) k ymk 0100 x k yk - w k , vk là vector nhiễu hệ thống, nhiễu đo lường dạng ồn trắng, Gaussian, với kỳ vọng bằng 0. Chúng giải thích cho sự không chắc chắn trong gia tốc của đối tượng. - Yk là vector đo lường 1000 - Hk là ma trận quan sát được viết là: Hk ; 0100 Trong hình 2.7 là kết quả mô phỏng cho thấy vị trí ước lượng bám rất sát với vị trí thực của đối tượng bám. Hình 2.7. Kết quả dự đoán vị trí với bộ lọc Kalman b) Một lợi thế của bộ lọc Kalman cho việc bám bắt đối tượng là nó có thể ước lượng được vị trí đối tượng ngay cả khi bị che khuất nhỏ. Cách để thực hiện việc này là xem xét hai giai đoạn của bộ lọc: dự đoán và hiệu chỉnh. Có nghĩa là nếu việc giới hạn vị trí của đối tượng là không trong một chuỗi của trạng thái dự đoán của bộ lọc 39 (trong thời điểm k), ta có thể coi rằng đối tượng bị che khuất bởi một vài đối tượng khác, do đó ta sẽ không thể dùng hiệu chỉnh đo và sẽ chỉ lấy giá trị lọc tiên nghiệm vị trí của đối tượng. Hình 2.8 chỉ ra hoạt động của bộ lọc khi đối tượng bị che khuất. Hệ thống này được mô tả với những biểu thức tương tự được dùng trong trường hợp a). Hình 2.8. Bộ lọc Kalman khi bị che khuất c) Hầu hết các quỹ đạo chuyển động của đối tượng là thay đổi phức tạp (thay đổi cả vận tốc và gia tốc) không thể mô hình hóa bởi các hệ thống tuyến tính, khi đó chúng ta phải dùng các phương trình phi tuyến, do đó trong những trường hợp này ta sẽ dùng bộ lọc kalman mở rộng EKF (Extended Kalman Filter). Hình 2.10 cho thấy rõ chất lượng bám sử dụng bộ lọc Kalman mở rộng cho việc bám đối tượng với quỹ đạo phức tạp tốt hơn hẳn của bộ lọc Kalman thông thường. Với bộ lọc Kalman mở rộng được mô hình hóa sử dụng các phương trình không giới hạn chuyển động của Brownian (trong khi bộ lọc Kalman thông thường, mô hình hệ thống được sử dụng các phương trình của trường hợp a). xk 1 f ( k , x k ) w k (2.12) 1 exp( (x 1.5 x )) 4 k k x k 1 1 exp( (yk 1.5 y k )) yk 1 4 w (2.13) x 1 k k 1 exp( xk ) 4 yk 1 1 exp( x ) 4 k yk h(,) k x k v k (2.14) 40 xk xm 1000 y k k v (2.15) k ymk 0100 x k yk Khởi x0 E [x0 ] tạo T PEEE0 [(x 0 [x])(x 0 0 [x])] 0 xk f(k,x k 1 ] Ước Tuyến f(k,x) h (k,x) tính hóa lượng FHk 1, k x x trạng thái x tx x t x T PFPFQk k, k 1 k 1 k , k 1 k T PHk k Gk T HPHRk k k k Ước lượng xˆ x ˆ G y h ( k ,x ˆ ) với hiệu k k k k k chỉnh đo PIGHPk () k k k Hình 2.9. Sơ đồ tóm tắt của bộ lọc Kalman mở rộng 41 Hình 2.10. Việc theo dõi các chuyển động phức tạp sử dụng bộ lọc Kalman mở rộng - Thực nghiệm kết hợp bộ lọc Kalman ứng dụng bám ảnh Camshift Để tiến hành chạy thực nghiệm, NCS đã lập một chương trình xử lý ảnh bám bắt mục tiêu tự động trên nền Visual C 6.0 và có sử dụng thư viện OpenCV của Intel. OpenCV là thư viện mã nguồn mở chuyên dùng cho các ứng dụng xử lý ảnh và video số. Ở đây sử dụng các hàm hỗ trợ như cvCamshift() để thực hiện thuật toán bám Camshift và các hàm liên quan hỗ trợ bộ lọc Kalman. Tất cả các thực nghiệm được tiến hành trong phòng thí nghiệm với khung nền tương đối phức tạp. Hình 2.11. Chụp các frame chạy thực nghiệm thuật toán bám Camshift không có Kalman 42 Hình 2.12. Chụp các frame chạy thực nghiệm với thuật toán bám Camshift có Kalman Các kết quả cho thấy khi kết hợp thêm bộ lọc Kalman chất lượng bám của hệ thống tốt hơn, khi đối tượng bị che khuất hay lẫn vào nền ảnh thì hệ vẫn duy trì bám tốt. Một hạn chế của việc kết hợp thêm bộ lọc Kalman vào thuật toán bám đó là khối lượng tính toán lớn hơn do đó thời gian xử lý lâu hơn, dẫn đến tốc độ bám chậm: khi không có bộ lọc Kalman tốc độ bám tầm 15÷20 frame/s, khi có bộ lọc Kalman tốc độ là 7÷10 frame/s. Tuy nhiên hạn chế này có thể khắc phục bằng cách tăng tốc độ xử lý của CPU máy tính hoặc nhúng thuật toán trên các DSP, hay FPGA chuyên dụng. Một hạn chế khác là khi đối tượng bị che khuất với thời gian đủ lâu (trên 3s), hoặc khi có đối tượng khác chuyển động cùng chiều che khuất dần cũng dẫn đến hiện tượng mất bám. 2.3. Kết luận chương 2 Chương 2 đã trình bày các nghiên cứu về xử lý ảnh bám bắt và xác định vị trí mục tiêu bằng xử lý ảnh nhận được từ camera. Các nghiên cứu tập trung vào thuật toán xử lý ảnh bám bắt mục tiêu di động: KLT và CamShift, đề xuất thuật toán kết hợp CamShift với bộ lọc Kalman mới để nâng cao chất lượng và tốc độ bám ảnh khi có nhiễu hoặc ảnh bị che khuất một phần. Các kết quả nghiên cứu đã được công bố trong bài báo “Một phương pháp sử dụng bộ lọc Kalman kết hợp với thuật toán bám ảnh Camshift nhằm nâng cao chất lượng bám trong các hệ thống robot tự động tìm kiếm và bám bắt mục tiêu” ở Hội nghị Toàn Quốc về Điều khiển và Tự động hóa VCCA2011. ISBN 978-604-911-020-7., 11/2011. 43 CHƯƠNG 3: MÔ HÌNH HÓA HỆ ROBOT TỰ HÀNHGẮN CAMERA Cấu trúc của điều khiển robot tự hành có thể chia ra 3 giai đoạn: lập phương án chuyển động (motion planning), thiết kế quỹ đạo (trajectory generation), và điều khiển bám quỹ đạo (trajectory tracking). Trong giai đoạn lập phương án chuyển động, bằng kinh nghiệm và hiểu biết của mình người thiết kế lập ra đường chuyển động cho robot chưa cần quan tâm đến thời gian chuyển động. Sang giai đoạn thiết kế quỹ đạo người thiết kế phải lập quỹ đạo chuyển động theo đường chuyển động mong muốn đã chọn ở giai đoạn trước, vận tốc, gia tốc chuyển động theo một hàm thời gian. Giai đoạn cuối là thiết kế điều khiển bám theo quỹ đạo chuyển động mong muốn. Chương 3 trình bày về mô hình hóa và mô phỏng động học, động lực học, động học ngược của mô hình robot tự hành có gắn camera đã xây dựng ở Chương 1 và cũng là sản phẩm của luận án. Quy đổi tọa độ của mục tiêu về tọa độ tâm của robot để xây dựng quỹ đạo đặt cho bài toán điều khiển bám quỹ đạo sẽ được trình bày ở Chương 4. 3.1. Mô hình hóa hệ thống Pan/Tilt. Robot của luận án có phần đỡ camera là một đế xoay Pan/Tilt có hai bậc tự do quay theo hai hướng phương vị (Pan) và góc tà (Tilt). Cấu trúc này được ứng dụng nhiều làm bệ radar (cố định hay di động đặt trên xe, tàu) hay bệ quay các thiết bị quang học theo dõi, kiểm tra không gian [4,5,6,7, 26, 27, 28, 29]. Hình 3.1. Mô hình hóa hệ đế xoay Pan/Tilt 44 - Bảng thông số DH: Khâu i i ai di 1 1 90 0 l1 2 2 0 l2 0 i 1 - Tính các ma trận Ai . cos1 0 s in 1 0 c os 2 sin 2 0 l 2 c os 2 sin 0 c os 0 sin c os 0 l c os 0 1 1 1 2 2 2 2 AA1 , 2 0 1 1l1 0 0 1 0 0 0 0 1 0 0 0 1 cos1 c os 2 c os 1 sin 2 sin 1 l 2 c os 1 c os 2 sinc os sin sin c os l sin c os 0 0 1 1 2 1 2 1 2 1 2 AAA2 1. 2 (3.1) sin2c os 2 0 l 1 l 2 sin 2 0 0 0 1 - Tính các ma trận Uij : sin1 0c os 1 0 0 cos 0 sin 0 A1 1 1 U11 1 0 0 0 0 0 0 0 0 sin1c os 2 sin 1 sin 2 c os 1 l 2 sin 1 c os 2 0 cos c os c os sin sin l c os c os A2 1 2 1 2 1 2 1 2 U21 1 0 0 0 0 0 0 0 0 sin2c os 1 c os 1 c os 2 0 l 2 sin 2 c os 1 0 sin sin sin c os 0 l sin sin A2 1 2 1 2 2 1 2 U22 (3.2) 1 cos2 sin 2 0 l 2 c os 2 0 0 0 0 - Mô men quán tính của hai khâu: + Khâu 1: 45 0 0 0 0 1 1 0m l2 0 m l 31 1 2 1 1 J (3.3) 1 0 0 0 0 1 0 m l 0 m 2 1 1 1 + Khâu 2: 1 1 m l2 0 0 m l 32 2 2 2 2 0 0 0 0 J (3.4) 2 0 0 0 0 1 m l0 0 m 2 2 2 2 - Tính ma trận D( ): 1 1 D Trace( U J UTT ) Trace ( U J U ) 0 m l2 C 2 m l 2 C 2 11 11111 212213 222 3 222 T D12 D 21 Trace( U 22 J 2 U 21 ) 0 1 D Trace() U J UT m l 2 22 22 2 223 2 2 - Tính ma trận h(,) : n n hi h ikm1 2 k 1 m 1 n U pk T hikm Trace() J p U pi p max( i , m , k ) m UU11TT 21 h111 Trace( J 1 U 11 ) Trace ( J 2 U 21 ) 0 0 0 1 1 U 21 T 1 2 h112 Trace() JU 2 21 mlCS 2 2 2 2 2 3 U22 T 1 2 h121 Trace() J 2 U 21 m 2 l 2 C 2 S 2 1 3 U22 T h122 Trace( J 2 U 21 ) 0 2 U 1 h Trace()21 JUT mlCS2 211 2 223 2 2 2 2 1 46 U 21 T h212 Trace( J 2 U 22 ) 0 2 U 22 T h221 Trace( J 2 U 22 ) 0 1 U 22 T h222 Trace( J 2 U 22 ) 0 2 Suy ra: 1 h h2 h h h 2 m l 2 C S 1 1111 11212 12112 12223 22 2212 1 h h2 h h h 2 m l 2 C S 2 2 2111 21212 22112 22223 22 221 1 m l2 C S 3 2 2 2 2 1 2 h(,) 1 m l2 C S 2 3 2 2 2 2 1 - Tính ma trận véc tơ lực trọng trường C( ): n j Ci () m i gUji r j j i TT 1 1 C1 m 10 g 000 U 11 l 1 01 m 2 0 g 00 U 21 l 1 001 2 2 1 gm l C C 2 2 2 1 2 T 1 1 C2 m 20 g 0 0 U 22 l 2 0 0 1 gm 2 l 2 S 1 S 2 2 2 Suy ra: 1 gm2 l 2 C 1 C 2 C1 2 C() (3.5) C 1 2 gm l S S 2 2 2 1 2 - Phương trình động lực học của bệ Pan/Tilt-camera: Dạng phương trình: FM () t D ().() t h (,) C () (3.6) 47 F D D h C M1 11 121 1 1 (3.7) FM 2 D 21 D 22 2 h 2 C 2 12 2 1 2 1 m l C0 m l C S 2 2 2 2 2 2 2 1 2 gm2 l 2 C 1 C 2 FM 1 3 1 3 2 (3.8) F 1 1 1 M 2 0 m l2 2 m l 2 C S 2 gm l S S 322 3 22221 2 2212 3.2. Quy chiếu tọa độ mục tiêu và camera về tọa độ tâm robot Hình 3.2. Mô hình robot tự hành có gắn đế xoay Pan/Tilt Gọi Cc ( xccd,, y ccd z ccd ) là điểm cuối cho một vector từ vị trí trung tâm của robot tự hành đến tâm của ống kính camera. khi đó vị trí này có thể được tính theo hai góc quay 1, 2 của đế xoay Pan/Tilt như sau: xccd l2 cos( 1 )cos( 2 ), yccd l2 sin( 1 )cos( 2 ), (3.9) zccd l0 l 1 l 2 sin( 2 ), Ở đây l0 là chiều cao của xe tính đến vị trí đặt đế xoay Pan/Tilt. Tương tự, véc tơ trạng thái của ma trận đồng nhất đã đại diện là các góc: Roll (R ), Pitch (P ) và góc độ Yaw (Y ) được tính như sau: 48 0 0 1 sin1 (A 2(12) ) c os 1 ( A 2(22) ) 1 0 R tan(0 0 )tan()0. sin1 (A 2(13) ) c os 1 ( A 2(23) ) 1 0 1 A2(31) P cot tan (0 0 ) 2 , (3.10) A2(11) cos 1 A 2(21) sin 1 0 1A2(11) 1 Y cot tan (0 ) cot tan (cot tan( 1 )) 1 , A2(21) Để thực hiện bám đối tượng theo thời gian thực ta cần có thông số khoảng cách từ camera đến đối tượng cũng như kích thước thật của đối tượng trong không gian 3D. Việc này cần thiết phải có hai camera, tuy nhiên nếu dùng phương pháp này khối lượng tính toán sẽ rất lớn và ảnh hưởng đến tốc độ bám, do đó ở đây chỉ dùng một camera và khoảng cách đến đối tượng được xác định bằng sensor siêu âm và giả thiết kích thước của đối tượng là cố định. Vị trí của tâm đối tượng trong tọa độ ảnh là (j, k), khi chuyển về hệ tọa độ (j′, k′) là tâm của khung ảnh sẽ được tính theo góc quay Roll R và kích thước khung hình ảnh Px và Py. Px ' j j cos(RR ) sin( ) 2 (3.11) ' k sin( ) cos( ) P RR k y 2 Để tính vị trí thực tế (,)x0 y 0 , 0 và r0 được ước tính bằng cách sử dụng mối quan hệ tuyến tính giữa đối tượng thực sự trong góc nhìn và khung hình ảnh. Khi một điểm ảnh được chụp tại (j′, k′) trên trung tâm của khung hình ảnh, vị trí đối tượng thực sự, 0 và r0 có thể được tính toán như sau (hình 3.3): Hình 3.3. Tính toán vị trí đối tượng theo tọa độ robot 49 Hình 3.4. Tính toán động học ngược cho vị trí thực camera z r ccd (3.12) 0 k ' cos( P ry ) 2 Py j' 0 rx (3.13) Px Với rx và ry là các góc hướng nhìn x- và y- của camera CCD, tương ứng. Khi đó vị trí của đối tượng trong hệ tọa độ của robot (x,y) là: x0 rccd.cos( Y ) r0 .cos( Y 0 ) (3.14) y0 rccd.sin( Y ) r0 .sin( Y 0 ), 2 2 Với Y là góc quay giữa robot và camera, và rccd() x ccd y ccd là khoảng cách từ tâm robot tới tâm ống kính camera. - Động học ngược để điều khiển tâm ống kính đến vị trí mong muốn: 2 2 2 2 2 2 1 l1 l 2 l 1 l 2 ( l 1 rd )( l 1 r d ) 1 d cos , (3.15) (l2 r 2 ) sin( ) 1 d d 1 yd d tan , (3.16) xd Với d và d góc quay camera, ( xd , yd ) là vị trí mong muốn của camera, và rd là 2 2 xd y d . 3.3. Mô hình động học, động lực học robot di động Một lớp rộng các hệ thống cơ non-holonomic được mô tả bởi dạng công thức động lực học sau dựa trên công thức Euler-Lagrange [54, 56, 57, 60]: 50 T MqqCqqqGq()(,)()()() d Bq Jq (3.17) Với điều kiện ràng buộc non-holonomic là: J( q ) q 0 (3.18) Trong đó: + q là vector n chiều ứng với n các biến khớp, + M(q) là ma trận đối xứng xác định dương cỡ n x n, + C(,) q q q là thành phần moment nhớt và hướng tâm, + G(q) là n vectơ moment trọng lực, + d là vectơ nhiễu tác động và nhiễu sai lệch mô hình, bị chặn và: T d (,,)d x d y d , + B(q) là ma trận chuyển đổi đầu vào cỡ n x r (r<n), + là vec tơ đầu vào r chiều, + là tích số lực ràng buộc Lagrange. Một cấu trúc robot tự hành hai bánh song song chủ động phía sau được mô tả trên (hình 3.5) là một điển hình cơ bản của một robot dạng non-holonomic, bao gồm 2 bánh lái được gắn trên cùng một trục, và một bánh xe tự do gắn ở giữa. Chuyển động và hướng được thỏa mãn bởi các cơ cấu chấp hành độc lập, chẳng hạn động cơ một chiều cung cấp các moment cần thiết tới các bánh phía sau. Vị trí của robot trong hệ quy chiếu Cactter quán tính {O,X,Y} thì hoàn toàn được T cụ thể hóa được bởi vector q=[xc y c ] Trong đó xc y c là tọa độ của trọng tâm của robot, và là phương của hệ quy chiếu {,,}CXYc c so với hệ quy chiếu quán tính. Hình 3.5. Phối cảnh của robot tự hànhdạng non-honolomic cơ bản 51 Ràng buộc non-holonomic phát biểu rằng robot chỉ có thể di chuyển dọc theo trục vuông góc với trục nối giữa 2 bánh lái, chẳng hạn sự di động dựa trên sự thỏa mãn điều kiện lăn trơn và không trượt yccos x c sin d 0 (3.19) Mối liên hệ giữa vận tốc giữa hai tọa độ cố định và di động: q S()() q v t (3.20) S(q) là một ma trận Jacobian chuyển vận tốc ở hệ tọa độ di động sang vận tốc ở hệ tọa độ Cactter q . Do đó, các thuộc tính động lực học cơ bản vẫn được giữ trong hệ tọa độ mới. Phương trình động học chuyển động của trọng tâm C dưới dạng vận tốc tịnh tiến và vận tốc góc quay là: cos d sin v v1 S(),, q v sind cos (3.21) v2 0 1 xc cos d sin v1 y sind cos (3.22) c v 2 0 1 Trong đó v1 V max và v2 W max . Vmax và Wmax là các vận tốc tịnh tiến và góc quay lớn nhất của robot di động. Hệ (3.22) là phương trình động học của robot. Dạng thức Lagrange được sử dụng để tìm phương trình động lực học của robot di động. Trong trường hợp này G(q)=0 bởi vì quỹ đạo của robot cơ bản bị giới hạn trong mặt phẳng ngang, vì thế nên hệ thống không thể thay đổi vị trí theo chiều đứng, nên thế năng của hệ, U trở thành hằng số. Năng lượng động năng KE thì được cho bởi: 1 1ni 1 i T T i T kE mvv i i i i I i i,() K E k E qMqq 2 2i 1 2 Phương trình động lực học của robot tự hành trong hình 3.5 có thể được thể hiện trong dạng ma trận trong đó: m0 md sin md 2 cos 2 M() q 0 m md sin,(,) C q q md sin, mdsin md cos 1 0 52 cos cos sin 1 G()0,() q B q , 1 , AT ()cos, q sin sin r 2 (3.23) RR d m( xc cos y c sin ) Khi đó ta có nhận xét rằng phương trình Euler-Lagrange sẽ đơn giản hơn nếu chúng ta loại được bớt thành phần d trong hệ, việc loại thành phần này đơn giản chỉ là ta thiết kế hệ robot tự hành có trọng tâm nằm chính giữa trục nối hai bánh chủ động sau. Trong luận án này, NCS thiết kế robot của mình dựa trên ý tưởng này, lúc đó phối cảnh của hệ được vẽ lại đơn giản như trên hình 3.6. Hình 3.6. Phối cảnh của robot di động Vectơ vị trí của robot trên bề mặt là q (,,) x y T x và y là các tọa độ của điểm C (trung điểm của trục nối 2 bánh) và là góc định hướng của robot trong hệ quy chiếu quán tính. Lúc đó (3.23) được viết lại: m 0 0 0 M() q 0 m 0,(,) C q q 0,()0, G q 0 0I 0 cos cos sin 1 B( q ) , 1 , AT ( q ) cos , sin sin r 2 RR 0 Khi đó có thê viết được công thức động lực học Euler-Lagrange của robot tự hành thông qua công thức (3.17) được viết lại: m0 0 x c os c os sin 1 1 0m 0 y sin sin c os (3.24) R 2 0 0ILL 0 53 Đây cũng là phương trình động lực học sẽ được sử dụng để thiết kế các thuật toán điều khiển trong Chương 4. Trong đó : +1 và 2 lần lượt là moment của động cơ
File đính kèm:
- luan_an_xay_dung_robot_tu_hanh_dang_nonholonomic_va_tong_hop.pdf
- BẢN TRÍCH YẾU LUẬN ÁN.docx
- Ban ve cơ khi robot.pdf
- Bia LA.doc
- bia tom tat.pdf
- INFORMATION ON NEW CONCLUSIONS OF DOCTORAL THESIS.docx
- Phu luc 1-2.pdf
- THÔNG TIN TÓM TẮT VỀ NHỮNG KẾT LUẬN MỚI CỦA LUẬN ÁN TIẾN SĨ.docx
- tom tat.pdf