Tóm tắt Luận án Cấu trúc không gian đô thị thích ứng trong quá trình chuyển hóa không gian đô thị Việt Nam

Tóm tắt Luận án Cấu trúc không gian đô thị thích ứng trong quá trình chuyển hóa không gian đô thị Việt Nam trang 1

Trang 1

Tóm tắt Luận án Cấu trúc không gian đô thị thích ứng trong quá trình chuyển hóa không gian đô thị Việt Nam trang 2

Trang 2

Tóm tắt Luận án Cấu trúc không gian đô thị thích ứng trong quá trình chuyển hóa không gian đô thị Việt Nam trang 3

Trang 3

Tóm tắt Luận án Cấu trúc không gian đô thị thích ứng trong quá trình chuyển hóa không gian đô thị Việt Nam trang 4

Trang 4

Tóm tắt Luận án Cấu trúc không gian đô thị thích ứng trong quá trình chuyển hóa không gian đô thị Việt Nam trang 5

Trang 5

Tóm tắt Luận án Cấu trúc không gian đô thị thích ứng trong quá trình chuyển hóa không gian đô thị Việt Nam trang 6

Trang 6

Tóm tắt Luận án Cấu trúc không gian đô thị thích ứng trong quá trình chuyển hóa không gian đô thị Việt Nam trang 7

Trang 7

Tóm tắt Luận án Cấu trúc không gian đô thị thích ứng trong quá trình chuyển hóa không gian đô thị Việt Nam trang 8

Trang 8

Tóm tắt Luận án Cấu trúc không gian đô thị thích ứng trong quá trình chuyển hóa không gian đô thị Việt Nam trang 9

Trang 9

Tóm tắt Luận án Cấu trúc không gian đô thị thích ứng trong quá trình chuyển hóa không gian đô thị Việt Nam trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 28 trang nguyenduy 15/08/2024 1030
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận án Cấu trúc không gian đô thị thích ứng trong quá trình chuyển hóa không gian đô thị Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Cấu trúc không gian đô thị thích ứng trong quá trình chuyển hóa không gian đô thị Việt Nam

Tóm tắt Luận án Cấu trúc không gian đô thị thích ứng trong quá trình chuyển hóa không gian đô thị Việt Nam
G QUAN VỀ QUÁ TRÌNH CHUYỂN HÓA 
CẤU TRÚC KHÔNG GIAN ĐÔ THỊ THÍCH ỨNG 
1.1 Khái quát về cấu trúc không gian đô thị thích ứng trong 
lịch sử đô thị thế giới 
 Luận án khái quát các cấu trúc KGĐT trên thế giới qua các 
thời kỳ phát triển, từ cổ đại đến hiện đại. [58] 
1.1.1 Đặc điểm thích ứng của cấu trúc không gian đô thị cổ đại 
Đô thị cổ đại phản ánh đặc điểm của chế độ chiếm hữu nô 
lệ và tín ngưỡng. Cấu trúc KGĐT thể hiện sự phân chia giai cấp 
trong xã hội thông qua xếp đặt chức năng và các hình thái kiến 
trúc với luật lệ xây dựng rõ ràng để khẳng định vị trí xã hội của 
từng đẳng cấp. 
5 
1.1.2 Đặc điểm thích ứng của cấu trúc không gian đô thị trung đại 
Đô thị trung đại được xây dựng theo kiểu đô thị - pháo đài, 
rải rác trong quang cảnh nông thôn. Phản ánh chế độ phong 
kiến với ưu thế của vương quyền và thần quyền. 
1.1.3 Đặc điểm thích ứng của cấu trúc không gian đô thị cận đại 
Đô thị cận đại được cải tạo và xây dựng nhằm đáp ứng 
những điều kiện kinh tế xã hội mới với sự xuất hiện của kinh tế 
tiền công nghiệp. 
1.1.4 Đặc điểm thích ứng của cấu trúc không gian đô thị thuộc địa 
Cấu trúc KGĐT Thuộc địa có dạng hỗn hợp (lưỡng cực), 
gồm đô thị truyền thống bản xứ và đô thị mới được xây dựng 
theo các nguyên tắc qui hoạch của Châu Âu 
1.1.5 Đặc điểm thích ứng của cấu trúc không gian đô thị hiện đại 
Cuộc cách mạng công nghiệp làm xuất hiện nhiều lý luận 
và giải pháp xây dựng đô thị mới, hiện đại. Đáng chú ý nhất là 
quy hoạch đô thị, một khoa học do Ildefonso Cerdá đề xuất năm 
1863 được thế giới đón nhận. Tiếp theo là nhiều mô hình cấu 
trúc KGĐT mới từ không tưởng đến hiện thực ra đời và không 
ngừng được hoàn thiện 
1.2 Đặc điểm thích ứng của cấu trúc không gian đô thị Việt Nam 
1.2.1 Đặc điểm thích ứng của cấu trúc không gian đô thị cổ đại 
 Cổ Loa là trường hợp còn lại duy nhất cho chúng ta 
nhận biết rõ nhất về một cấu trúc không gian đô thị thuần Việt. 
1.2.2 Đặc điểm thích ứng của cấu trúc không gian đô thị 
phong kiến 
 Sau Cổ Loa là 1000 năm Bắc thuộc. Ảnh hưởng của 
Trung Hoa trong cách xây dựng đô thị của người Việt là không 
6 
tránh khỏi. Nhưng những yếu tố Việt vẫn hiện diện, là kết quả 
của quá trình tiếp biến văn hóa bền bỉ trong kiến trúc và xây 
dựng đô thị của người Việt. Những đô thị như Hoa Lư, Thăng 
Long và Huế là những ví dụ tiêu biểu. [12,33] 
Thăng Long: 
Cấu trúc KGĐT Thăng Long – Hà Nội thời kỳ phong kiến 
bao gồm các khu như sau: 
Khu hành chính - chính trị - quân sự được coi là “Đô” 
trong khái niệm về Đô - Thị. 
Khu cư trú, thủ công và thương nghiệp: Đây là khu thị 
dân của Thăng Long – Hà Nội xây dựng theo phương thức dân 
gian trên mạng lưới đường có hình dạng tự do theo điều kiện 
của địa hình. Tất cả làm nên nét độc đáo, riêng biệt và sống 
động của khu phố Việt truyền thống. 
Khu cư trú - nông nghiệp: Đó là làng nông nghiệp và thủ 
công trong đô thị, một đặc trưng truyền thống trong cấu trúc 
KGĐT Thăng Long – Hà Nội. Điều đó cho thấy đô thị Việt 
Nam trong quá trình hình thành và phát triển chưa bao giờ đối 
lập với nông thôn mà trái lại luôn tồn tại mối quan hệ khăng 
khít giữa đô thị và nông thôn, “trong thị có thôn và trong thôn 
có thị”. 
Khu văn hoá - giáo dục và sinh hoạt công cộng khác: 
Bao gồm các công trình công cộng, tôn giáo tín ngưỡng. Cấu 
trúc KGĐT Thăng Long – Hà Nội có đặc trưng riêng, thể hiện ở 
sự kết hợp hài hòa các hình thái KGĐT khác nhau và hài hòa, 
như một tổng thể hữu cơ không tách rời khỏi tự nhiên. 
7 
Hội An: 
Hội An ra đời vào khoảng cuối thế kỉ 16, hưng thịnh vào 
thế kỉ 17,18 với vai trò là thương cảng lớn nhất ở Đàng Trong 
và suy giảm dần từ thế kỉ 19 để rồi chỉ còn là một đô thị vang 
bóng một thời. Hội An có giá trị lịch sử, văn hoá độc đáo bằng 
sự hiện diện của một tổng thể di tích phong phú đa dạng và 
tương đối nguyên vẹn với với các phố xá, bến cảng, các kiến 
trúc dân dụng và tôn giáo tín ngưỡng dân gian. [68] 
Tất cả phản ánh trong cấu trúc KGĐT và các di tích kiến 
trúc đô thị còn lại đến ngày nay. 
1.2.3 Đặc điểm thích ứng của cấu trúc không gian đô thị 
hiện đại 
- Thời kì Pháp thuộc (1884 – 1945) 
 Từ khu nhượng địa, hình thái đô thị Pháp được hình thành 
theo các đồ án cụ thể. 
 Bên cạnh khu phố Pháp mới là khu phố cổ của người Việt 
được chỉnh trang theo qui chuẩn đô thị hiện đại. Như vậy, trong 
cấu trúc KGĐT Hà Nội thời Pháp thuộc, ngoài khu phố thị 
truyền thống có thêm các khu phố Pháp. Các thành phần của 
cấu trúc, tuy khác nhau về ngôn ngữ nhưng được qui hoạch hài 
hòa, tạo nên một vẻ đẹp mới của đô thị Hà Nội. [25] 
- Thời kỳ xây dựng xã hội chủ nghĩa (1954-1986) 
Quy hoạch đô thị Hà Nội thời kì XHCN được kiểm soát và 
quản lý tập trung bởi Nhà nước. KGĐT Hà Nội được thiết kế 
theo cấu trúc tầng bậc dựa trên đơn vị tiểu khu, chịu ảnh hưởng 
sâu sắc của nguyên tắc qui hoạch XHCN của Liên Xô cũ. 
8 
- Thời kì Đổi mới (sau năm 1986) 
Từ 1986, chính sách Đổi Mới, nền kinh tế xuất hiện 
nhiều thành phần kinh tế: nhà nước, tư nhân và nước ngoài. Hà 
Nội đã nhiều lần lập và điều chỉnh qui hoạch tổng thể. Thực tế 
vẫn chưa kiểm soát được quá trình phát triển. Cấu trúc KGĐT 
Hà Nội mở rộng đang hướng tới mô hình đa tâm dạng mạng 
phức hợp đô thị - nông thôn với sự xuất hiện của các đô thị đối 
trọng, đô thị vệ tinh. 
1.3 Đặc điểm phân vùng hệ thống đô thị Việt Nam hiện nay 
 Dựa vào 3 tiêu chí cơ bản để phân vùng hệ thống đô thị ở 
nước ta. Tiêu chí về lãnh thổ: Có 2 loại vùng là: Vùng đô thị và 
Vùng chức năng đô thị. Tiêu chí về sinh thái: Có 3 vùng sinh 
thái đặc trưng: Vùng sinh thái Đô thị; Vùng sinh thái Nông 
thôn; Vùng sinh thái Tự nhiên. Tiêu chí về hình thái kinh tế: 
Bao gồm các vùng kinh tế trọng điểm, vùng kinh tế chủ đạo, 
vùng kinh tế tổng hợp. 
1.4 Những công trình khoa học liên quan 
Các nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến 
chuyển hóa đô thị chủ yếu về không gian hoặc một số mặt của 
quá trình này, chưa đề cập đến quá trình biến đổi tổng thể của 
cấu trúc KGĐT như: không gian, dân số, cơ cấu kinh tế, việc 
làm, điều kiện môi trường, chính trị, tự nhiên, lối sống cư dân 
đô thị. 
9 
1.5 Kết luận chương 1 
Trong phạm vi luận án, những vấn đề sau đây được 
nghiên cứu: 
 - Xây dựng cơ sở lý luận về cấu trúc KGĐT thích ứng 
thông qua nghiên cứu quá trình chuyển hóa KGĐT Việt Nam. 
 - Đề xuất cấu trúc, các nguyên tắc và giải pháp tạo lập 
cấu trúc KGĐT thích ứng trong điều kiện Việt Nam. 
 - Áp dụng cấu trúc KGĐT thích ứng trong quy hoạch 
đô thị Hà Nội và Hòa Lạc 
 - Kiến nghị các giải pháp quản lý thực hiện theo hướng 
thích ứng. 
10 
11 
CHƯƠNG II 
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CHUYỂN HÓA 
 KHÔNG GIAN VÀ CẤU TRÚC KHÔNG GIAN 
ĐÔ THỊ THÍCH ỨNG Ở VIỆT NAM 
2.1 Lý luận về cấu trúc, chuyển hóa không gian và tính 
thích ứng của cấu trúc không gian đô thị 
2.1.1 Lí luận về Cấu trúc đô thị: 
 Đề cập đến quan hệ giữa chức năng và hình thức, hình 
ảnh, sức hút, cấu trúc tầng bậc và phi tầng bậc 
2.1.2 Lí luận về chuyển hóa không gian đô thị 
Lý luận chuyển hóa dựa vào phép biện chứng duy vật 
của mối quan hệ giữa Lượng và Chất. Qui luật phát triển đô thị 
là kết quả của quá trình tiến hóa lịch sử. Chuyển hóa luận có 
nguồn gốc từ sinh học được vận dụng trong nghiên cứu về kiến 
trúc và đô thị 
 Chuyển hóa luận trong kiến trúc: Hình thức có thể thay 
đổi theo yêu cầu xã hội và môi trường theo hướng linh hoạt. 
Công trình tồn tại 2 bộ phận: khả biến và bất biến 
 Chuyển hóa luận đô thị: Đề cập đến rất nhiều khía cạnh 
đô thị từ quá trình trao đổi chất, chuyển hóa sinh hóa, năng 
lượng, môi trường cho đến chuyển hóa không gian, kinh tế, xã 
hội... 
Trong phạm vi luận án chỉ đề cập đến các vấn đề liên 
quan đến chuyển hóa về mặt vật thể, không gian của đô thị cũng 
như các tiền đề cho những chuyển hóa về mặt kinh tế, xã hội, 
văn hóa và môi trường. 
12 
2.1.3 Những yếu tố ảnh hưởng tới tính thích ứng của cấu trúc 
không gian đô thị 
Trong quá trình chuyển hóa, như một quy luật, cấu trúc 
KGĐT, để phát triển luôn hướng tới sự thích ứng với các yếu tố 
chi phối như: Tự nhiên, Chính trị, Kinh tế - Xã hội – Môi 
trường, Khoa học công nghệ, Văn hóa lịch sử, các yếu tố khác 
như biến đổi khí hậu và xu hướng toàn cầu hóa. 
2.2 Đô thị hóa và xu hướng phát triển đô thị 
2.2.1 Quy luật đô thị hóa 
Đô thị hoá làm thay đổi cấu trúc không gian - kinh tế - dân 
cư của đô thị. Về cấu trúc không gian, đô thị hóa thể hiện qua 
các khu vực chức năng cụ thể. Nhận biết về cấu trúc kinh tế - 
dân cư trong quá trình đô thị hóa qua 3 giai đoạn: 1) Chuyển từ 
xã hội nông nghiệp sang công nghiệp; 2) Kinh tế công nghiệp; 
3) Phát triển kinh tế dịch vụ. 
2.2.2 Tác động của đô thị hóa đối với cấu trúc không gian đô thị 
Đô thị hoá là sự phát triển tất yếu, thể hiện trong cấu trúc 
KGĐTqua các khu vực: Trung tâm - Vành đai - Vùng đô thị 
chức năng và theo 4 giai đoạn chủ yếu: 1) Đô thị hoá: tập trung 
phát triển khu vực trung tâm; 2) Ngoại ô hoá : tập trung phát 
triển khu vực ngoại ô; 3) Suy thoái đô thị: giảm dân cư khu vực 
trung tâm và các đô thị chức năng; 4) Tái đô thị hoá: dân cư 
tăng trở lại trong khu trung tâm và vùng đô thị chức năng. [18] 
2.2.3 Dự báo các xu hướng đô thị hóa 
Hai xu hướng rõ nét nhất, làm nền tảng cho tương lai của 
các đô thị ở Châu Âu là: 
- Chuyển dịch sang mô hình xã hội tri thức. 
13 
- Châu Âu hợp nhất thể gồm cả Đông và Tây Âu. 
Quá trình đô thị hoá ở Châu Âu gắn chặt với quá trình 
công nghiệp hoá. Ngược lại, đô thị hóa ở châu Á dựa trên một 
hệ thống các đô thị được phân bố đều hơn với mức tập trung 
dân số thấp hơn tại các đô thị lớn và cực lớn, có quan hệ cộng 
sinh giữa các khu vực đô thị và nông thôn trong một hệ thống 
không gian liên tục. 
2.2.4 Xu hướng phát triển đô thị 
Phát triển đô thị bền vững là mục đích của việc nghiên cứu, 
đề xuất mô hình cấu trúc KGĐT thích ứng. Trong những năm 
gần đây, theo hướng này, trên thế giới nhiều mô hình cấu trúc 
KGĐT mới được đề xuất. Đó là mô hình: 1) Thành phố Sinh 
thái và Tiết kiệm (Eco2 city) và 2) Thành phố Thông minh 
(Smart city). 
2.3 Quy luật chuyển hóa không gian đô thị 
Khả năng chuyển hóa và thích ứng của cấu trúc KGĐT 
được đánh giá dựa trên mối quan hệ của 03 thành phần cấu 
thành đô thị, bao gồm: Cấu trúc đô thị, Hình ảnh đô thị, 
Chức năng đô thị: 
Đánh giá sự chuyển hóa của cấu trúc KGĐT được tính 
theo công thức: P= Pct+Pha+Pcn+ α. Trong đó: 
P: Tổng số điểm; Pct: Biến đổi cấu trúc đô thị ; Pha: Biến 
đổi hình ảnh đô thị; Pcn: Biến đổi chức năng đô thị, α: Số dư 
Đánh giá tổng thể mức độ chuyển hóa theo các mức cho 
điểm sau: 
14 
2.4 Tính thích ứng của cấu trúc không gian đô thị Việt Nam 
trong quá trình chuyển hóa 
 Kết quả phân tích quá trình chuyển hóa KGĐT thông qua 
của hai TP. Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh cho thấy quy luật 
chuyển hóa KGĐT phổ biến là liên tục và hài hòa theo hướng 
cộng sinh có chọn lọc của các hình thái kiến trúc đô thị khác 
nhau, đồng thời hài hòa với điều kiện tự nhiên, nhằm thích ứng 
với các yêu cầu phát triển của đô thị cũng như tạo giá trị đặc 
trưng của cấu trúc KGĐT. Đó chính là tính thích ứng của cấu 
trúc KGĐT trong quá trình chuyển hóa theo quy luật. 
2.5 Kinh nghiệm quốc tế trong tạo lập cấu trúc không gian 
đô thị thích ứng 
Rotterdam - Hà Lan là một trong số các thành phố năng 
động, thích ứng bậc nhất ở Châu Âu. Đây là một ví dụ điển hình 
thể hiện quá trình tái đô thị hóa tạo nên một thành phố năng 
động, có khả năng thích ứng với nhu cầu phát triển mới. 
Tại Châu Á, điển hình là trường hợp Singapore. 
Tổng 
điểm 
(P) 
0-10 10-30 30-60 60-90 90-100 
Mức độ 
biến đổi 
Biến đổi 
không 
đáng kể 
Biến đổi 
ít 
Biến đổi 
đáng kể 
Biến đổi 
mạnh 
Biến đổi 
hoàn 
toàn 
15 
CHƯƠNG III 
ĐỀ XUẤT CẤU TRÚC KHÔNG GIAN ĐÔ THỊ 
THÍCH ỨNG TRONG QUÁ TRÌNH CHUYỂN HÓA 
KHÔNG GIAN ĐÔ THỊ Ở VIỆT NAM VÀ BÀN LUẬN 
3.1 Quan điểm tạo lập cấu trúc không gian đô thị thích ứng 
ở Việt Nam 
 Quan điểm 
 Dựa trên quy hoạch tổng thể phát triển đô thị Việt Nam 
đến năm 2025 tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng 
Chính phủ phê duyệt. Tạo lập hệ thống đô thị Việt Nam phải 
bảo đảm: 
- Phù hợp với sự phân bố và trình độ phát triển lực lượng 
sản xuất, với yêu cầu của quá trình công nghiệp hóa – hiện đại 
hóa và hội nhập quốc tế. 
- Phân bố hợp lý, tạo ra sự phát triển cân đối giữa các 
vùng. Coi trọng mối liên kết đô thị - nông thôn, bảo đảm chiến 
lược an ninh lương thực quốc gia; chất lượng đô thị, bảo tồn và 
phát huy các giá trị văn hóa truyền thống phù hợp từng giai 
đoạn phát triển của đất nước; 
- Phát triển bền vững, trên cơ sở tổ chức không gian phù 
hợp, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, đất đai, tiết kiệm 
năng lượng; bảo vệ môi trường, cân bằng sinh thái; 
- Xây dựng đồng bộ cơ sở hạ tầng xã hội và kỹ thuật. 
- Kết hợp chặt chẽ với việc bảo đảm an ninh, quốc phòng 
và an toàn xã hội; 
- Thích ứng với điều kiện biến đổi khí hậu 
16 
- Thích ứng với điều kiện tự nhiên và đặc điểm kinh tế, văn 
hóa, xã hội của địa phương 
3.2 Đề xuất nguyên tắc tạo lập cấu trúc không gian đô thị 
thích ứng ở Việt Nam 
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu ở chương 2 về quy luật 
chuyển hóa KGĐT và tính thích ứng của cấu trúc KGĐT trong 
quá trình chuyển hóa, luận án đề xuất 07 nguyên tắc tạo lập cấu 
trúc KGĐT thích ứng gồm: 
1. Quy mô dân số; 2. Tính năng động về không gian với 
nguyên tắc cấu trúc không gian linh hoạt (mềm); 3. Phân bố 
hợp lí và hỗn hợp về chức năng; 4. Hệ thống hạ tầng kỹ thuật có 
khả năng chuyển đổi; 5. Yếu tố cân bằng động về môi trường; 
6. Đảm bảo khả năng chuyển hóa không gian liên tục; 7. Mô 
hình quản lý thích ứng. 
3.3 Đề xuất cấu trúc không gian đô thị thích ứng ở Việt Nam 
Đô thị thích ứng là một kiểu đô thị phát triển dựa trên khả 
năng biến đổi các yếu tố liên quan đến quá trình hình thành phát 
triển đô thị. Cụ thể hơn là dựa trên cấu trúc đô thị hiện hữu kết 
hợp những biến đổi chủ yếu trong tương lai để đề xuất một cấu 
trúc ngưỡng dân cư phù hợp với không gian tương ứng, thoả 
mãn yếu tố dư (Delta) trong tính toán từ dân số, sử dụng đất, hệ 
thống hạ tầng khác, không gian mở... cho từng cấu trúc KGĐT 
theo hướng phát triển bền vững trong tương lai. 
 Mối quan hệ giữa các yếu tố được biểu diễn trong 
phương trình sau: 
RiC = f(ip/l;is;im;iI;iE/S) + ic 
17 
Trong đó: 
ip/: Dân số và tiềm năng lao động; is: Tiềm năng về vị 
trí ; im Tiềm năng thị trường; iI Hệ thống hạ tầng kĩ thuật đô 
thị; iE/S Khả năng ổn định kinh tế - xã hội; Số dư Delta: 
Đây là nền tảng lí thuyết để đề xuất cấu trúc KGĐT thích 
ứng của từng địa phương với số dư Delta khác nhau. 
3.4 Đề xuất các giải pháp tạo lập cấu trúc không gian đô thị 
thích ứng ở Việt Nam 
Đề xuất các giải pháp tạo lập cấu trúc KGĐT thích ứng, 
chính là việc cụ thể hóa 7 nguyên tắc đã được đề xuất ở mục 3.2 
3.5 Áp dụng cấu trúc không gian đô thị thích ứng trong quy 
hoạch xây dựng đô thị Hà Nội 
3.5.1 Cấu trúc không gian đô thị thích ứng trong quy hoạch tổng 
thể Thủ đô Hà Nội 
 Qua nhiều giai đoạn phát triển, Hà Nội được mở rộng và 
định hình dạng đô thị hướng tâm vành đai nhiều nhánh và có 
biểu hiện của mô hình đô thị lan toả. (Hình 3.9) [72] 
Hình 3. 9 Đồ án QHC thủ đô Hà 
Nội đến năm 2030 và tầm nhìn 
đến năm 2050. Nguồn: VQHQG 
18 
3.5.2. Cấu trúc không gian đô thị thích ứng trong quy hoạch đô 
thị Hòa Lạc 
a. Định hướng quy hoạch 
Đô thị vệ tinh Hòa Lạc được phát triển trên vùng đồi gò 
bán sơn địa, kết nối thuận lợi với đô thị trung tâm qua đại lộ 
Thăng Long và các đô thị xung quanh qua quốc lộ 21, đường 
Hồ Chí Minh, tuyến cao tốc Hòa Lạc - Hòa Bình. Tại Hòa Lạc 
đã và đang triển khai các dự án lớn của quốc gia, như: Khu 
công nghệ cao Hòa Lạc, Đại học quốc gia Hà Nội; Làng văn 
hóa du lịch các dân tộc Việt Nam, khu du lịch Đồng Mô cùng 
với vùng du lịch Ba Vì - Viên Nam ; dự án hạ tầng xã hội khác 
như: Trung tâm y tế, các cơ sở đào tạo đại học cùng các dự án 
khu đô thị mới đang đầu tư xây dựng. (Hình 3.13) 
Hình 3. 13 Qui hoạch chung đô thị vệ tinh Hòa Lạc theo 
đồ án Quy hoạch chung Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn 2050. 
Nguồn: VQHQG 
19 
b. Các yếu tố thích ứng: 1 Quy mô và ngưỡng dân số; 2 
Tính năng động của cấu trúc không gian đô thị; 3 Phân bố hợp 
lý và có khả năng chuyển đổi các khu vực chức năng; 4 Hệ 
thống hạ tầng có khả năng mở rộng theo nhu cầu phát triển đô 
thị; 5 Cân bằng giữa phát triển đô thị và bảo vệ môi trường; 6 
Mô hình quản lý 
Quá trình hình thành cấu trúc KGĐT thích ứng của Hòa 
Lạc bao gồm: 
Qui hoạch đô thị “Tĩnh”: 
Là kết quả của QHC xây dựng chuỗi đô thị Miếu Môn – 
Xuân Mai – Hòa Lạc – Sơn Tây, Hà Tây (Quyết định 372/TTg 
ngày 02/06/ 1997 về việc phê duyệt định hướng qui hoạch các 
đô thị Miếu Môn – Xuân Mai – Hòa Lạc - Sơn Tây, Tỉnh Hà 
Tây) 
Hình 3.14 Qui hoạch 
chung xây dựng chuỗi các đô 
thị Miếu Môn – Xuân Mai - 
Hòa Lạc – Sơn Tây, 
Tỉnh Hà Tây 
Nguồn: VQHQG 
Chú thích (Hình 3.14): 1. Khu Công nghệ cao; 2. Khu Đại 
học quốc gia; 3. Khu Nhà ở cán bộ; 4.Khu công nghiệp Kĩ thuật 
cao; 5.Khu du lịch thể thao Hồ Đồng Mô 
1 2 
3 4 
5 
20 
Qui hoạch đô thị “Quá độ” 
Dựa vào QHC xây dựng đô thị vệ tinh Hòa lạc trong đồ án 
QHC Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và Tầm nhìn 2050 (Hình 
3.15) 
Chú thích: 1. Khu Công nghệ cao; 2. Khu Đại học quốc 
gia; 3. Khu Nhà ở cán bộ; 4.Khu công nghiệp Kĩ thuật cao; 
5.Khu du lịch thể thao Hồ Đồng Mô 
 Qui hoạch đô thị thích ứng: 
Dựa vào giả thiết Đô thị vệ tinh Hòa Lạc phát triển 
mạnh do 2 động lực: Khu CNC Hòa Lạc và Khu Đại học Quốc 
gia (một phần ngân sách Nhà nước và chủ yếu nguồn vốn tư 
nhân hoặc vốn vay của tổ chức tiền tệ thế giới). 
Hình 3.15 Qui hoạch đô thị 
“Quá độ”: dựa vào QHC 
xây dựng đô thị vệ tinh 
Hòa lạc trong đồ án QHC 
Hà Nội đến năm 2030 và 
tầm nhìn 2050 
5
2
3 4
1
21 
Chú thích: 1. Khu Công nghệ cao; 2. Khu Đại học quốc 
gia; 3. Khu Nhà ở cán bộ; 4. Khu công nghiệp kỹ thuật cao; 5. 
Khu du lịch thể thao Hồ Đồng Mô 
3.6 Đề xuất một số giải pháp đổi mới mô hình quản lý quy 
hoạch đô thị Hà Nội theo hướng thích ứng 
 Hoàn thiện đồng bộ hệ thống văn bản pháp quy liên quan 
đến chất lượng quy hoạch và quản lý phát triển đô thị. 
Thành lập bộ máy chính quyền: Mô hình chính quyền đô 
thị từ đổi mới tổ chức bộ máy đến phân công phân cấp nâng cao 
năng lực đội ngũ cán bộ, cải cách hành chính và hiện đại hoá 
phương tiện quản lý 
Ưu tiên phát triển một số lĩnh vực trọng tâm: Đảm bảo 
phát triển đồng bộ cả đô thị và nông thôn, từ cơ cấu kinh tế, 
hiện đại hoá sản xuất, môi trường, cấu trúc lao động ở nông 
thôn, tổ chức môi trường sống thích hợp với từng loại điểm dân 
cư. 
Hình 3.16 Đề xuất mô 
hình qui hoạch đô thị 
thích ứng cho đô thị vệ 
tinh Hòa Lạc 
3
2 1
4
5
22 
3.7 Bàn luận kết quả nghiên cứu 
- Nghiên cứu về đô thị hóa để khẳng định một số qui luật 
biện chứng liên quan đến cấu trúc KGĐT. Nghiên cứu sinh cho 
rằng: Nghiên cứu để hiểu quy luật đô thị hóa là quan trọng và là 
điều kiện tiên quyết đối với việc nghiên cứu, đề xuất cấu trúc 
KGĐT thích ứng để phát triển hiệu quả đô thị Việt Nam theo 
hướng hiện đại và có bản sắc. 
- Lý luận về chuyển hóa trong kiến trúc và qui hoạch đô thị 
là lý luận cơ bản được chọn để nghiên cứu nhằm chứng minh 
tính thích ứng của cấu trúc KGĐT với những biến đổi về kinh tế 
và xã hội trong từng thời kì lịch sử như là một quy luật tất yếu, 
khách quan của quá trình chuyển hóa. 
- Mô hình cấu trúc không gian đô thị thích ứng trong giai 
đoạn chuyển tiếp của nền kinh tế Việt Nam và ứng phó với biến 
đổi khí hậu là hướng tiếp cận phù hợp 
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 
Kết luận 
Luận án đã đúc kết thành những kết quả nghiên cứu 
chính như sau: 
1. Tập hợp các cơ sở lý luận về cấu trúc KGĐT thích ứng 
trong điều kiện phát triển đô thị ở Việt Nam. 
2. Xác định các yếu tố tác động đến quá trình chuyển hóa 
cấu trúc KGĐT để đánh giá tính thích ứng của cấu trúc KGĐT 
Việt Nam. Đó là 6 yếu tố: 1) Yếu tố tự nhiên (Khí hậu, đị

File đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_an_cau_truc_khong_gian_do_thi_thich_ung_trong_q.pdf