Tóm tắt Luận án Giải pháp quản lý mạng lưới đường các đô thị loại i thuộc tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng theo hướng giao thông xanh
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận án Giải pháp quản lý mạng lưới đường các đô thị loại i thuộc tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng theo hướng giao thông xanh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Giải pháp quản lý mạng lưới đường các đô thị loại i thuộc tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng theo hướng giao thông xanh
và tự phát, trong đó vấn đề giao thông là một trong những trở ngại lớn. Sự khác biệt giữa các đô thị ở các nước phát triển với đô thị ở các nước đang phát triển chính là công tác quy hoạch và quản lý MLĐ đô thị. 7 7 1.2. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ MẠNG LƯỚI ĐƯỜNG ĐÔ THỊ THEO HƯỚNG GIAO THÔNG XANH CÁC ĐÔ THỊ LOẠI I Ở VỆT NAM. 1.2.1. Tổng quan quản lý mạng lưới đường các đô thị loại I trực thuộc Trung ương Trong hệ thống đô thị ở nước ta hiện nay có 5 thành phố trực thuộc Trung ương gồm 2 TP Loại Đặc biệt là Thủ đô Hà Nội và TP Hồ Chí Minh và 3 thành phố loại I gồm TP Hải Phòng, TP Đà Nẵng và TP Cần Thơ. a. Về Hiện trạng mạng lưới đường Các đô thị đều có cơ cấu mạng lưới đường được chia làm 3 khu vực: Khu vực 1 là khu vực trung tâm mạng lưới đường có mật độ cao, khu vực sát trung tâm mật độ đường thưa hơn và khu vực ngoại ô mật độ đường rất thấp. GTCC chiếm một tỷ trọng khá thấp ví dụ TP Hải phòng 12%, TP Đà Nẵng 15% b. Về quy hoạch mạng lưới đường Các thành phố trực thuộc Trung ương theo Luật Quy hoạch được thực hiện quy hoạch mạng lưới giao thông và đây là quy hoạch chuyên ngành. Cả 3 thành phố nêu trên đều đã tiến hành quy hoạch giao thông thành phố. Đó là điều kiện quan trọng để quản lý mạng lưới đường tốt hơn. c.Về Tổ chức quản lý mạng lưới đường Là các thành phố trực thuộc trung ương do đó cơ cấu tổ chức về quản lý GTVT do sở GTVT trực tiếp quản lý và có sự phối hợp với sở Xây Dựng. Do đều là là TP Trực thuộc trung ương nên tính chủ động cao và sự phân cấp từ Trung ương đối với thành phố là tương đối rõ ràng. Các đơn vị chịu trách nhiệm quản lý công tác mạng lưới đường gồm: - Phòng Kiến trúc, Quy hoạch xây dựng và Phát triển đô thị; Phòng Hạ tầng kỹ thuật thuộc Sở Xây dựng. - Phòng Quản lý vận tải, phương tiện, người lái và phòng Quản lý chất lượng công trình giao thông của sở Giao thông vận tải. - Phòng Quản lý đô thị của các quận và phòng Kinh tế - Hạ tầng của các huyện 1.2.2. Tổng quan quản lý mạng lưới đường các đô thị loại I trực thuộc tỉnh. 8 8 a. Hiện trạng mạng lưới đường Cũng như các thành phố trực thuộc trung ương do trải qua các thời gian nên hầu hết mạng lưới đường cũng chia làm 3 khu vực rõ rệt: - Khu vực đô thị trung tâm với mạng lưới đường tương đối dày nhưng không có hệ thống đường đi bộ và xe đạp. - Khu vực phát triển tự phát với mạng lưới đường không theo quy hoạch, chất. Trong khu vực này có khu vực mới phát triển. Là các khu đô thị mới mạng lưới đường tương đối hoàn chỉnh nhưng vẫn thiếu hệ thống đường đi bộ xe đạp theo đúng tiêu chuẩn lượng đường không đáp ứng nhu cầu giao thông. - Khu vực các làng xóm mạng lưới đường thưa thớt, nhỏ hẹp chất lượng đường chưa đảm bảo b. Quy hoạch mạng lưới đường Theo báo cáo Bộ Xây Dựng các thành phố thuộc tỉnh cho đến nay đều tiến hành Điều chỉnh quy hoạch chung đến năm 2035 và tầm nhìn đến năm 2050 như TP Quy Nhơn- tỉnh Bình Định, hay Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Vinh tỉnh Nghệ An đến năm 2030 và tầm nhìn đến 2050. Trong đồ án Điều chỉnh quy hoạch chung có Quy hoạch hệ thống giao thông làm cơ sở cho công tác quản lý mạng lưới đường đô thị. c. Về quản lý mạng lưới đường của các đô thị Cho đến nay các thành phố đã hoàn thành công tác quy hoạch chung và quy hoạch mạng lưới đường là một nội dung trong quy hoạch chung thành phố. Thực tế trong công tác quản lý MLĐ đô thị còn nhiều hạn chế từ công tác bảo trì và nguồn vốn đầu tư cho mạng lưới đường. Phòng Quản lý đô thị là đơn vị tham mưu cho UBND thành phố về quản lý MLĐ đô thị tuy nhiên nhiệm vụ và quyền hạn cũng hạn chế do ngân sách xây dựng và bảo trì phụ thuộc vào sở giao thông vận tải trong phân bổ kinh phí. 1.3. THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ MẠNG LƯỚI ĐƯỜNG ĐÔ THỊ LOẠI I TRỰC THUỘC TỈNH VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HÔNG THEO HƯỚNG GIAO THÔNG XANH 1.3.1. Giới thiệu chung về vùng Đồng bằng sông Hồng Toàn vùng có diện tích: 23.336 km², chiếm 7,1 % diện tích của cả nước, khu vực có dân cư đông đúc và các đô thị tập trung tương đối phát 9 9 triển so với các vùng khác. Hiện nay vùng đồng bằng Sông Hồng đã có trên 25 đô thị từ loại IV trở lên chiếm gần ¼ số đô thị loại IV trở lên trong cả nước. Trong đó có 2 đô thị loại I thuộc tỉnh là TP Nam Định, TP Hạ Long và 6 đô thị hiện là đô thị loại II sẽ lên đô thị loại I trong thời gian gần. 1.3.2. Hiện trạng mạng lưới đường đô thị loại I và II trực thuộc tỉnh của vùng. - Mật độ mạng lưới đường khu vực nội thành là khá cao vì khu vực trung tâm thành phố đáp ứng tốt nhu cầu đi lại nên không bị ách tắc giao thông. Nhưng nếu tính chung cho toàn thành phố thì mật độ mạng lưới đường là thấp ví dụ như TP Hải Dương chỉ đến 4,5 Km/km2. - Về vận tải của GTCC theo thống kê trung bình là 15% và chủ yếu là hệ thống xe tắc xi có những TP tỷ lệ này là khá cao như TP Hạ Long là 35% vì có cả giao thông đường thủy. - Về diện tích bãi đỗ xe của các thành phố xấp xỉ trên dưới 1% như vậy so với tiêu chuẩn là 4% thì mới chỉ đáp ứng 1/4 theo quy định đặc biệt là khu vực trung tâm của thành phố. Yêu cầu thực tế về bãi đỗ xe của TP ngày cáng thiếu trong khi xu hướng ô tô cá nhân sẽ ngày càng tăng lên 1.3.3. Thực trạng quản lý mạng lưới đường của các đô thị loại I và II vùng đồng bằng sông Hồng. a. Thực trạng công tác quy hoạch mạng lưới đường thành phố. Cho đến thời điểm hiện nay cả 7 thành phố đều đã tiến hành lập đồ án quy hoạch chung đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030. Là các thành phố thuộc tỉnh nên quy hoạch giao thông không được thực hiện quy hoạch chuyên ngành mà chỉ là một nội dung thiết kế trong đồ án quy hoạch chung. Hình 1.2.a Sơ đồ hiện trạng giao thông TP Hạ Long Hình 1.2. b. Sơ đồ hiện trạng giao thông TP Vĩnh Yên 10 10 b. Ban hành và thực hiện văn bản về quản lý quy hoạch MLĐ đô thị và các hoạt động liên quan đến quy hoạch MLĐ thành phố. Trong công tác quản lý quy hoạch MLĐ thành phố, UBND các tỉnh đã ban hành các quyết định về phân cấp quản lý đường đô thị dựa trên Thông tư số 04/2008/TT-BXD ngày 20 tháng 2 năm 2008 về Hướng dẫn quản lý đường đô thị của Bộ Xây Dựng, như TP Hải Dương, Ninh Bình, Vĩnh Yên. c. Về quản lý quỹ đất xây dựng MLĐ theo quy hoạch ngoài thực địa. Hiện nay việc quản lý đất xây dựng MLĐ theo quy hoạch chưa đươc̣ thưc̣ hiêṇ. Việc giải phóng mặt bằng quỹ đất xây dựng MLĐ chỉ được thực hiện khi đã có dự án đầu tư được phê duyệt; Hội đồng bồi thường thành phố thưc̣ hiêṇ giải phóng mặt bằng sau đó bàn giao laị cho chủ đầu tư dự án. d. Bộ máy tổ chức quản lý mạng lưới đường đô thị Trong công tác quản lý mạng lưới đường chịu sự chỉ đạo ở 2 sở đó là Sở GTVT và sở Xây dựng *Sở GTVT thuộc tỉnh. Theo Thông tư liên tich số 42/2015/TTLT - BGTVT- BNV ngày 14/8/2015 giữa Bộ Nội vụ và Bộ Giao thông Vận tài đã có thông tư hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh về các lĩnh vực quản lý nhà nước thuộc ngành Giao thông vận tải. *Sở Xây dựng thuộc tỉnh Theo Thông tư Liên tịch số 07/2015/TTLT-BXD-BNV, ngày 16/11/2015, Bộ Nội Vụ và Bộ Xây dựng đã có thông tư liên tịch về hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh về các lĩnh vực quản lý nhà nước thuộc ngành Xây dựng * Phòng Quản lý đô thị thuộc UBND thành phố. Qua tìm hiểu của tác giả hiện nay hầu hết các phòng quản lý đô thị ở các đô thị trong Vùng đồng bằng sông Hồng đều có cơ cấu 1 trưởng phòng, từ 2-3 phó trưởng phòng và dưới là một số chuyên viên. Cơ cấu phòng như vậy được tổ chức theo mô hình tập trung, phân công nhiệm 11 11 vụ trực tiếp từ Trưởng phòng hoăc̣ Phó phòng xuống các chuyên viên. Như vậy sự phối hợp giữa các chuyên viên trong phòng sẽ có hạn chế. 1.4. QUẢN LÝ MẠNG LƯỚI ĐƯỜNG ĐÔ THỊ THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH 1.4.1. Giới thiệu chung về TP Nam Định Thành phố Nam Định là đô thị loại I thuộc tỉnh, nằm ở phía Bắc của tỉnh Nam Định, thuộc trung tâm khu vực phía Nam đồng bằng sông Hồng. có diện tích tự nhiên là 4.644 ha. và dân số là 350.000 người. 1.4.2. Hiện trạng hệ thống giao thông thành phố Nam Định - Đường bộ: Mạng lưới đường bộ đối ngoại bao gồm hệ thống đường hướng tâm, đường vành đai đã được nâng cấp, cải tạo như QL 21, QL10 - MLĐ đô thị cũng có nhiều đặc điểm như các đô thị loại và loại II trong vùng. 1.4.3. Thực trạng công tác quản lý mạng lưới đường thành phố Nam Định a. Về cơ cấu tổ chức. Công tác quản lý mạng lưới đường thành phố Nam Định cũng có nhiều điểm tương đồng với các đô thị loại I trực thuộc tỉnh của Vùng đặc biệt sau khi có thông tư liên tịch số 07/ 2015 BXD - BNV cũng như Thông tư liên tich số 42/2015 BGTVT – BNV - Sở Xây dựng tỉnh Nam Định có 7 đơn vị trong đó có 2 phòng liên quan tới công tác quản lý mạng lưới đường đô thị đó là: Phòng Quản lý Kiến trúc và Quy hoach; phòng Hạ tầng kỹ thuật và phát triển đô thị. - Sở Giao thông vận tải tỉnh Nam định có 7 đơn vị nhưng có 2 phòng quan hệ tới quản lý mạng lưới đường đó là: Phỏng Quản lý giao thông và Phòng Quản lý vận tải – phương tiện người lái. - Theo Quy chế Tổ chức và hoạt động của Phòng Quản lý đô thị thành phố Nam Định ban hành tháng 7/2016, nhiệm vụ của phòng có 4 lĩnh vực lớn với 32 nhiệm vụ Về cơ cấu tổ chức của phòng; Hiện có 11 người với cơ cấu - Lãnh đạo phòng: Trưởng phòng và 03 Phó Trưởng phòng giúp việc cho đồng chí Trưởng phòng. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của phòng hiện nay phòng chia thành 4 tổ công tác: Tổ Kế hoạch và Tài chính, Tổ Quản lý lĩnh vực Xây dựng, quy hoạch, kiến trúc đô thị và nhà ở, Tổ Quản lý lĩnh vực Giao thông vận tải, an toàn giao thông, Tổ Quản 12 12 lý thoát nước, điện chiếu sáng, công viên cây xanh, nghĩa trang. và vệ sinh môi trường. b. Ban hành và thực hiện văn bản về quản lý quy hoạch MLĐ đô thị. c.Quản lý các hoạt động liên quan đến quy hoạch MLĐ thành phố. Các tuyến đường làm mới được quản lý chặt chẽ theo quy hoac̣h thông qua việc giới thiệu hướng tuyến. Tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế như: việc cung cấp thông tin về quy hoạch MLĐ chưa được rộng rãi, để mọi người dân đều biết. d.Về quản lý quỹ đất xây dựng MLĐ theo quy hoạch ngoài thực địa. Thành phố đã xây dựng quy trình giải phóng mặt bằng, tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, từng bước tạo sự đồng thuận, ủng hộ trong nhân dân; đồng thời kiên quyết tổ chức bảo vệ thi công một số dự án tồn tại về mặt bằng theo đúng Luật. e. Sự tham gia của cộng đồng với công tác quản lý mạng lưới đường đô thị thành phố Nam Định. Đã có nhiều chuyển biến hơn nhưng quản lý MLĐ theo hướng GTX có sự tham gia của người dân vẫn còn nhiều điểm cần được khắc phục 1.6. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC 1.6.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu ở nước ngoài Tác giả đã nghiên cứu một số công trình của các nhà khoa học và của các tổ chức quốc tế Liên hợp quốc, Ngân hàng thế giới, Ngân hàng ADB, Habitat như: Quản lý MLĐ theo hướng GT phát triển triển bền vững, GTX... 1.6.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu ở trong nước Tác giả cũng đã nghiên cứu một số công trình khoa học bao gồm các đề tài cấp Bộ, Ngành, các luận án TS, luận văn có liên quan. CHƯƠNG II CƠ SỞ KHOA HỌC CHO QUẢN LÝ MẠNG LƯỚI ĐƯỜNG THEO HƯỚNG GIAO THÔNG XANH CÁC ĐÔ THỊ LOẠI THUỘC TỈNH VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN. 2.1.1. Những xu hướng mới trong phát triển và quản lý giao thông đô thị. a. Giao thông đô thị phát triển bền vững 13 13 Nhiều nhà khoa học Quốc tế và trong nước đã nêu quan điểm về GTĐT phát triển bền vững như: Mathew Carmona – Hoa Kỳ, PGS.TS Lưu Đức Hải . b. Giao thông thông minh. Hình 2.1. Các yếu tố đảm bảo hệ thông giao thông đô thị PTBV- quan điểm của Mathew Carmona và Hình 3, hệ thống GTTM áp dụng trong quản lý GTTP c. Giao thông xanh. Trên thế giới nghiên cứu về giao thông xanh đã có từ cách đây mấy chục năm, với những quan điểm và tiêu chí thay đổi tùy theo mối quan tâm của mỗi nước. Tác giả xin giới thiệu một số quan điểm về tiêu chí giao thông xanh của các nhà khoa học trên thế giới như: GS David Herron, Joan Roelofs–Mỹ, Terry White (Hoa kỳ) và Lioyd Wrigh Các nhà khoa học đều có những quan điểm chung là: i)Giảm sự phụ thuộc của con người vào xe ô tô cá nhân, và vào dầu mỏ, ii) Có quy hoạch tốt để đi lại của mỗi người trong đô thị được an toàn iii) Đất đai được sử dụng hợp lý hơn trong quy hoạch giao thông đô thị iv) Tổ chức tốt giao thông công cộng v) Tổ chức tốt đường đi bộ và xe đạp trong đô thị và phương tiện giao thông sử dụng nhiên liệu sạch 2.1.2. Nội dung quản lý Nhà nước về quản lý mạng lưới đường đô thị Quản lý quy hoạch MLĐ đô thị là một bộ phận trong quản lý quy hoạch đô thị. Hiêṇ nay việc quản lý quy hoạch MLĐ đô thị thực hiện theo Thông tư số: 04/2008/TT-BXD, ngày 20/ 02/2008 của Bộ Xây dựng. Nội dung của công tác quản lý mạng lưới đường đô thị bao gồm: Công tác Quy hoạch, Công tác thiết kế xây dựng, công tác khai thác và sử dụng. Luận án xin đề cập tới một số nội dung chủ yếu của Thông tư có liên quan tới quản lý mạng lưới đường hướng tới giao thông xanh. 14 14 2.1.3. Yêu cầu chung đối với mạng lưới đường đô thị. a. Phân loại đường đô thị Phân loại đường phố có ý nghĩa to lớn trong việc tổ chức giao thông trong thành phố trên cơ sở đó có biện pháp cải tạo cũng như nâng cấp đường phố cũng như toàn mạng. Trong từng trường hợp cụ thể phải xem xét tình hình hiện tại cũng như dự báo cho tương lai phát triển lâu dài, tối thiểu cũng phải là 20 đến 30 năm. Theo Quy chuẩn xây dựng Việt Nam số 01/2008, mạng lưới đường được phân cấp: Cấp đô thị, cấp khu vực và cấp nội bộ b. Chỉ tiêu cơ bản đánh giá chất lượng mạng lưới đường Những chỉ tiêu cơ bản đánh giá chất lượng MLĐ đô thị gồm: Mật độ mạng lưới đường đô thị (δ)- km/km2, Tỷ lệ đất giao thông trên đất xây dựng đô thị ( ) (%), Diện tích đường theo người dân (m2/ người) và hệ số không thẳng. c. Quy hoạch mạng lưới đường xe đạp trong đô thị. 2.1.4. Các yêu cầu trong quản lý mạng lưới đường đô thị theo hướng giao thông xanh. Quản lý Mạng lưới đường đô thị theo hướng giao thông xanh là một lĩnh vực đan xen của nhiều ngành và nhiều bên đòi hỏi có sự nghiên cứu tổng hợp. Những yêu cầu đó được đúc rút ra từ lý luận đến thực tế của các nước với các yêu cầu cơ bản sau a. Yêu cầu lồng ghép giữa quy hoạch giao thông và sử dụng đất. Giao thông đô thị và quy hoạch sử dụng quỹ đất trong đô thị luôn có quan hệ tương tác, nhất là trong quá trình quản lý, thực hiện quy hoạch xây dựng đô thị và quy hoạch giao thông. Thực hiện tốt phát triển theo định hướng giao thông (TOD) Hình 2.2. Phát triển theo định hướng giao thông TOD 15 15 b. Mạng lưới giao thông phải kết nối tốt giữa trong và ngoài đô thị. c.Yêu cầu giữa mạng lưới đường với phương tiện giao thông d.Yêu cầu đối với phương tiện giao thông trong sử dụng nhiên liệu sạch e. Yêu cầu đối với năng lực quản lý của các cơ quan tổ chức giao thông đô thị g. Yêu cầu đối với sự tham gia của cộng đồng và các bên liên quan 2.2. CƠ SỞ PHÁP LÝ QUẢN LÝ MẠNG LƯỚI ĐƯỜNG THEO HƯỚNG GIAO THÔNG XANH CÁC ĐÔ THỊ LOẠI I THUỘC TỈNH VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG 2.2.1. Các Luật về quản lý MLĐ đô thị Các văn bản Luật như Luật Quy hoạch, Luật Giao thông đường bộ, Luật Đất đai. 2.2.2. Các văn bản dưới luật Nghị định, và Quy chuẩn và Tiêu chuẩn đối với quản lý MLĐ đô thị.Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh 2.2.2. Các định hướng quy hoạch phát triển đô thị liên quan - Quyết định số 3829/QĐ-BGTVT về phương hướng, kế hoạch phát triển kết cấu hạ tầng giao thông vùng Đồng bằng sông Hồng đến năm 2015, định hướng đến năm 2020. - Định hướng quy hoạch xây dựng vùng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050”. - Quyết định của Thủ tướng về điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Nam Định đến 2025 2.3. CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG TỚI QUẢN LÝ MẠNG LƯỚI ĐƯỜNG ĐÔ THỊ LOẠI I HƯỚNG TỚI GIAO THÔNG XANH VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG. Sáu yếu tố tác động tới quản lý MLĐ theo hướng GTX bao gồm: 2.3.1. Điều kiện tự nhiên 2.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội. 2.3.3.Tốc độ đô thị hóa 2.3.4. Điều kiện KHCN và cơ cấu hạ tầng kỹ thuật của vùng 2.3.5. Yếu tố quy hoạch tác động tới quản lý 2.3.6. Các chính sách và năng lực của bộ máy quản lý. 2.3.7. Sự tham gia của cộng đồng 16 16 2.4. KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ ĐÔ THỊ TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC VỀ QLCTRSHĐT 2.4.1. Kinh nghiệm ở nước ngoài - Kinh nghiệm từ TP Calgary- Canada, Copenhagen - Đan Mạch và Singapore trong thực hiện tốt giữa quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch giao thông, khuyến khích người dân đi bộ và đi xe đạp hàng ngày, Chương trình Phủ xanh thành phố và các phương tiện GT sử dụng nhiên liệu sạchXây dựng một chiến lược giao thông có tầm nhìn dài hạn và chính sách quản lý nhất quán là những bài học kinh nghiệm để các đô thị loại I vùng ĐBSH học tập. 2.4.2. Kinh nghiệm Quản lý mạng lưới đường hướng tới Giao thông xanh ở trong nước. Chúng ta chưa có nhiều kinh nghiệm về vấn đề này nhưng một số thực tiễn tốt hiện nay ở một vài thành phố có thể tham khảo. Như TP Hồ Chí Minh mở rộng không gian xanh đô thị kếthợp với tuyến BRT; sử dụng nhiên liệu sạch, hay Hà Nội tổ chức khu vực đi bộ tại trung tâm TP mà các đô thị khác có thể học tập áp dụng. CHƯƠNG III GIẢI PHÁP QUẢN LÝ MẠNG LƯỚI ĐƯỜNG CÁC ĐÔ THỊ LOẠI I THUỘC TỈNH VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG THEO HƯỚNG GIAO THÔNG XANH 3.1. QUAN ĐIỂM CHO VIỆC ĐỀ XUẤT Luận án đã đề xuất 6 quan điểm trong quản lý MLĐ theo hướng GTX đối với các đô thị Loại I thuộc tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng: - Đây là một phương pháp tiếp cận mới cần được đặt ra trong chiến lược phát triển của các thành phố trong tương lai và gắn với chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh (TTX) và ứng phó với biến đổi khí hậu (BĐKH); - Bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ giữa quản lý quy hoạch đô thị với quản lý quy hoạch mạng lưới đường đô thị và quy hoạch sử dụng đất với phát triển phương tiện giao thông; - Gắn với Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của các tỉnh trong vùng theo “Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội vùng đồng bằng sông Hồng đến năm 2020” và “Định hướng quy hoạch xây dựng vùng Thủ đô đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050”; - Cần ứng dụng khoa học và công nghệ tiên tiến trong quy hoạch xây dựng mạng lưới đường và lựa chọn phương tiện vận chuyển 17 17 hành khách phù hợp với điều kiện Việt Nam và của mỗi đô thị; - Là trách nhiệm của các cấp chính quyền, doanh nghiệp và của mỗi người dân trên tinh thần cùng chia sẻ trách nhiệm hướng tới một môi trường giao thông thân thiện; - Phù hợp với xu thế phát triển chung của thế giới, pháp luật Việt Nam và với điều kiện thực tiễn, đặc thù của mỗi đô thị. 3.2. ĐỀ XUẤT HỆ THỐNG TIÊU CHÍ GIAO THÔNG XANH CÁC ĐÔ THỊ LOẠI I THUỘC TỈNH VÙNG ĐÔNG BẰNG SÔNG HỒNG a. Dựa vào quan điểm của các nhà khoa học trên thế giới và trong nước về các tiêu chí đối với giao thông xanh b. Đúc kết kinh nghiệm của một số đô thị trên thế giới và trong nước về xây dựng giao thông xanh c. Dựa trên những đặc điểm của các đô thị cũng như các đặc điểm của mạng lưới đường bộ các đô thị loại I thuộc tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng và sự phát triển về kinh tế, xã hội trong những năm sắp tới đã được đề cập ở chương II, Luận án đề xuất hệ thống tiêu chí GTX cho các đô thị loại I thuộc tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng trên 3 cơ sở: - Hạ tầng giao thông - Phương tiện giao thông - Chính sách và tổ chức quản lý giao thông (hình 4) Hình 3.1.. Đề xuất hệ thống tiêu chí giao thông xanh cho các đô thị loại I vùng đồng bằng sông Hồng 18 18 3.3. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP TRONG QUẢN LÝ MẠNG LƯỚI ĐƯỜNG THEO HƯỚNG GIAO THÔNG XANH
File đính kèm:
- tom_tat_luan_an_giai_phap_quan_ly_mang_luoi_duong_cac_do_thi.pdf