Tóm tắt Luận án Kiến trúc nhà ở công nhân các khu công nghiệp tập trung tại Hải Phòng theo hướng công nghiệp hóa xây dựng
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận án Kiến trúc nhà ở công nhân các khu công nghiệp tập trung tại Hải Phòng theo hướng công nghiệp hóa xây dựng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Kiến trúc nhà ở công nhân các khu công nghiệp tập trung tại Hải Phòng theo hướng công nghiệp hóa xây dựng
bố cục mặt bằng kiến trúc, về hệ kết cấu đều gặp trở ngại lớn. Mặt khác trong thời kỳ này, trình độ sản xuất, vật liệu cũng như thi công còn nhiều hạn chế dẫn tới chất lượng nhà ở lắp ghép không đáp ứng được nhu cầu sử dụng cũng như đảm bảo an toàn cho người ở. Giai đoạn sau năm 1986 nhận thức về công nghiệp hóa cũng như hiệu quả của công nghiệp hóa chưa có mô hình “ mẫu” cho công nghiệp hóa xây dựng vì vậy việc áp dụng các công nghệ mới còn dò dẫm và bị động. Mặt khác các nhà tư vấn thiết kế cũng chưa đủ mạnh để đưa ra phương án công nghiệp hóa vượt các phương án xây dựng truyền thống. 5. Có thể thấy tại mỗi giai đoạn, do điều kiện kỹ thuật, kinh tế của xã hội quy hoạch - kiến trúc nhà ở cho công nhân tại Hải Phòng đều có những ưu điểm và hạn chế nhất định trong quá trình xây dựng và đưa 9 vào sử dụng. Nhà ở giai đoạn trước năm 1986 được xây dựng đa dạng nhưng thiếu sự linh hoạt; giai đoạn từ năm 1986 đến năm 2000 xây dựng lộn xộn, tùy tiện do thiếu sự định hướng; giai đoạn sau năm 2000 khu ở quy hoạch đồng bộ với khu công nghiệp tuy nhiên chưa thu hút được nguồn vốn xây dựng, nhà ở thiết kế với tiêu chuẩn cao. 1.4.2. Các vấn đề cần nghiên cứu giải quyết 1. Nghiên cứu các hệ thống lý luận về tổ chức khu ở, nhà ở; từ đó đề xuất quan điểm và nguyên tắc trong quá trình quy hoạch khu ở, xây dựng phát triển nhà ở. 2. Xác định hệ thống tiêu chí “thích ứng - mềm dẻo” để nhà ở cho công nhân bền vững trong suốt quá trình sử dụng. 3. Nghiên cứu phân tích đặc điểm công nghiệp và cơ cấu quy hoạch đô thị Hải Phòng để đề xuất giải pháp tổ chức khu ở gắn với không gian đô thị và khu công nghiệp; từ đó giúp khu ở công nhân phát triển đồng bộ và hòa nhập với cộng đồng đô thị. 4. Nghiên cứu nhu cầu nhà ở của công nhân, đặc điểm xã hội của lực lượng lao động, nhà ở với thu nhập, cơ cấu sử dụng đất tại Hải Phòng; từ đó đề xuất mô hình nhà ở phù hợp. 5. Phân tích, làm rõ những cơ sở ảnh hưởng tới công nghệ xây dựng, ưu nhược điểm của các loại công nghệ xây dựng; từ đó lựa chọn mô hình công nghệ xây dựng thích hợp. 10 CHƯƠNG II. CƠ SỞ KHOA HỌC ĐỂ TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC NHÀ Ở CÔNG NHÂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TẬP TRUNG TẠI HẢI PHÒNG THEO HƯỚNG CÔNG NGHIỆP HOÁ XÂY DỰNG 2.1. Cơ sở lý luận 2.1.1. Các mô hình lý thuyết về quy hoạch đô thị - Đô thị công năng (The Functional City) của CIAM: đưa ra mô hình đô thị hiện đại bao gồm 4 công năng đơn giản là: Ở, Làm việc, Nghỉ ngơi và Giao thông. - Đô thị học Mới (New Urbanism) của Christopher Charles Benninger: đề xuất 10 nguyên tắc PIU là: cân bằng với thiên nhiên; cân bằng với Truyền thống; công nghệ thích hợp; thân thiện hiếu khách; tính hiệu quả; tầm vóc con người; ma trận cơ hội; hội nhập vùng; sự di chuyển cân bằng; trung thực về thể chế. - Thành phố công nghiệp của Tony Garnier: các khu nhà ở, khu công nghiệp, khu vực giải trí, giao thông vận tải và các hệ thống cây xanh được bố trí hợp lý, rõ ràng. Quy mô thành phố được xác định khoảng 35.000 – 40.000 người. 2.1.2. Các mô hình đơn vị ở - Aristotle đã nhận định rằng mỗi thành - bang (polis) nên có số thành viên giới hạn (4000 người) để tiếng nói của mỗi cá nhân được lắng nghe bởi cả cộng đồng. - “Thành phố vườn” vào năm 1898, Ebenezer Howard cũng chia một thành phố thành những “phường” với dân số 5000 người và các dịch vụ công cộng cơ bản. - Clarence Perry đề xuất 6 nguyên lý thiết kế nhằm tạo ra những khu dân cư an toàn, có ranh giới và đặc trưng rõ rệt, khuyến khích sự giao 11 tiếp giữa các cư dân và tương tác giữa cư dân và địa danh nơi họ sinh sống. 2.1.3. Chất lượng khu ở, nhà ở - Chất lượng khu ở phụ thuộc vào 3 yếu tố “môi trường”, “sự gắn bó” và “ khả năng lựa chọn”. (Sidney Browwer) - Chất lượng nhà ở phụ thuộc vào yếu tố dinh dưỡng, khả năng sinh sản, sức khỏe, giáo dục và việc làm/thu nhập trong mối quan hệ nhiều chiều giữa chúng. (Y. L. Gambo - 2012) 2.1.4. Các mô hình thiết kế nhà ở hiện đại Có 4 mô hình đó là: nhà ở đủ điều kiện; nhà ở linh hoạt và thích ứng; nhà ở tối thiểu cho đối tượng thu nhập thấp; nhà ở sinh thái. Từ đó rút ra những khả năng có thể áp dụng cho nhà ở công nhân đó là: tính linh hoạt và thích ứng nhằm đáp ứng nhu cầu ở đa dạng; nhà ở hoàn thiện theo thời gian để giảm giá thành ban đầu và tăng khả năng tham gia của người ở trong việc tiếp cận, sở hữu và xây dựng nhà ở; giảm kích thước, lựa chọn giải pháp quy hoạch, xây dựng, tổ chức mặt bằng, để giảm chi phí và tiết kiệm năng lượng; tổ hợp chức năng căn hộ để giảm diện tích xây dựng; tận dụng nguồn năng lượng, vật liệu tự nhiên. 2.1.5. Linh hoạt, biến đổi không gian nhà ở Trên quan điểm cố định/khả năng thay đổi, có 3 cách nhìn nhận về cấu trúc không gian của một căn hộ: góc độ không gian, góc độ kết cấu - cấu kiện, góc độ thiết kế - sử dụng. 2.2. Công nghiệp hóa xây dựng nhà ở 2.2.1. Các vấn đề chung. Công nghệ xây dựng được đặc trưng bởi 2 yếu tố đó là phương pháp công nghệ, nguyên tắc hoàn thành sản phẩm. Công nghiệp hóa có 3 mức 12 đó là mức độ thấp, mức độ trung bình và mức độ cao; hệ kích thước sử dụng trong thiết kế nhà ở. 2.2.2. Đặc điểm công nghệ xây dựng nhà ở Đánh giá, phân tích ưu nhược điểm và phạm vi ứng dụng của các công nghệ xử lý nền móng, công nghệ xây dựng phần thân nhà. 2.2.3. Cơ sở lựa chọn công nghệ xây dựng: gồm 03 nhóm Hệ thống cơ sở lựa chọn mô hình công nghệ xây dựng Cơ sở về kiến trúc Cơ sở về kết cấu Cơ sở về công nghệ - Tính linh hoạt trong thiết kế - Phối hợp kích thước - Đa dạng về hình thức - Số tầng thích hợp - Vật liệu và trang thiết bị thích hợp - Đáp ứng yêu cầu về môi trường - Đảm bảo kinh tế theo chỉ tiêu tổng hợp - Số tầng và chiều cao nhà - Kết cấu theo khu vực - Khả năng thống nhất và điển hình hoá - Khả năng lắp lẫn nếu là lắp ghép - Qui mô sản xuất lớn - Sản xuất tập trung - Mức tri thức trong thành phần sản phẩm cao - Thích hợp cho từng vùng - Tính kinh tế theo góc độ sản xuất nhà ở 2.3. Đặc điểm xã hội và nhu cầu nhà ở của công nhân 2.3.1. Đặc điểm xã hội của lực lượng lao động - Đối tượng lao động: gồm chuyên gia nước ngoài và công nhân viên chức đại diện chiếm 9,1%, lao động ngoại tỉnh chiếm 59,7% và lao động địa phương bị lấy đất làm KCN chiếm 5,2%. - Mức thu nhập: nhóm thu nhập thấp (chiếm khoảng 20,0%), nhóm thu nhập trung bình khá (chiếm khoảng 65,0%), nhóm thu nhập cao (chiếm khoảng 15,0%). - Về độ tuổi: từ 18 - 30 chiếm 68,2%, nhóm có độ tuổi từ 30 - 45 chiếm 23,2% và nhóm có độ tuổi trên 45 chiếm 8,6%. - Về thâm niên công việc: từ 1 - 5 năm chiếm 37,5%, từ 6 - 10 năm chiếm 16,4%, từ 11 - 20 năm chiếm 27,3%, trên 20 năm 18,8%. 13 - Về quy mô gia đình: gia đình hạt nhân từ 1 - 2 thế hệ chiếm 93,3%, gia đình 3 thế hệ khoảng 6,7%. - Biến đổi cấu trúc gia đình: công nhân hộ gia đình và quy mô gia đình có sự gia tăng và biến đổi theo thời gian. 2.3.2. Nhu cầu nhà ở của công nhân - Hệ thống dịch vụ công cộng: 82% muốn có chợ, siêu thị, bách hoá; 78% muốn có bệnh viện, phòng y tế; 45% muốn có trường học, nhà trẻ; bưu điện, cửa hàng (47%); công viên, vườn hoa (44%); sân thể dục thể thao (42%); công trình văn hoá như câu lạc bộ giải trí, nhà văn hoá (35%); rạp chiếu phim (30%). - Loại hình số tầng nhà ở: Công nhân đều mong muốn căn hộ có khu phụ riêng biệt, số lượng người ở trong căn hộ từ 2 - 6 người, hộ gia đình 2 thế hệ mong muốn căn hộ có không gian ngủ riêng. - Khả năng chi trả cho nhà ở: phụ thuộc vào mức thu nhập và chiếm khoảng từ 6 - 15%. - Tỷ lệ công nhân có nhu cầu về nhà ở: 66,8% công nhân có nhu cầu về nhà ở trong đó thuê chiếm 43,5%, mua và thuê mua chiếm 23,3%. 2.4. Đặc điểm đô thị Hải Phòng 2.4.1. Điều kiện tự nhiên: có mùa hè nóng, mùa đông lạnh, biên độ nhiệt trong ngày lớn, độ ẩm cao, mưa bão nhiều, nền đất yếu. 2.4.2. Vị trí, quy mô, tính chất các khu công nghiệp tập trung - Về vị trí: gồm 03 nhóm khu công nghiệp đó là nhóm ở ven đô thị, nhóm gắn với khu đô thị mới và nhóm ở ngoại thành (xa đô thị). - Về tính chất khu công nghiệp: nhóm khu công nghiệp công nghệ sạch - kỹ thuật cao, nhóm khu công nghiệp tổng hợp - dịch vụ cảng biển, nhóm khu công nghiệp đóng tàu và phụ trợ đóng tàu. - Về quy mô: nhóm khu công nghiệp quy mô trung bình (50 - 200ha), nhóm khu công nghiệp quy mô lớn (200 - 500ha) nhóm khu công nghiệp quy mô rất lớn (trên 500ha). 14 2.4.3. Quy hoạch không gian và cơ cấu sử dụng đất: có quỹ đất ở lớn (cả khu vực nội thành lẫn khu vực ngoại thành); khu vực nội thành có quỹ đất công cộng thấp (chỉ đạt 0,2 lần so với quy chuẩn); khu vực ngoại thành có quỹ đất công cộng lớn (gấp 1,2 lần so với quy chuẩn). 2.4.4. Kiến trúc nhà ở đô thị: nhà ở chung cư có chiều cao tầng trung bình 5,0 tầng, liên kế - khối ghép 2,5 tầng. 2.4.5. Điều kiện kỹ thuật và vật liệu xây dựng: nguồn vật liệu đa dạng và dồi dào, lực lượng lao động thủ công lớn, đội ngũ cán bộ và điều kiện kỹ thuật xây dựng đáp ứng tốt mọi yêu cầu đặt ra. 2.4.6. Sự phân tầng về mức sống và khác biệt trong lợi thế về nhà ở: kết cấu nhà ở chủ yếu kiên cố, diện tích nhà ở tăng theo thu nhập (nhóm nghèo nhất là 12,8m2/người, nhóm giầu nhất là 33,65m2/ người). 2.5. Cơ sở pháp lý 2.5.1. Quan điểm và định hướng công nghiệp hóa phát triển nhà ở đô thị 2.5.2. Chủ trương thành phố Hải Phòng về phát triển đô thị, nhà ở xã hội 2.5.3. Chính sách thành phố Hải Phòng về phát triển nhà ở 2.5.4. Các văn bản pháp lý liên quan đến nhà ở cho công nhân 2.2.5. Các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật trong nhà ở 2.6. Nhận xét chung. 1. Có thể thấy mỗi mô hình tổ chức khu ở, nhà ở đều có những ưu điểm và nhược điểm. Việc tổ chức khu ở, kiểu loại hình nhà ở cho công nhân cần dựa vào nhu cầu ở của nhóm đối tượng lao động cũng như đặc điểm khu vực ở để có giải pháp cho hợp lý. Tuy nhiên yếu tố linh hoạt và biến đổi, giảm giá thành xây dựng, đáp ứng những nhu cầu sinh hoạt thường ngày là điều đặc biệt cần thiết đối với nhà ở công nhân. 2. Chất lượng nhà ở phụ thuộc vào môi trường ở, sự gắn bó với cộng đồng dân cư, sự riêng tư trong căn hộ, khả năng việc làm/thu nhập thêm, 15 gần nơi làm việc và hệ thống giao thông và dịch vụ công cộng của đô thị. 3. Nhà ở cho công nhân là nhà ở đô thị hiện đại. Trong quá trình phát triển cần có những quan điểm, nguyên tắc cũng như giải pháp xây dựng để phù hợp đối tượng ở cũng như điều kiện thực tiễn tại Hải Phòng. 4. Về công nghệ xây dựng nhà ở tại Hải Phòng, mỗi loại công nghệ nêu ra đều có những ưu điểm, nhược điểm, thích ứng đối với những điều kiện cụ thể. 5. Công nghiệp hóa xây dựng nhà ở được xác định dựa theo 3 nhóm cơ sở với các nội dung cụ thể: - Về kiến trúc đó là: tính linh hoạt trong thiết kế, sự phối hợp các kích thước, sự đa dạng về hình thức, số tầng thích hợp, vật liệu và trang thiết bị thích hợp, đáp ứng môi trường, tính kinh tế theo chỉ tiêu tổng hợp. - Về kết cấu đó là: số tầng và chiều cao nhà, kết cấu theo vùng miền có khả năng thống nhất và điển hình hóa, khả năng lắp lẫn. - Về công nghệ xây dựng đó là: quy mô sản xuất lớn, mức độ sản xuất tập trung, mức tri thức trong thành phẩm cao, thích hợp cho từng vùng và tính kinh tế cao theo góc độ sản xuất nhà ở. 6. Các khu công nghiệp tập trung tại Hải Phòng đều có quy mô trên 50ha với xu hướng phát triển loại hình công nghiệp sạch, ít độc hại tới môi trường; quy hoạch tại 3 khu vực đó là: ven đô thị, gắn với khu đô thị mới và ngoại thành (xa đô thị). 7. Công nhân tại các khu công nghiệp ở Hải Phòng có đặc điểm sau: mức thu nhập trung bình cao hơn so với mức thu nhập trung bình của cả nước; gồm nhóm thu nhập thấp, nhóm thu nhập trung bình khá và nhóm thu nhập cao; độ tuổi chủ yếu còn trẻ gồm nhóm lao động độc thân và nhóm lao động có gia đình; thời gian làm việc tại khu công nghiệp gồm nhóm có thâm niên làm việc ngắn và nhóm gắn bó lâu dài với khu công 16 nghiệp; đối tượng có nhu cầu về nhà ở gồm nhóm lao động ngoại tỉnh, chuyên gia nước ngoài, viên chức đại diện và lao động địa phương bị lấy đất làm khu công nghiệp. Tỷ lệ, quy mô hộ gia đình của người lao động tăng dần và biến đổi theo thời gian, chủ yếu gia đình 1 - 2 thế hệ. 8. Nguyện vọng về nhà ở của người lao động mong muốn khu ở có các dịch vụ đời sống hàng ngày, chủ yếu tập trung vào loại hình nhà ở dạng chung cư dưới 7 tầng và dạng liên kế - khối ghép từ 1 - 2 tầng; căn hộ ở với mong muốn dưới 6 người, khép kín. Đối với nhóm lao động thuê nhà ở diện tích căn hộ ở từ 21 - 30m2, hộ sở hữu nhà là 31 - 60m2. Khả năng chi trả cho nhà ở tăng theo thu nhập; nhóm có thu nhập càng cao khả năng tích lũy mua nhà ở càng lớn. 9. Hải Phòng có nền đất yếu, mưa bão nhiều, có mùa đông lạnh mùa hè nóng; cơ cấu đất ở tại khu vực nội thành và ngoại thành đều lớn hơn so với quy chuẩn; nhà ở đô thị có chiều cao tầng trung bình 5,0 tầng đối với nhà ở dạng chung cư 2,5 tầng đối với nhà ở liên kế - khối ghép; nhà ở chủ yếu là dạng kiên cố, diện tích ở bình quân khoảng từ 12 - 15m2 đối với nhóm thu nhập trung bình thấp và từ 15 - 21m2 đối với nhóm thu nhập trung bình khá; có nguồn vật liệu công nghiệp đa dạng, nguồn nhân lực và kỹ thuật xây dựng có trình độ chuyên môn cao đáp ứng tốt những yêu cầu công nghệ xây dựng đặt ra; có nguồn lao động thủ công lớn, vật liệu xây dựng địa phương dồi dào. 10. Thành phố Hải Phòng với chủ trương phát triển đô thị theo hướng sinh thái - kinh tế; khu vực nội thành phát triển thành đô thị trung tâm, các huyện thị ngoại thành sẽ mở rộng và phát triển thành các đô thị vệ tinh; đa dạng hoá các loại hình, tận dụng mọi nguồn lực của xã hội, kết hợp giữa công nghệ truyền thống với công nghệ hiện đại trong xây dựng nhà ở. 17 CHƯƠNG III. GIẢI PHÁP KIẾN TRÚC NHÀ Ở CÔNG NHÂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TẬP TRUNG TẠI HẢI PHÒNG THEO HƯỚNG CÔNG NGHIỆP HOÁ XÂY DỰNG 3.1. Quan điểm và nguyên tắc 3.1.1. Quan điểm: gồm 03 quan điểm - Nhà ở công nhân phát triển từng bước theo giai đoạn, với mô hình hỗn hợp chức năng. - Công nghệ xây dựng được lựa chọn phù hợp và tuân theo quy hoạch cũng như phải có các chính sách đặc biệt. - Nhà ở công nhân bao gồm các tiện nghi và dịch vụ xã hội, trong một môi trường liên kết con người với các thiết chế xã hội xung quanh. 3.1.2. Nguyên tắc: gồm 06 nguyên tắc - Các dự án khu ở phải xây dựng bổ sung và đóng góp hệ thống hạ tầng mới trên cơ sở hệ thống hạ tầng cũ của khu vực ở. - Xác định quy mô khu ở phù hợp với khu vực. - Sử dụng mạng lưới mô đun trong quy hoạch và thiết kế kiến trúc. - Lấy hộ gia đình hạt nhân 1 thế hệ làm cơ sở thiết kế nhà ở. - Tối ưu hóa các yếu tố cố định, linh hoạt các yếu tố có thể biến đổi trong nhà ở. - Công nghệ xây dựng đảm bảo tính linh hoạt của nhà ở, đáp ứng cơ bản các cơ sở lựa chọn công nghiệp hóa xây dựng, hướng tới phát triển bền vững toàn diện về mặt kinh tế, văn hóa và môi trường. 3.2. Đề xuất hệ thống tiêu chí “thích ứng - linh hoạt” trong xây dựng nhà ở công nhân theo hướng công nghiệp hóa 3.2.1. Yêu cầu của các tiêu chí: Phản ánh được cốt lõi, bản chất của các thành phần trong quá trình cung ứng nhà ở và mối tương quan qua lại giữa các thành phần; có thể đo đạc khách quan, có thể kiểm chứng; có cơ chế phản hồi, nghĩa là phải giúp tạo ra một sự thay đổi hành vi nào đó từ phía cộng đồng ở cấp độ cá nhân và tổ chức. 18 3.2.2. Cơ sở xây dựng nội dung hệ thống tiêu chí: gồm 18 tiêu chí chia thành 4 nhóm: TT Nhóm tiêu chí Mức độ cần đạt được I. Nhóm tiêu chuẩn về quy hoạch, môi trường. (5 tiêu chí) 1 Sử dụng năng lượng sạch Khai thác tối đa năng lượng tự nhiên sẵn có như nắng, gió, nước mưa đem lại hiệu quả kinh tế cao, góp phần bảo vệ môi trường và gìn giữ nguồn tài nguyên thiên nhiên. 2 Sử dụng tài nguyên Sử dụng vật liệu thân thiện với môi trường, vật liệu tự nhiên sẵn có tại địa phương. 3 Giảm tiêu hao năng lượng, môi trường ở trong lành Khả năng cách nhiệt, cách âm, chống thấm, chống ẩm của vật liệu tạo nên kết cấu chính. 4 Khoảng cách tới khu công nghiệp và hệ thống dịch vụ công cộng Đảm bảo sự hợp lý đối với nhóm ở như: chi phí từ 10 - 15 phút tới nơi làm việc và hệ thống dịch vụ công cộng sẵn có của đô thị có thể sử dụng. 5 Phù hợp với khu vực, cảnh quan xung quanh Quy mô khu ở không tạo sức ép lên hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, gắn kết với không gian và cảnh quan thiên nhiên của khu vực. II. Nhóm tiêu chuẩn về kinh tế - kỹ thuật. (5 tiêu chí) 6 Tái sử dụng cấu kiện Khả năng lắp lẫn của cấu kiện tại các vị trí khác nhau trong quá trình biến đổi, phát triển mở rộng của nhà ở. 7 Giảm thời gian xây dựng Giải pháp thi công sớm đưa công trình vào sử dụng để tăng hiệu quả nguồn vốn đầu tư. 8 Trọng lượng cấu kiện Cấu kiện có trọng lượng nhỏ để giảm chi phí về nền móng, kết cấu và nhân công xây 19 dựng. 9 Khả năng tự xây Cấu tạo đơn giản, kích thước cấu kiện gọn nhẹ có thể sử dụng lao động thủ công. 10 Tính hợp lý của cấu kiện Niên hạn sử dụng của các cấu kiện so với niên hạn của công trình, bền vững với biên độ nhiệt lớn, độ ẩm cao của khí hậu, nền đất yếu, độ mặn, xâm thực.v.v... III. Nhóm tiêu chuẩn về xã hội. (4 tiêu chí) 11 Khả năng biến đổi Khả năng linh hoạt - mở rộng của nhà ở đáp ứng nhu cầu sử dụng nhưng vẫn đảm bảo các quy chuẩn, tiêu chuẩn. 12 Khả năng sinh lợi Không gian làm kinh tế gia đình để tăng thu nhập hoặc không gian cho thuê để giảm chi phí trong sử dụng nhà ở. 13 Khả năng hòa nhập với cộng đồng Nhóm đối tượng, không gian công cộng ở khu vực xung quanh. 14 Khí hậu môi trường ở Đảm bảo khối tích phòng ngủ 24 - 27m3/người, diện tích ở tối thiểu 5m2/người; giải pháp mặt bằng, mặt đứng về tổ chức thông thoáng, chiếu sáng tự nhiên, hạn chế hấp thụ nhiệt. IV. Nhóm tiêu chuẩn về tổ chức khu ở, kiến trúc nhà ở. (4 tiêu chí) 15 Tính mềm dẻo và hợp lý của mặt bằng Giải pháp bố cục giữa không gian bất biến – ít thay đổi hay không thể thay đổi và không gian đa năng có thể biến đổi; nâng cao hệ số sử dụng đất, mật độ xây dựng.v.v... 16 Quá trình phát triển khu ở Giải pháp phân kỳ xây dựng nhà ở và hệ thống dịch vụ công cộng phù hợp với thu 20 nhập, nhu cầu sinh hoạt của công nhân. 17 Quy mô công trình Sự phù hợp số tầng nhà với giá trị đất của khu vực ở, giá thành xây dựng, khả năng thu hút nguồn vốn đầu tư của toàn xã hội cũng như giải pháp kết cấu. 18 Phù hợp nhiều nhóm đối tượng ở Tạo lập không gian linh động để đáp ứng quá trình mở rộng, phát triển của nhà ở; đảm bảo tính độc lập, khép kín của căn hộ. 3.3. Giải pháp quy hoạch khu ở 3.3.1. Giải pháp khu ở gắn với đô thị - Đối với nhóm khu công nghiệp ở ngoại thành: khu ở kết hợp với nhóm dân cư phục vụ khu công nghiệp tổ chức thành các đơn vị ở. - Đối với nhóm khu công nghiệp ven đô thị: tận dụng 20% quỹ đất ở trong các dự án nhà ở thương mại, khu đô thị mới. Ngoài ra cần tổ chức bên cạnh khu công nghiệp những khu nhà ở dành cho công nhân. - Đối với nhóm khu công nghiệp gắn với khu đô thị: khu nhà ở cho công nhân đan xen trong các đơn vị ở của khu đô thị mới. Trung t©m ®« thÞ Nhãm ë Tr- êng tiÓu häc Trung t©m phôc vô c «ng céng vÖ tinh Liª n hÖ g iao th«ng KCN ë k h u v ù c n g o ¹ i t h µ n h Khu ë ®« thÞ Nhãm trÎ KCN ë k h u v ù c v en ®« t h Þ Trung t©m khu ®« thÞ KCN g ¾n v í i k h u ®« t h Þ Khu c «ng nghiÖp g h i c h ó : v ï n g ®« t h Þ ¶ n h h - ë n g r a n h g i í i ®¬ n v Þ ë r a n h g i í i ®¬ n v Þ ë r a n h g i í i ®¬ n v Þ ë v ï n g ¶ n h h - ë n g ®« t h Þ v Ö t in h v ï n g ®« t h Þ ¶ n h h - ë n g r a n h g i í i k h u ë v ï n g ®« t h Þ ¶ n h h - ë n g v ï n g ¶ n h h - ë n g c ñ a k h u ®« t h Þ 21 3.3.2. Giải pháp khu ở gắn với khu công nghiệp: đề xuất 03 giải pháp quy hoạch khu ở gắn với 3 nhóm khu công nghiệp. 3.3.3. Tổ chức không gian khu ở - Đề xuấ
File đính kèm:
- tom_tat_luan_an_kien_truc_nha_o_cong_nhan_cac_khu_cong_nghie.pdf