Tóm tắt Luận án Nghiên cứu thực nghiệm về biến dạng dài hạn cột bê tông cốt thép chịu nén đúng tâm

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu thực nghiệm về biến dạng dài hạn cột bê tông cốt thép chịu nén đúng tâm trang 1

Trang 1

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu thực nghiệm về biến dạng dài hạn cột bê tông cốt thép chịu nén đúng tâm trang 2

Trang 2

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu thực nghiệm về biến dạng dài hạn cột bê tông cốt thép chịu nén đúng tâm trang 3

Trang 3

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu thực nghiệm về biến dạng dài hạn cột bê tông cốt thép chịu nén đúng tâm trang 4

Trang 4

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu thực nghiệm về biến dạng dài hạn cột bê tông cốt thép chịu nén đúng tâm trang 5

Trang 5

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu thực nghiệm về biến dạng dài hạn cột bê tông cốt thép chịu nén đúng tâm trang 6

Trang 6

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu thực nghiệm về biến dạng dài hạn cột bê tông cốt thép chịu nén đúng tâm trang 7

Trang 7

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu thực nghiệm về biến dạng dài hạn cột bê tông cốt thép chịu nén đúng tâm trang 8

Trang 8

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu thực nghiệm về biến dạng dài hạn cột bê tông cốt thép chịu nén đúng tâm trang 9

Trang 9

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu thực nghiệm về biến dạng dài hạn cột bê tông cốt thép chịu nén đúng tâm trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 24 trang nguyenduy 02/08/2024 430
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận án Nghiên cứu thực nghiệm về biến dạng dài hạn cột bê tông cốt thép chịu nén đúng tâm", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Nghiên cứu thực nghiệm về biến dạng dài hạn cột bê tông cốt thép chịu nén đúng tâm

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu thực nghiệm về biến dạng dài hạn cột bê tông cốt thép chịu nén đúng tâm
ương 1 
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI 
1.1. Các nội dung lý thuyết liên quan đề tài. 
1.1.1. Co ngót và từ biến bê tông 
- Các tính chất, các yếu tố ảnh hưởng đến từ biến, co ngót bê tông. 
- Phương pháp biểu diễn co ngót và từ biến bê tông 
- Hệ số từ biến và co ngót theo tiêu chuẩn: ACI 209-2008; GL2000; 
EN 1992:2004; B3; Tiêu chuẩn Nga 
1.1.2. Các phương pháp phân tích biến dạng dài hạn của cấu 
kiện bê tông 
- Phương pháp sử dụng Mô đun đàn hồi hiệu quả (The Effective 
Modulus Method- EMM) 
- Phương pháp hệ số từ biến (The Rate of Creep Method-RCM) 
- Phương pháp Mô đun hiệu quả điều chỉnh, AEMM( The Age-
Adjusted Effective Modulus Method – AEMM). 
1.1.3. Các phương pháp xác định biến dạng co ngắn dài hạn 
cho cột BTCT 
- Phương pháp M.Fintel, H.Iyenger và S.K. Ghosh. 
- Phương pháp Read M. Samra. 
1.2. Tình hình nghiên cứu về biến dạng dài hạn của cột BTCT. 
1.2.1. Tình hình nghiên cứu và ứng dụng ở trên thế giới 
1.2.1.1. Các nghiên cứu của Davis and Davis, Richart và Staehle, 
Slater và Lyse. 
Các nghiên cứu thực nghiệm của Davis and Davis; Richart và 
Staehle; Slater và Lyse đã đưa ra được một số nhận xét sau đây: 
- Đối với những mẫu không có cốt thép thì tổng từ biến và co ngót 
sau 18 tháng gần bằng 6 lần so với biến dạng tức thời xẩy ra ngay 
sau khi chất tải. 
- Đối với mẫu có cốt thép dọc tổng biến dạng từ biến và co ngót sau 
18 tháng gần bằng 4 lần so với biến dạng tức thời. 
5 
- Quá trình thí nghiệm đã nhận thấy có sự phân phối lại ứng suất 
giữa bê tông và cốt thép khi cột BTCT chịu tải dài hạn, ứng suất cốt 
thép tăng dần và ứng suất trong bê tông giảm dần. 
- Hầu hết các mẫu thí nghiệm cho thấy từ biến và co ngót đều xẩy ra 
trong thời gian đầu chịu tải. 
1.2.1.2. Nghiên cứu của Roslin Binti Omar (2009). 
Roslin Binti Omar đã nghiên cứu về “ Dự báo biến dạng theo thời 
gian của bê tông thường trong điều kiện khí hâu nhiệt đới”. Một số 
kết quả nghiên cứu đã đạt được: 
- Đối với bê tông cường độ cao thì từ biến và co ngót sẽ nhỏ hơn so 
với bê tông cường độ thấp. 
- Co ngót và từ biến trong điều kiện môi trường xung quanh có độ 
ẩm thay đổi sẽ thấp hơn trong môi trường có độ ẩm không đổi bằng 
50%. 
- Co ngót và từ biến đo được từ thực nghiệm có giá trị nhỏ hơn so 
với giá trị của các mô hình đã dự báo. 
1.2.1.3. Nghiên cứu của HN Praveen Moragaspitiya (2011) 
Nghiên cứu này đã đề cập đến những vấn đề sau: 
- Đưa ra một qui trình giám sát xây dựng có sự kết hợp với quá trình 
thi công để xác định co ngắn dọc trục có sử dụng các quan trắc đo 
liên quan đến các yếu tố có tính chất động (tiến độ, qui trình thi 
công,..). 
- Kết hợp ảnh hưởng của những tham số thời gian như: trình tự xây 
dựng, từ biến, co ngót, Modulus đàn hồi bê tông ban đầu vào qui 
trình giám sát xây dựng đã đề xuất ở trên. 
1.3. Tình hình nghiên cứu và ứng dụng ở Việt Nam. 
Nhóm tác giả Nguyễn Ngọc Bình, Nguyễn Trung Hiếu [15] đã thực 
hiện nghiên cứu thực nghiệm (2013) về biến dạng co ngót trong điều 
kiện khí hậu Việt Nam. Nghiên cứu tiến hành tại Phòng thí nghiệm 
và Kiểm định công trình, Trường Đại học Xây Dựng, đã đưa ra một 
số kết luận có liên quan đến nội dung luận án như sau: 
- Dự báo biến dạng co ngót theo điều kiện khí hậu Việt Nam bằng 
các mô hình: ACI 209R, EC2, CEB 2010, TCVN 3117:1993 cho 
kết quả chênh lệch so với số liệu thực nghiệm đo được là khá lớn. 
6 
- Kết quả nghiên cứu thực nghiệm về biến dạng co ngót bê tông với 
điều kiện môi trường theo tiêu chuẩn Việt Nam đo được trong vòng 
2 năm có giá trị dao động từ (278.8  521.3)x10-6 [19]. 
1.3.1.1. Kết quả phân tích công trình Keangnam và Lotte 
Hai tổ hợp công trình Keangnam và Lotte được xây dựng trên địa 
bàn Hà Nội, trong quá trình thi công đã tiến hành đo thực nghiệm 
biến dạng co ngắn của cột, vách và lõi [54],[55]. Cả hai công trình 
này đều cho thấy kết quả tính co ngắn của cột tính với số liệu đầu 
vào từ thực nghiệm hiện trường nhỏ hơn nhiều so với kết quả dự báo 
trước đó với số liệu đầu lấy theo mô hình PCA (Mỹ). Trong báo báo 
này đã chỉ ra rằng từ biến và co ngót bê tông xác định bằng thí 
nghiệm ở hiện trường bé hơn so với kết quả dự báo ở trong giai đoạn 
thiết kế bằng mô hình PCA. 
1.3.1.2. Tiêu chuẩn TCVN 5574:2012 – Kết cấu bê tông và bê tông 
cốt thép. Tiêu chuẩn thiết kế 
Trong tiêu chuẩn Việt Nam 5574:2012 – Kết cấu bê tông và bê tông 
cốt thép chưa đề cập đến qui trình xác định biến dạng dài hạn dọc 
trục cho kết cấu bê tông cốt thép chịu nén. 
1.4. Nhận xét chương 1 
Qua nghiên cứu tổng quan về các nghiên cứu của đề tài ở trên, ta 
nhận thấy một số vấn đề sau đây cần quan tâm: 
- Ảnh hưởng biến dạng co ngắn dọc trục khác nhau trong các cấu 
kiện BTCT chịu lực theo phương đứng (cột, vách, lõi) đối với nhà 
cao tầng BTCT đã gây ra những bất lợi đáng kể cho công trình. 
Biến dạng co ngắn này chính là biến dạng dài hạn dọc trục của cấu 
kiện chịu nén khi xét đến qui trình, tiến độ thi công. Như vậy, trong 
thiết kế nhà cao tầng cần dự báo được biến dạng dọc trục của các 
kết cấu đứng, để qua đó có các biện pháp nhằm giảm thiểu hiện 
tượng “vênh co ngắn”. Các vấn đề này đến nay vẫn chưa dành được 
nhiều sự quan tâm của các nghiên cứu ở trong nước, hơn nữa trong 
tiêu chuẩn hiện hành Việt Nam cũng chưa đề cập đến. 
- Chưa có các nghiên cứu thực nghiệm nào trong nước về cấu kiện 
cột Bê tông cốt thép chịu nén dài hạn để đánh giá sự làm việc của 
cột trong điều kiện khí hậu môi trường ở Việt Nam. 
- Các phương pháp phân tích biến dạng dài hạn hiện nay chỉ áp dụng 
cho tiết diện bê tông, với qui trình tính toán khá phức tạp. Bên cạnh 
7 
đó các mô hình về vật liệu chỉ phù hợp trong một điều kiện môi 
trường cụ thể. 
Để đánh giá biến dạng dài hạn của kết cấu bê tông cốt thép trong môi 
trường Việt Nam cần tiến hành các nghiên cứu lý thuyết và thực 
nghiệm. Các nghiên cứu này đã và đang được tiến hành ở Việt Nam, 
trong đó có Trường Đại học Xây dựng [14],[15]. 
1.5. Đề xuất hướng nghiên cứu 
Từ những nhận xét ở trên, luận án đề xuất các hướng nghiên cứu sau 
đây: 
- Nghiên cứu thực nghiệm về biến dạng dài hạn dọc trục của cột 
BTCT chịu nén trong môi trường khí hậu Hà Nội. 
- Nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm về hệ số từ biến bê tông. Từ 
đó xây dựng mô hình thí nghiệm để xác định hệ số từ biến bê tông 
phù hợp điều kiện khí hậu Hà Nội. 
- Nghiên cứu các phương pháp phân tích biến dạng dài hạn của kết 
cấu bê tông và áp dụng để xác định biến dạng dài hạn của cấu kiện 
cột kết cấu bê tông cốt thép chịu nén đúng tâm. 
- Đề xuất phương pháp xác định biến dạng co ngắn dài hạn của cột 
BTCT chịu nén đúng tâm. Với đặc trưng về vật liệu (hệ số từ biến, 
mô đun đàn hồi bê tông) được xác định từ thực nghiệm trong điều 
kiện khí hậu ở Hà Nội. 
***** 
8 
Chương 2 
BIẾN DẠNG DÀI HẠN CỦA CỘT BÊ TÔNG CỐT THÉP 
CHỊU NÉN ĐÚNG TÂM 
2.1 Biến dạng co ngót của cột bê tông cốt thép 
Xét cột bê tông cốt thép có cốt thép bố trí đối xứng (Hình 2-3). 
Hình 2-2: Biến dạng của cột bê tông cốt thép do co ngót 
a/ Biến dạng co ngót tự do của bê tông 
b/ Biến dạng co ngắn cột bê tông cốt thép 
Qua nghiên cứu đề xuất đã đưa ra công thức xét ảnh hưởng của cốt 
thép đến biến dạng co ngót của bê tông thông qua hệ số ks sau: 
1
1 1 0.8
s
t
k
n 
 (2-1) 
2.2 Xác định hệ số từ biến bê tông từ thực nghiệm 
Hình 2-3. Cột BTCT chịu nén theo thời gian 
9 
Xây dựng công thức xác định hệ số từ biến bê tông như Hình 2-3. 
Cột BTCT với tiết diện tròn, chịu lực P không đổi, cốt dọc chịu lực 
As và cốt đai vòng với bước s. 
Các yếu tố của cốt dọc và cốt đai được xem xét trong bài toán tính 
biến dạng dài hạn của cột BTCT. 
2.2.1 Ứng suất cốt đai khi cột chịu nén 
 Hình 2-4. Sự ảnh hưởng của cốt đai đến sự làm việc dài 
hạn của cột BTCT 
Hình 2-4 ở trên thể hiện sự ảnh hưởng của cốt đai đến cường độ của 
cột BTCT bê tông. Khi cột BTCT chịu nén sẽ sinh ra ứng suất đẩy 
theo phương ngang và biến dạng nở hông. Khi đó trong cốt đai phát 
sinh lực kéo vòng T, lực này tác dụng trở lại lên bê tông một lực 
phân bố đều q. 
Ứng suất cốt đai theo phương dọc tại thời điểm t: 
𝜎đ(𝑡) = 2. .
𝑓đ.𝜎𝑐đ(𝑡)
𝑠. 𝑅. 𝐸𝑐
. 𝐸𝑐 = 2. .
𝑓đ.𝜎𝑐đ(𝑡)
𝑠. 𝑅
(2-2) 
2.2.2 Xác định hệ số từ biến bê tông từ thực nghiệm 
Xét cột chịu lực như Hình 2-4, tại thời điểm t ta có các phương trình 
cân bằng: 
 - Phương trình cân bằng lực: 
𝑃 = 𝑁𝑐(𝑡) + 𝑁𝑠(𝑡) =
= 𝜎𝑐(𝑡). 𝐴𝑐 + 𝜎𝑠(𝑡). 𝐴𝑠
+ 2. .
𝑓đ.𝜎𝑐đ(𝑡)
𝑠. 𝑅
. 𝐴𝑙õ𝑖 
(2-3) 
 Trong các công thức trên: 
fđ: diện tích tiết diện thanh cốt đai 
s: bước cốt đai 
- Phương trình cân bằng biến dạng dọc: 
10 
𝜀𝑐(𝑡) = 𝜀𝑠(𝑡) = 𝜀(𝑡) 
 và 
𝜀đ(𝑡) = 2. 𝜀𝑐(𝑡) = 2. . 𝜀(𝑡) 
(2-4) 
 - Quan hệ ứng suất – biến dạng( coi sh =0): 
𝜀(𝑡) =
𝜎𝑐(𝜏0)
𝐸𝑐(𝜏0)
(1 + 𝜑𝑡) −
∆𝜎𝑐(𝑡)
𝐸𝑐(𝑡)
(1 + 0.8𝜑𝑡) 
(2-5) 
 Và 
𝜎𝑠(𝑡) = 𝜀(𝑡). 𝐸𝑠 
𝜎đ(𝑡) = 𝜀(𝑡). 𝐸𝑠 
(2-6) 
 đℎ(𝑡) = 𝑇𝐵(𝑡) = 0.2 (2-7) 
Từ đó xác định được hệ số từ biến bê tông như sau: 
0
0
. ( )
0,8. ( )
t c c
t
c
cc
E t t
t
  
 
(2-8) 
2.3 Ứng dụng phương pháp AEMM và Samra vào tính toán biến 
dạng dài hạn cấu kiện Bê tông cốt thép. 
Hình 0-5: Cột BTCT chịu nén đúng tâm, cốt thép đối xứng 
Sử dụng AEMM, Samra để phân tích trạng thái ứng suất – biến dạng 
dài hạn của cột BTCT như mô hình Hình 2.2. Cho Cột bê tông cốt 
thép, chịu nén tâm theo thời gian, nén tại thời điểm o với lực P. 
Ta có các phương trình cân bằng sau: 
 𝑃 = 𝑁𝑐(𝑡) + 𝑁𝑠(𝑡) = 𝜎𝑐(𝑡). 𝐴𝑐 + 𝜎𝑠(𝑡). 𝐴𝑠 (2-9) 
 𝜀𝑐(𝑡) = 𝜀𝑠(𝑡) = 𝜀(𝑡) 
 )()()( 0 tt ccc  (2-10) 
11 
- Theo phương pháp AEMM quan hệ ứng suất – biến dạng tại thời 
điểm t được biểu diễn theo công thức 
 𝜀(𝑡) = 
𝜎𝑜(𝜏𝑜)
𝐸𝑒(𝑡, 𝜏𝑜)
+ 
∆𝜎𝑐(𝑡)
𝐸𝑒𝑓𝑓(𝑡, 𝜏𝑜)
+ 𝜀𝑠ℎ(𝑡) (2-11) 
Ứng suất thay bê tông c(t) được xác định như sau: 
 

 sshec
ce
c Etn
A
P
n
t )()1)((
1
1
)( 0,0
0,
 (2-12) 
- Phương trình xác định biến dạng dài hạn cột BTCT theo phương 
pháp Samra như sau: 
𝜀(𝑡) =
𝜎𝑐(𝜏0)
𝐸𝑐
(1 + 𝜑𝑡) −
∆𝜎𝑐(𝑡)
𝐸𝑐
(1 + 0.8𝜑𝑡)
+ 𝜀𝑠ℎ(𝑡) 
(2-13) 
Ta đặt: 
 𝜀𝑐(𝑡) =
𝜎𝑐(𝜏0)
𝐸𝑐
(1 + 𝜑𝑡) −
∆𝜎𝑐(𝑡)
𝐸𝑐
(1 + 0.8𝜑𝑡) (2-14) 
Như vậy phương trình (2-11) gồm 2 thành phần: Thành phần biến 
dạng từ biến (bao gồm biến dạng tức thời) và thành phần biến dạng 
co ngót. 
 (𝑡) = 𝜀𝑐(𝑡) + 𝜀𝑠ℎ,𝑠(𝑡) (2-15) 
Với biến dạng co ngót 𝜀𝑠ℎ,𝑠(𝑡) có thể được xác định riêng. 
Áp dụng nguyên lý cộng tác dụng, ta tách tính toán riêng phần biến 
dạng từ biến. 
Biến đổi phương trình (2-14) ta được ứng suất trong bê tông tại thời 
điểm t: 
 𝜎𝑐(t) = 𝜎𝑐(𝜏0) [
1 + n(1 − 0.2𝜑𝑡). 𝜇
1 + 𝑛(1 + 0.8𝜑𝑡). 𝜇
] (2-16) 
Với 
 𝑛 = 
𝐸𝑠
𝐸𝑐
Và ứng suất cốt thép tại thời điểm t: 
𝜎𝑠(t) = 𝑛𝜎𝑐(𝜏0) [(1 − 0.8)𝜑𝑡 +
𝜎𝑐(𝑡)
𝜎𝑐(𝜏0)
(1
+ 0.8𝜑𝑡] 
(2-17) 
12 
Từ đó xác định biến dạng dài hạn: 
𝜀(𝑡) = 𝜎𝑠(𝑡)/𝐸𝑠 
2.4 Đề xuất phương pháp xác định biến dạng dài hạn cột BTCT 
chịu nén 
Để phản ánh tính chất vật liệu bê tông làm việc theo thời gian, đã đề 
xuất phương pháp xác định biến dạng dài hạn cho cấu kiện chịu cột 
BTCT đưa vào mô đun đàn hồi thay đổi theo thời gian. 
Xem xét cột BTCT chịu nén như Hình 2-5 cột chịu lực nén P không 
đổi. 
Phương trình quan hệ ứng suất – biến dạng sử dụng mô đun đàn hồi 
theo thời gian như sau: 
𝜀(𝑡) =
𝜎𝑐(𝜏0)
𝐸𝑐(𝜏0)
(1 + 𝜑𝑡) −
∆𝜎𝑐(𝑡)
𝐸𝑐(𝑡)
(1 + 0.8𝜑𝑡)
+ 𝜀𝑠ℎ(𝑡) 
(2-18) 
Tính tách riêng phần biến dạng do tác dụng của tải trọng, do đó: 
 𝜀(𝑡) =
𝜎𝑐(𝜏0)
𝐸𝑐(𝜏0)
(1 + 𝜑𝑡) −
∆𝜎𝑐(𝑡)
𝐸𝑐(𝑡)
(1 + 0.8𝜑𝑡) (2-19) 
Với ∆𝜎𝑐 = 𝜎0 − 𝜎𝑐,(𝑡), thay vào phương trình (2-19) và kết hợp với 
(2-9) biến đổi ta được: 
 𝜎𝑐(t) = 𝜎𝑐(𝜏0) [
1 − n0. + 𝑛𝑡 .. (1 + 0.8𝜑𝑡)
1 + . 𝑛𝑡(1 + 0.8𝜑𝑡)
] (2-20) 
Với 
𝜎𝑠(𝑡) = 𝜀(𝑡). 𝐸𝑠 
𝜎𝑠(t) = n0. 𝜎𝑐(𝜏0). (1 + 𝜑𝑡) − 𝑛𝑡. (𝜎𝑐(𝜏0)
− 𝜎𝑐(t))(1 + 0.8𝜑𝑡) 
 (2-21) 
Trong đó: 
𝑛𝑡 =
𝐸𝑠
𝐸𝑐(𝑡)
Phương pháp đề xuất đã phản ánh đầy đủ hơn về tính thực chất của 
vật liệu bê tông khi làm việc dài hạn. 
2.5 Nhận xét chương 2 
- Đưa ra công thức xác định biến dạng co ngót bê tông. Công thức 
này đã được xây dựng trên cơ sở lý thuyết về cột bê tông cốt thép 
có cốt thép chịu nén đúng tâm, bố trí đối xứng. 
13 
- Xây dựng qui trình và công thức xác định hệ số từ biến của bê tông 
bằng thực nghiệm. Công thức phản ánh được các tính chất lý luyết 
của hệ số từ biến bê tông, như tính chất biến đổi theo thời gian. 
Trên cơ sở đó tiến hành nghiên cứu thực nghiệm tìm ra hệ số từ 
biến bê tông trong điều kiện môi trường khí hậu ở Việt Nam. 
- Nghiên cứu áp dụng phương pháp AEMM và Samra để xác định 
biến dạng dài hạn cho cấu kiện cột bê tông cốt thép chịu nén. Các 
phương pháp này có những ưu điểm và nhược điểm riêng và có 
những phạm vị ứng dụng khác nhau. Cả hai phương pháp còn tồn 
tại nhược điểm vào tính toán vì đã xem mô đun đàn hồi là hằng 
số. 
- Phương pháp đề xuất xác định biến dạng dài hạn cho cột BTCT 
chịu nén đúng tâm, trong đó sử dụng mô đun đàn hồi theo thời gian 
và biến dạng co ngót. 
Chương 3 
NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM CỘT BÊ TÔNG CỐT THÉP 
CHỊU NÉN ĐÚNG TÂM CHỊU TẢI TRỌNG DÀI HẠN 
3.1 Lựa mô hình cột bê tông cốt thép thí nghiệm 
Mô hình thí nghiệm là các mẫu cột BTCT hình trụ, đường kính cột D 
= 150mm, chiều cao cột H = 600mm . Gồm hai nhóm mẫu thí 
nghiệm như sau: 
- Nhóm mẫu 1: 04 mẫu cột BTCT với hàm lượng 1,5%, ký hiệu 𝑀𝐼. 
- Nhóm mẫu 2: 04 mẫu cột BTCT với hàm lượng 2,0%, ký hiệu 𝑀𝐼𝐼. 
- 04 mẫu, gồm 03 Cột BTCT có tải và 01 mẫu cột BTCT không tải. 
Chi tiết xem Hình 3-1. 
a- Mẫu hàm lượng cốt thép dọc 1,5 b- Mẫu hàm lượng cốt thép dọc 2,0 
14 
% % 
Hình 3-1. Chi tiết cấu tạo các mẫu cột BTCT thí nghiệm 
3.2 Vật liệu chế tạo mẫu cột BTCT và các thí nghiệm xác định 
đặc trưng cơ học. 
3.2.1 Vật liệu bê tông 
Cấp phối vật liệu chế tạo bê tông sử dụng để chế tạo các mẫu cột 
BTCT như Hình 3-1 sau. 
Bảng 3-2. Cấp phối vật liệu chế tạo bê tông (kg/m3) 
Xi măng 
PCB 40 
Cát vàng Đá dăm 1x2 Nước 
489 (kg) 464 (kg) 1263 (kg) 193 (lít) 
3.2.2 Vật liệu thép 
Cốt thép sử dụng để chế tạo mẫu bê tông gồm hai loại: cốt 
thép dọc 8 gai và cốt thép đai 4. Thí nghiệm kéo xác định cường 
độ của thép được thực hiện theo quy định trong tiêu chuẩn TCVN 
197: 2002 “ Vật liệu kim loại- Thử kéo ở nhiệt độ thường”. Kết quả 
thu được cho thấy cốt thép dọc 8 thuộc nhóm thép CII và cốt thép 
đai 4 thuộc nhóm thép CI. 
3.2.3 Thí nghiệm xác định các đặc trưng cơ học của bê tông 
3.2.3.1 Thí nghiệm xác định cường độ nén 
Bảng 3-3.Kết quả thí nghiệm cường độ chịu nén bê tông 
Tuổi bê tông 
(ngày) 
7 14 21 28 60 90 
Cường độ chịu 
nén (MPa) 
27.4 30.6 31.6 32.5 38.0 38.3 
Hình 3-2. Biểu đồ sự phát triển cường độ bê tông theo thời gian 
3.2.3.2 Thí nghiệm xác định mô đun đàn hồi của bê tông 
Bảng 3-4. Kết quả mô đun đàn hồi thí nghiệm 
Tuổi bê tông 7 14 21 28 60 90 120 
0
10
20
30
40
50
0 30 60 90 120
C
ư
ờ
n
g
 đ
ộ
 c
h
ịu
n
é
n
 (
M
P
a
) 
Tuổi bê tông (ngày) 
15 
(ngày) 
Mô đun đàn 
hồi (MPa) 
35800 36500 36980 37550 37695 37780 38200 
Hình 3-4. Biểu đồ sự phát triển mô đun đàn hồi của bê tông theo thời 
gian 
3.3 Thiết kế thí nghiệm mẫu cột BTCT chịu tác dụng của tải 
trọng dài hạn 
3.3.1 Giá trị của tải trọng thí nghiệm 
Giá trị tải trọng thí nghiệm: Ptn = 170 KN. 
3.3.2 Thiết bị tạo tải trọng tác dụng dài hạn lên cột 
Sơ đồ hệ khung gia tải cấu tạo như Hình 3-5 sau. 
1- Bệ đế thép; 2 – lò xo; 3-giá thép; 3a – giá thép trên mẫu; 4-
0
10000
20000
30000
40000
50000
0 30 60 90 120 150
M
ô
 đ
u
n
 đ
àn
 h
ồ
i (
M
P
a)
Tuổi bê tông (ngày) 
16 
khung giữ tải. 
5- Mẫu cột BTCT; 6 – kích; 7 – khung ban đầu; 8- Load – Cell; 9 – 
Indicator 
Hình 3-5. Sơ đồ hệ gia tải Hình 3-6. Hình ảnh hệ gia tải 
Hình 3-7. Sơ đồ thí nghiệm nén mẫu cột BTCT chịu nén 
 Lựa chọn các lò xo tạo tải trọng nén lên mẫu: 
Lò xo nén hình trụ được thiết kế như Hình 3-8 sau: 
Hình 3-8. Chi tiết cấu tạo lò 
xo 
Hình 3-9. Quan hệ lực nén và biến 
dạng lò xo 
 Kiểm soát tải trọng nén của lò xo tác dụng lên mẫu thí nghiệm 
y = 97.586x + 0.3399 
R² = 0.9919 
0
20
40
60
80
100
120
140
0 0.3 0.6 0.9 1.2 1.5
Lự
c 
n
é
n
 t
ác
 d
ụ
n
g 
(k
N
) 
Độ co của lò xo (mm) 
17 
Sử dụng đồng hồ gắn vào lò xo để kiểm soát lực tác dụng lên mẫu 
thông qua biến dạng của lò xo. Sơ đồ bố trí xem Hình 3-10 sau. 
Hình 3-10. Bố trí đồng hồ đo biến dạng lò xo 
3.3.3 Bố trí các dụng cụ đo biến dạng 
 Lựa chọn dụng cụ đo. Dụng cụ đo được bố trí như Hình 3-
13. 
Hình 3-13. Sơ đồ bố trí dụng cụ đo biến dạng 
3.4 Trình tự thí nghiệm các mẫu cột BTCTchịu tác dụng của tải 
trọng dài hạn 
Trình tự thí nghiệm được thực hiện bao gồm 03 bước[20], được thể 
hiện như ở Bảng 3-5 dưới đây: 
18 
Bảng 3-5 .Trình tự thực hiện các bước thí nghiệm mô hình cột 
BTCT chịu tải trọng dài hạn 
Trình tự 
thực 
hiện 
Nội dung 
công việc 
Nội dung theo dõi và 
ghi kết quả thí nghiệm 
Bước I 
I.1 Lắp dựng thí 
nghiệm 
- Hệ khung chịu lực 
- Hệ lò so gia tải dài hạn 
- Mô hình cột BTCT và dụng cụ đo 
- Hệ kích thủy lực và load-cell 
- Dụng cụ đo 
I.2 Kiểm tra tổng thể 
hệ thống thí nghiệm 
- Gia tải thử với tải trọng 10 – 15 
(%) giá trị tải thiết kế, Ptn. 
- Kiểm tra sự hoạt động của hệ 
thống thiết bị gia tải TN. 
+Kiểm tra tình trạng làm việc của 
dụng cụ đo. 
+ Khử các biến dạng do thiết bị 
chưa được siết chặt, hay các các 
khe hở do sạn, cát.. gây ra. 
- Hạ tải về 0 
- Kiểm tra trạng thái hoạt động của 
các phương tiện khác phục vụ TN 
(Bao gồm việc kiểm soát không 
gian bố trí TN, điều kiện nhiệt ẩm 
của môi trường phòng TN) 
Bước II 
Thực hiện gia tải và 
theo dõi biến dạng 
trên mô hình cột 
BTCT 
- Vận hành kích thủy lực và ghi 
nhận chỉ thị load – cell 
- Xác định giá trị lực gia tải theo 
thiết kế Ptn. 
- Chốt chặt và định vị đai ốc 
- Kiểm tra trị số lực và trạng thái 
truyền tải ổn định và không đổi từ 
hệ lò so tác dụng lên mô hình cột 
khảo sát - xác định thời điểm t0 
- Giả phóng thiết bị gia tải ban đầu 
19 
- Ghi nhận chỉ thị trên các Indicator 
đo biến dạng ứng với thời điểm t0 
Bước III 
Ghi nhận số liệu đo 
biến dạng theo lịch 
trình TN (kể từ thời 
điểm t0) 
- Sau 2h và 6h 
- Sau 1 ngày và 7 ngày 
- Sau mỗi tuần trong 4 tuần đầu 
- Sau mỗi tháng cho đến khi kết 
thúc thí nghiệm (200 ngày???) 
3.5Thí nghiệm mẫu cột BTCT không chịu tải trọng. 
Thí nghiệm mẫu cột BTCT không chịu tác dụng của tải trọng được 
thực hiện cùng thời gian, địa điểm với mẫu cột BTCT có tải trọng tác 
dụng. 
Hình 3-15 thể hiện mẫu thí nghiệm cột BTCT không chịu tác dụng 
của tải trọng. 
Hình 3-15 Bố trí dụng cụ đo trên mẫu tự do 
3.6 Đánh giá số liệu và kết quả thí nghiệm 
Qua theo dõi kết quả đo biến dạng trên các mô hình cột BTCT cho 
thấy: 
- Số liệu thí nghiệm thu nhận được ở mỗi thời điểm đo biến dạng 
trên mô hình cột BTCT chịu tải trọng nén với chỉ thi trên Indicator 
là khá đồng đều, không phát hiện có sự biến động và chênh lệch 
đáng lưu ý. Đối với mẫu cột không chịu tải trọng cũng cho kết quả 
tương tự. 
- Khi tuổi bê tong càng tăng lên thì độ chênh số vạch đo chỉ thị trên 
các Indicator càng nhỏ, khoảng biến động nhỏ hơn 10% so với tổng 
20 
biến dạng xảy ra trong khoảng thời gian theo dõi (về cuối, khoảng 
thời gian này là 1 tháng). 
- Độ chênh lệch số đọc trên các Indicator ghi nhận được giữa lần đo 
trước và lần đo sau trong phạm vi khoảng thời theo dõi là phù hợp 
với qui luật phát triển của biến dạng dài hạn (tăng nhanh trong độ 
tuổi bê tông ban đầu chịu tải và giảm dần khi thời gian tăng lên). 
- Quá trình theo dõi biến dạng các mẫu cột BTCT chịu tải cho thấy, 
với biến dạng nhận được từ tháng thứ 4 (120 ngày) đến tháng thứ 7 
(210 ngày) nhỏ hơn rõ rệt so với các tháng trước đó. Điều này có 
thể giải thích, ngoài ảnh hưởng của tuổi bê tông, thi trong thời gian 
đó, độ ẩm môi tr

File đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_an_nghien_cuu_thuc_nghiem_ve_bien_dang_dai_han.pdf