Tóm tắt Luận án Nhận dạng di sản kiến trúc thuộc địa pháp ở Hà Nội và giải pháp bảo tồn bền vững
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận án Nhận dạng di sản kiến trúc thuộc địa pháp ở Hà Nội và giải pháp bảo tồn bền vững", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Nhận dạng di sản kiến trúc thuộc địa pháp ở Hà Nội và giải pháp bảo tồn bền vững
. Những biến đổi Xã hội thời kỳ Pháp thuộc Dưới thời Pháp thuộc, cùng với sự phát triển kinh tế và mở mang đô thị, tình hình xã hội Hà Nội cũng có những biến động lớn. Sự biến đổi về mặt xã hội thời Pháp thuộc được thể hiện ở phương diện kiến trúc với việc hình thành các công trình hạ tầng đô thị mới, các nhà máy, xí nghiệp, cửa hàng, trụ sở công ty, các hình thức nhà ở dành cho các tầng lớp dân cư đô thị khác nhau. Bảo tồn các thể loại công trình nêu trên cũng làm cho thế hệ hiện tại và tương lai thấy được những đặc trưng xã hội của thời kỳ Pháp thuộc. 2.4.2. Hoạt động kinh tế thời kỳ Pháp thuộc Ngay sau khi ổn định chế độ thưc dân ở Việt Nam, Lào và Campuchia; chính quyền thực dân tập trung nỗ lực xây dựng và mở rộng Hà Nội với ý đồ biến nơi đây thành thủ đô của Liên bang Đông Dương thuộc Pháp, do vậy tiến trình thay đổi bộ mặt kinh tế Hà Nội diễn ra rất mạnh mẽ. Sự phát triển mạnh mẽ về kinh tế Hà Nội thời kỳ Pháp thuộc để lại rất nhiều dấu ấn trong kiến trúc thể hiện ở các công trình trụ sở các ngân hàng và công ty, các xí nghiệp công nghiệp Nhiều công trình trong số đó vẫn đang đóng góp đáng kể vào bộ mặt kiến trúc KPP. 2.4.3. Kế hoạch tăng trưởng kinh tế Hà nội Theo Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, thành phố Hà Nội là trung tâm kinh tế lớn của cả nước, nơi cung cấp các dịch vụ cao cấp, là trung tâm công nghệ cao, trung tâm giao dịch quốc tế, đầu mối giao thông quan trọng của quốc gia. Đây là cơ hội đồng thời cũng là thách thức đối với công tác bảo tồn bền vững di sản kiến trúc: nếu có những chính sách và giải pháp hợp lý, sự phát triển kinh tế sẽ góp phần bảo tồn di sản kiến trúc thuộc địa Pháp ở Hà Nội. 2.4.4. Bản chất kinh tế của công trình di sản Phần lớn các công trình di sản KTTĐP hiện nay ở Hà Nội được coi là những bất động sản có giá trị cao bởi tính quý hiếm của công trình, bởi giá trị về mặt niên đại, đặc biệt là những công trình ở các khu vực có nhiều khách du lịch, các khu buôn bán sầm uất, những công trình ở các vị trí đắc địa về địa lý - kinh tế đô thị. Những giá trị về mặt kinh tế này đem đến những thách thức cho công tác BTBV công trình di sản. 2.5. Điều tra xã hội học về vấn đề bảo tồn di sản kiến trúc thuộc địa Pháp 2.5.1. Mục đích, nội dung, đối tượng điều tra 9 - Mục đích điều tra là để tìm hiểu sự biến đổi chức năng công trình di sản, đánh giá của người dân về giá trị di sản KTTĐP, hiện trạng công trình di sản và nguyện vọng của người sử dụng về việc bảo tồn di sản KTTĐP. - Nội dung điều tra gồm 3 phần: Thông tin về người được phỏng vấn, về công trình di sản, về ý kiến của người được phỏng vấn. 2.5.2. Thời gian và phương pháp điều tra Thời gian điều tra được tiến hành vào tháng 10 năm 2015. Người điều tra: Tác giả và một số sinh viên năm thứ 5 ngành Kiến trúc, Đại học Xây dựng đã học chuyên đề Kiến trúc và Quy hoạch Hà Nội thời Pháp thuộc. Cách thức điều tra: Phỏng vấn trực tiếp người được điều tra theo bộ câu hỏi trong phiếu điều tra. 2.5.3. Kết quả điều tra Kết quả điều tra cho thấy: Toàn bộ nhà công cộng được điều tra vẫn giữ được chức năng cơ bản là nhà công cộng mặc dù có những sự thay đổi. Có tới 20% số biệt thự đã biến đổi chức năng thành nhà công cộng. Số biệt thự còn giữ được kiến trúc ban đầu tương đối nhỏ, các công trình còn lại đều đã bị cơi nới hoặcbiến dạng hoàn toàn. Phần lớn người dân đều đánh giá cao giá trị di sản KTTĐP ở Hà Nội. Đa phần người được phỏng vấn cho rằng chỉ cần bảo tồn kiến trúc công trình hay phần bên ngoài công trình, nội thất nên được cải tạo để phù hợp chức năng sử dụng mới. 2.6. Điều kiện tự nhiên 2.6.1. Khí hậu Hà Nội Khí hậu Hà Nội là khí hậu nhiệt đới ẩm, mùa hè nóng, mưa nhiều và mùa đông lạnh, ít mưa về đầu mùa và có mưa phùn về nửa cuối mùa. Với đặc điểm khí hậu như vậy, các công trình KTTĐP đã chú ý tới vấn đề che nắng, cách nhiệt, thông gió về mùa hè, tránh gió lạnh mùa đông, tận dụng ánh sáng tự nhiên nên đã đem lại tiện nghi sinh khí hậu cho người sử dụng công trình. 2.6.2. Địa hình, mặt nước và cây xanh Hà Nội Địa hình các quận nội thành Hà Nội tương đối bằng phẳng, có xu hướng thấp dần từ Bắc xuống Nam và từ Tây sang Đông. Hà Nội là thành phố có nhiều sông, hồ, cây xanh. Cây xanh, mặt nước của đô thị Hà Nội dưới thời Pháp thuộc được quy hoạch và xây dựng một cách quy củ theo chủ thuyết “thành phố vườn”. 2.6.3. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên đến bảo tồn bền vững di sản kiến trúc thuộc địa Pháp • Tác động tích cực của điều kiện tự nhiên đến công tác bảo tồn Khí hậu nhiệt đới nóng ẩm của Hà Nội giúp cho việc bảo tồn hệ thống công viên, vườn hoa thời Pháp thuộc, hệ thống cây xanh đường phố và trong khuôn viên các công trình kiến trúc thuộc địa Pháp được dễ dàng. Lượng mưa trung bình năm lớn của Hà Nội giúp bảo tồn và cải tạo hệ thống hồ nước đã hình thành từ thời thuộc địa được dễ dàng. • Tác động tiêu cực của điều kiện tự nhiên đến công tác bảo tồn Độ ẩm cao và lượng mưa trung bình năm lớn dễ dẫn đến việc hư hỏng các bộ phận kết cấu công trình, làm cho các công trình này nhanh chóng xuống cấp theo thời gian. Thời tiết mưa bão về mùa hè ở Hà Nội làm cho hệ thống cây xanh công viên, cây xanh đường phố dễ bị hư hỏng. 2.7. Cơ sở Pháp lý 2.7.1. Các cơ sở pháp lý về bảo tồn di sản kiến trúc - đô thị quốc tế • Hiến chương Athens (1931) Hiến chương Athens bao gồm các nguyên tắc và giải pháp liên quan đến vấn đề khai quật khảo cổ và phục chế, mối quan tâm tập chung vào các công trình di sản ở châu Âu. Các nguyên tắc và giải pháp nêu ra không chỉ dừng lại ở việc can thiệp vào các công trình lịch sử mà còn quan tâm đến các vùng bảo tồn. 10 • Hiến chương Venise (1964) Hiến chương là công cụ quan trọng để kiểm soát công tác bảo tồn, phục chế, nhấn mạnh tính quan trọng của địa điểm, tôn trọng tính nguyên gốc và đặc tính của công trình lịch sử qua các thời kỳ, nhấn mạnh giá trị thẩm mỹ và giá trị lịch sử của di sản, mở rộng quan niệm về di sản. • Hiến chương Burra (1979) Hiến chương đã chỉ ra đặc trưng của một địa điểm không chỉ đơn thuần là cấu trúc vật chất mà còn phụ thuộc vào bối cảnh, môi trường xung quanh và các yếu tố phi vật thể khác, nhấn mạnh vấn đề quy hoạch bảo tồn. • Hiến chương Florence (1981) Hiến chương được xây dựng để bảo tồn các hoa viên lịch sử và đã được ICOMOS đăng ký vào hồ sơ văn kiện ngày 15 tháng 12 năm 1982 như một phụ lục của Hiến chương Venise về lĩnh vực bảo tồn hoa viên lịch sử. • Hiến chương Washington (1987) Hiến chương quan tâm tới các khu vực đô thị lịch sử, bao gồm các thành phố, thị xã, các trung tâm hoặc khu phố lịch sử cùng với môi trường tự nhiên và nhân tạo của chúng, xác định các nguyên tắc, mục tiêu và các phương pháp bảo vệ các thành phố và khu đô thị lịch sử. • Văn kiện Nara (1994) Văn kiện gồm hai phần: Tính đa dạng của văn hóa và tính đa dạng của di sản; Giá trị và tính xác thực. Văn kiện phản ánh một thực tế là học thuyết bảo tồn đã chuyển từ cách tiếp cận lấy Châu Âu làm trung tâm sang luận điểm công nhận sự khác biệt tương đối về văn hóa. • Nghị định thư Hội An (2003) Hội nghị đã phê chuẩn Nghị định thư Hội An với các nguyên tắc cơ bản: Bảo tồn các khu phố lịch sử Châu Á với sự tham gia của cộng đồng, cân bằng giữa phát triển du lịch và bảo tồn, đối phó với các nguy cơ bằng quy hoạch di sản và quy hoạch bảo tồn đô thị. • Tuyên bố Hà Nội (2009) Nội dung của Tuyên bố tập trung vào vai trò, trách nhiệm của các thành viên, các quốc gia tham gia diễn đàn UNESCO nhằm nâng cao nhận thức của cộng đồng về các vấn đề bảo tồn. Tuyên bố cũng đặc biệt nhấn mạnh tới giá trị của các di sản văn hóa của Hà Nội và việc bảo vệ và nâng cấp các di sản ở đây. 2.7.2. Các cơ sở pháp lý về bảo tồn di sản kiến trúc - đô thị ở Việt Nam • Luật Di sản Văn hóa Luật Di sản Văn hóa quy định rõ các tiêu chí công nhận Di tích lịch sử - văn hóa và phân cấp Di tích lịch sử - văn hóa căn cứ vào giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học của di tích. Luật cũng quy định khu vực bảo tồn di tích, quy định tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu hoặc được giao quản lý, sử dụng di tích có trách nhiệm bảo vệ di tích đó. Việc bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích phải được xây dựng thành dự án trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và phải bảo đảm giữ gìn tối đa những yếu tố nguyên gốc của di tích. • Luật Thủ đô Điều 11 của bộ luật quy định việc bảo tồn và phát triển văn hóa Thủ đô phải bảo đảm tiêu biểu cho bản sắc văn hóa dân tộc, phát huy các giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể của Thủ đô và của dân tộc. Luật cũng quy định các khu vực, di tích và di sản văn hóa phải được tập trung nguồn lực để bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa, trong đó có Khu phố cũ, biệt thự cũ và các công trình kiến trúc khác xây dựng trước năm 1954. • Luật Xây dựng 11 Trong Luật Xây dựng có một số điểm liên quan tới công tác bảo tồn di sản như nghiêm cấm xây dựng trong các khu di tích lịch sử - văn hóa, yêu cầu bảo vệ di sản văn hóa, bảo tồn di tích lịch sử - văn hóa, giữ gìn và phát triển bản sắc văn hóa dân tộc. Luật Xây dựng cũng yêu cầu lập danh mục, đề xuất biện pháp cải tạo cho những công trình cần giữ lại trong các khu vực quy hoạch cải tạo. • Nghị định 08/2005/NĐ-CP về quy hoạch xây dựng và Nghị định 44/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng Trong các nghị định này có đề cập tới việc quy hoạch và quản lý các khu vực bảo tồn trên cả ba phương diện: quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch chung và quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị. Nghị định cũng yêu cầu xác định các khu vực bảo tồn, xác định danh mục và quy định về bảo tồn, cải tạo, chỉnh trang các công trình kiến trúc, di tích lịch sử, văn hóa • Quyết định 05/2003/QĐ-BVHTT về Quy chế bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh Quyết định đề cập tới Mục đích của hoạt động bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích lịch sử-văn hoá,danh lam thắng cảnh; các Nguyên tắc bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích; Hồ sơ và điều kiện lập thiết kế kỹ thuật bảo quản, tu bổ vàphục hồi di tích; Quy trình và giới hạn tu sửa cấp thiết di tích. Các quy định về thi công bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích. • Thông tư 38/2009/TT-BXD hướng dẫn việc quản lý sử dụng nhà biệt thự tại khu vực đô thị Thông tư quy định các Nguyên tắc chung trong quản lý sử dụng nhà biệt thự; trách nhiệm của các cơ quan quản lý, chủ sở hữu, người sử dụng nhà biệt thự; các hành vi bị nghiêm cấm trong sử dụng nhà biệt thự. Bảo trì, cải tạo và xây dựng lại nhà biệt thự; quản lý hồ sơ biệt thự. • Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc Khu phố cũ Hà Nội Quy chế nhấn mạnh tới việc ưu tiên phát triển các công trình văn hóa, dịch vụ du lịch, văn phòng làm việc cao cấp và các chức năng công cộng, dịch vụ, cây xanh, đồng thời hạn chế xây dựng thêm công trình nhà ở, trừ trường hợp cải tạo, chỉnh trang hoặc xây dựng lại đế phục vụ nhu cầu tái định cư tại chỗ hoặc trường hợp xử lý nhà nguy hiếm có nguy cơ sập đổ; hạn chế tối đa xây dựng mới công trình nhà ở cao tầng làm tăng quy mô dân số khu phố cũ. • Nhận xét về hệ thống văn bản pháp lý về bảo tồn di sản ở Việt Nam Về cơ bản, ở Việt Nam hiện nay đã có một hệ thống các Luật và văn bản dưới luật liên quan tới bảo tồn di sản kiến trúc và đô thị, tạo điều kiện cho công tác bảo tồn có được những cơ sở pháp lý vững vàng hơn. Tuy nhiên các Luật và văn bản dưới luật của Việt Nam có liên quan tới bảo tồn di sản kiến trúc hiện nay còn tập trung vào công tác trùng tu, phục chế, bảo tồn nguyên trạng mà chưa chú ý đến việc bảo tồn gắn với khai thác di sản, bảo tồn trong quá trình phát triển đô thị bền vững. Chưa có các quy chế rõ ràng về các tổ chức tư vấn hoặc tổ chức thi công được phép tham gia quá trình bảo tồn. Chưa có các quy chế về sự tham gia của cộng đồng vào công tác bảo tồn. CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT VỀ NHẬN DẠNG VÀ BẢO TỒN BỀN VỮNG KIẾN TRÚC THUỘC ĐỊA PHÁP Ở HÀ NỘI 3.1. Nhận dạng kiến trúc thuộc địa Pháp ở Hà Nội 3.1.1. Nhận dạng kiến trúc thuộc địa Pháp ở Hà Nội qua thể loại kiến trúc • Các thể loại kiến trúc thuộc địa Pháp ở Hà Nội - Các công trình hành chính và quân sự - Các công trình giáo dục và đào tạo - Các công trình y tế và văn hóa - Các công trình thương mại, dịch vụ và du lịch - Các công trình công nghiệp và giao thông - Nhà thờ Thiên chúa giáo 12 - Chung cư - Biệt thự • Nhận dạng đặc điểm kiến trúc thuộc địa Pháp - Đặc điểm các công trình hành chính và quân sự Bảng 3.1: Đặc điểm chung các công trình hành chính và quân sự CÔNG NĂNG - Một hệ thống hoàn chỉnh - Tổ chức công năng kiểu Pháp MẶT BẰNG - Hành lang bao quanh - Hành lang bên - Phòng phục vụ bao quanh không gian trung tâm. PHONG CÁCH - Thực dân tiền kỳ - Tân Cổ Điển QUY MÔ - Công trình hành chính: quy mô lớn - Công trình quân sự: quy mô vừa và nhỏ - Đặc điểm các công trình giáo dục, đào tạo Bảng 3.2: Đặc điểm chung các công trình giáo dục và đào tạo DÀNH CHO NGƯỜ PHÁP DÀNH CHO NGƯỜI VIỆT CÔNG NĂNG Công năng hoàn chỉnh Công năng đơn giản. MẶT BẰNG - Công trình tập trung - Hành lang bao quanh. - Hành lang hai phía. - Công trình phân tán - Hành lang bên PHONG CÁCH Địa phương Pháp kết hợp Tân Cổ Điển Địa phương Pháp QUY MÔ Quy mô lớn Quy mô vừa và nhỏ - Đặc điểm các công trình y tế và văn hóa Bảng 3.3: Đặc điểm chung các công trình y tế và văn hóa DÀNH CHO NGƯỜI PHÁP DÀNH CHO NGƯỜI VIỆT CÔNG NĂNG - Các khu vực chức năng hoàn chỉnh - Mức độ tiện nghi cao - Các khu vực chức năng không hoàn chỉnh - Mức độ tiện nghi thấp. MẶT BẰNG Mặt bằng phân tán có hành lang cầu nối các tòa nhà. Mặt bằng phân tán, thậm chí trên các khu đất khác nhau. PHONG CÁCH - Thực dân tiền kỳ - Tân Cổ Điển. - Art Deco - Thực dân tiền kỳ - Art Deco QUY MÔ Quy mô lớn Quy mô vừa và nhỏ - Đặc điểm các công trình thương mại, dịch vụ và du lịch Bảng 3.4: Đặc điểm chung các công trình thương mại, dịch vụ và du lịch CÔNG NĂNG - Tổ chức công năng kiểu Pháp MẶT BẰNG - Hành lang bao quanh - Hành lang bên PHONG CÁCH - Tân Cổ Điển - Art Deco QUY MÔ Đa dạng về quy mô - Đặc điểm các công trình công nghiệp và giao thông 13 Bảng 3.5: Đặc điểm chung các công trình công nghiệp và giao thông CÔNG NĂNG - Tổ chức công năng kiểu Pháp MẶT BẰNG - Hành lang giữa (Nhà điều hành) - Hành lang bên (Nhà điều hành) - Không gian lớn (Nhà sản xuất) PHONG CÁCH - Địa phương Pháp (Nhà điều hành) - Tân Cổ Điển (Nhà điều hành) - Art Deco (Nhà điều hành) QUY MÔ Đa dạng về quy mô - Đặc điểm nhà thờ Thiên chúa giáo Bảng 3.6: Đặc điểm chung các nhà thờ Thiên chúa giáo CÔNG NĂNG Tổ chức công năng kiểu nhà thờ Châu Âu MẶT BẰNG - Mặt bằng chữ thập - Mặt bằng Basilica PHONG CÁCH - Neo Gothic - Neo Roman - Đông Dương QUY MÔ Đa dạng về quy mô - Đặc điểm chung cư Bảng 3.7: Đặc điểm chung các chung cư DÀNH CHO NGƯỜI PHÁP DÀNH CHO NGƯỜI VIỆT CÔNG NĂNG - Công năng hoàn chỉnh - Mức độ tiện nghi cao - Công năng đơn giản - Mức độ tiện nghi thấp MẶT BẰNG - Hành lang giữa - Khu vệ sinh cho từng phòng ở - Hành lang bên - Khu vệ sinh chung cho toàn nhà hoặc từng tầng PHONG CÁCH Đông Dương Art Deco QUY MÔ Quy mô trung bình và nhỏ Quy mô trung bình - Đặc điểm biệt thự Bảng 3.8: Đặc điểm chung các biệt thự DÀNH CHO NGƯỜI PHÁP DÀNH CHO NGƯỜI VIỆT CÔNG NĂNG - Chức năng hoàn chình - Điều kiện tiện nghi cao. - Chức năng không hoàn chỉnh. - Điều kiện tiện nghi trung bình MẶT BẰNG Mặt bằng tập trung Mặt bằng phân tán PHONG CÁCH - Thực dân tiền kỳ - Tân Cổ Điển - Art Deco - Thực dân tiền kỳ - Art Deco QUY MÔ Quy mô lớn và trung bình Quy mô trung bình và nhỏ 3.1.2. Nhận dạng kiến trúc thuộc địa Pháp ở Hà Nội qua phong cách sáng tác • Nhận dạng phong cách thông qua các bộ phận công trình Bảng 3.9: Nhận dạng phong cách kiến trúc thuộc địa Pháp thông qua các bộ phận công trình BỘ PHẬN PHONG CÁCH MẶT BẰNG MẶT ĐỨNG TƯỜNG, CỘT, CUỐN MÁI CỬA TRANG TRÍ TIỀN THỰC DÂN -Hình chữ nhật. -Hành lang bao quanh. -Đơn giản -Cuốm vòm liên tục. -Tường gạch bổ trụ -Cuốn vòm -Mái dốc lớp ngói hoặc tôn -Đỉnh mái có cửa thông gió. -Cửa cuốn vòm -Hai lớp kính chớp. -Đắp vữa tạo mạch ngang -Đắp phào đơn giản 14 ĐỊA PHƯƠNG PHÁP -Hành lang bên. -Hành lang bên. -Hành lang trung tâm. -Đăng đối -Tự do -Tường gạch dày -Cuốn vòm ở các trường học -Mái dốc đa hướng lợp ngói -Công xôn đỡ mái bằng gỗ, trang trí cầu kỳ. -Cửa chữ nhật -Cửa cuốn vòm -Hai lớp kính chớp -Trang trí đơn giản. -Hình đắp nối có dạng hoa lá cách điệu -Công xôn chạm khắc, tạo hình đẹp. TÂN CỔ ĐIỂN -Đăng đối. -Hành lang bao quanh. -Paladio Đăng đối nghiêm ngặt -Tường gạch dày -Cột giả mô phỏng các thức Hy La cổ đại -Cuốn vòm ở tầng một. -Mái dốc đa hướng lợp ngói -Mái Mausard -Diềm mái trang trí cầu kỳ -Cửa cuốn vòm ở tầng một, cửa chữ nhật ở tầng trên -Trang trí rất cầu kỳ -Sử dụng các thức và họa tiết Hy La cổ đại -Fronton được sử dụng rộng rãi ở các lối vào chính. ART NOUVEAU -Tự do -Tự do -Tường gạch dày - Cột thép, thép uốn trang trí đầu cột - Mái sảnh khung kim loại, lắp kính - Cửa bán nguyệt -Trang trí rất cầu kỳ - Các hình thức trang trí bằng sắt uốn phù điêu đắp nổi mô phỏng thiên nhiên ART DECO -Hành Lang bên. -Hành lang giữa. -Tự do - Đăng đối -Tự do -Tường gạch dày -Cột bê tông cốt thép -Mái bằng là chủ yếu -Mái ngói ở một số nhỏ biệt thự -Sê nô bê tông cốt thép. -Cửa chữ nhật -Hoa sắt trang trí & bảo vệ phần kính. -Hoa văn đắp nối hình hoa lá cách điệu -Các hình thức trang trí bằng sắt uốn -Dàn hoa BTCT. ĐÔNG DƯƠNG -Hành lang bên. -Hành lang giữa. Không gian thông phòng. - Đăng đối -Tự do -Tường gạch dày -Cột bê tông cốt thép -Cuốn vòm trang trí -Mái dốc đa hướng lợp ngói -Công xôn đỡ mái kiểu thuần việt hoặc Hoa- Việt. -Cửa chữ nhật có gờ phía dưới hoặc gờ bao quanh -Trang trí bằng họa tiết thuần Việt. -Trang trí mặt tường, đỉnh và các góc mái bằng các họa tiết thuần Việt hoặc Hoa-Việt. PHÁP HOA -Hình chữ nhật. -Hành lang trước. -Đăng đối -Tường gạch dày -Cột theo thức Trung Hoa cổ -Cuốn vòm trang trí. -Mái dốc đa hướng lợp ngói ống -Công xôn đỡ mái kiểu Trung Hoa cổ. -Cửa chữ nhật -Cửa cuốn vòm -Trang trí bằng họa tiết Trung Hoa cổ. -Trang trí mặt tường đỉnh và các góc mái bằng các họa tiết Trung Hoa cổ NEO GOTHIC -Hình chữ thập. -Basilica Đăng đối nghiêm ngặt -Tường gạch dày -Bổ trụ ở mặt bên -Cuốn nhọn sử dụng rộng rãi. -Mái có độ dốc lớn lợp ngói -Mái được che bởi mảng tường tam giác có thánh giá ở mặt trước -Cửa cuốn nhọn -Trang trí bằng kính màu. -Cửa sổ hoa hồng -Tượng chúa Giê-su thánh giá. • Nhận dạng phong cách kiến trúc thuộc địa Pháp ở Hà Nội - Phong cách Tiền thực dân - Phong cách Địa phương Pháp - Phong cách Tân cổ điển - Phong cách Art Nouveau - Phong các Art Deco - Phong cách Đông Dương - Phong cách Pháp - Hoa - Phong cách Neo-Gothic • Phong cách một số công trình kiến trúc thuộc địa Pháp tiêu biểu - Các công trình hành chính và quân sự 15 Bảng 3.10: Nhận dạng phong cách một số công trình hành chính và quân sự tiêu biểu TT Công trình Công năng hiện nay Địa chỉ hiện nay Phong cách 1 Dinh Toàn quyền Đông Dương Văn phòng Chủ tịch nước Hùng Vương Tân cổ điển (Phục Hưng) 2 Dinh Thống sứ Bắc Kỳ Nhà khách chính phủ 12 Ngô Quyền Tân cổ điển (Cổ điển Pháp) 3 Doanh trại lính Pháp trong thành cổ Bảo tàng Quân sự Việt Nam 28A Điện Biên Phủ Thực dân tiền kỳ
File đính kèm:
- tom_tat_luan_an_nhan_dang_di_san_kien_truc_thuoc_dia_phap_o.pdf