Tóm tắt Luận án Quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan khu công nghiệp tại Thành phố Hà Nội
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận án Quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan khu công nghiệp tại Thành phố Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan khu công nghiệp tại Thành phố Hà Nội
còn bỏ trống, hổng rất nhiều. Điều này rào cản lớn đến hiệu quả quản lý KCN hiện nay ở Hà Nội. 1.4. Các công trình nghiên cứu khoa học, các luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ có liên quan. Các nghiên cứu bao gồm 16 luận án tiến sĩ và 02 luận văn thạc sĩ cùng với nhiều cuốn sách, các đề tài nghiên cứu khoa học và các hội thảo trong và ngoài nước. Các tác giả đã đề xuất nhiều mô hình và giải pháp về quy hoạch, cảnh quan, cũng như các giải pháp nâng cao năng lực quản lý KCN trên các lĩnh vực và góc độ khác nhau. Tuy nhiên chưa có một công trình nào nghiên cứu phân tích một cách cụ thể về vấn đề quản lý KG, KT, CQ cho KCN tại TP Hà Nội cũng như chưa đề xuất các giải pháp, thống nhất đồng bộ trong bộ máy quản lý; các giải pháp mới trong giai đoạn phát triển công nghiệp mạnh mẽ và hiện đại hiện nay. 1.5. Những vấn đề cần nghiên cứu Thông qua các phân tích, đánh giá tổng hợp về thực trạng công tác quản lý KG, KT, CQ KCN trong và ngoài nước cũng như tại TP Hà Nội. Những vấn đề trọng tâm cần nghiên cứu của luận án như sau: - Xây dựng nguyên tắc, tiêu chí quản lý KG, KT, CQ KCN tại Hà Nội - Giải pháp quản lý hiệu qủa về KG, KT, CQ KCN tại TP Hà Nội - Bổ sung, hoàn thiện cơ sở pháp lý về quản lý KG, KT, CQ KCN tại Hà Nội - Đề xuất mô hình bộ máy quản lý mới nhằm nâng cao hiệu quả quản lý KG, KT, CQ KCN tại TP Hà Nội - Nâng cao vai trò, trách nhiệm của cộng đồng và giải quyết mối quan hệ giữa các chủ thể liên quan trong công tác quản lý KG, KT, CQ KCN tại Hà Nội 9 - Hoàn thiện công tác kiểm tra, giám sát đối với KCN trên địa bàn TP. - Ứng dụng công nghệ thông tin, thiết bị tiên tiến vào công tác quản lý KG, KT, CQ KCN tại TP Hà Nội. CHƯƠNG 2: CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ KHÔNG GIAN, KIẾN TRÚC, CẢNH QUAN KHU CÔNG NGHIỆP TẠI TP HÀ NỘI 2.1.Cơ sở lý thuyết - KCN trong cấu trúc đô thị - Vai trò KCN đối với đô thị - Phân loại và tiêu chí phân loại + Theo đặc điểm quản lý + Theo quy mô + Theo cấp quản lý + Hình thức đầu tư + Theo loại hình sản phẩm + Theo mức độ xây dựng. Sơ đồ 2.1: KCN trong cấu trúc đô thị - Các lý thuyết về quy hoạch và nguyên lý tổ chức cảnh quan trong KCN. - Lý luận về quản lý nhà nước tại đô thị ; Quản lý đô thị; Quản lý nhà nước đối với phát triển KCN; Các cơ sở quản lý KCN; Lý luận về quản lý nhà nước đối với KG, KT, CQ đô thị; Vai trò quản lý KG, KT, CQ KCN; Các xu hướng lý luận về phát triển KCN - Nội dung quản lý KG, KT, CQ KCN + Đối với không gian KCN: Không gian tổng thể và không gian cụ thể trong KCN được quản lý theo đồ án quy hoạch KCN, quy chế quản lý KCN, thiết kế đô thị được cấp có thẩm quyền phê duyệt; Quản lý không gian KCN theo các khu vực cơ bản sau: phần KCN đã xây dựng, đang xây dựng và sẽ xây dựng, khu vực giáp ranh và khu vực lân cận KCN; Đảm bảo tính liên hệ, thống nhất chặt chẽ về KG, KT, CQ giữa trong và ngoài KCN; Kết hợp các địa hình, các khu vực đặc thù, hệ thống cây xanh, mặt nước, hệ thống giao thông hiện có tạo ra không gian nối kết liên thông, thống nhất, bảo vệ và cải thiện môi trường KCN. + Đối với kiến trúc KCN:Các công trình kiến trúc trong KCN bao gồm (công trình công cộng, dịch vụ; nhà máy sản xuất, kho tàng, công trình kỹ thuật, phụ trợ) được xây dựng mới, cải tạo, chỉnh trang nâng cấp phải phù hợp với quy hoạch KCN, tuân thủ giấy phép xây dựng và các quy định tại quy chế quản lý KCN cụ thể và kiến trúc của địa phương trong suốt toàn bộ quá trình thuê và sử dụng đất. KHU Ở KHU Ở KCN KCN TRUNG TÂM ĐÔ THỊGIAO THÔNG ĐỐI NGOẠI KHU VỰC DÂN DỤNG KHU VỰC NGOÀI DÂN DỤNG RANH GIỚI ĐÔ THỊ 10 + Đối với cảnh quan KCN: Khi nói về quản lý cảnh quan KCN tức là xem xét nội dung và hiệu quả biểu hiện mối tương hợp giữa cảnh quan cây xanh, mặt nước, các công trình kiến trúc nói chung bao gồm cả công trình kỹ thuật như: tượng đài, quảng cáo, biển hiệu và tiện ích nghỉ ngơi; Cảnh quan KCN cũng được BQL KCN trực tiếp quản lý và chủ các doanh nghiệp có trách nhiệm xây dựng, bảo vệ, duy trì trong quá trình khai thác và sử dụng; Việc xây dựng, cải tạo, chỉnh trang các công trình kiến trúc, công trình tiểu cảnh tại các khu vực cảnh quan trong KCN phải tuân thủ theo quy chế quản lý KCN, hạn chế tối đa việc làm thay đổi địa hình và các điều kiện môi trường. Ngoài ra một vấn đề không nhỏ trong quản lý cảnh quan đó là quản lý chất lượng môi trường cảnh quan KCN. + Mối quan hệ giữa GK, KT, CQ KCN: KG, KT, CQ là ba đối tượng khá riêng biệt nhưng lại có mối liên hệ rất chặt chẽ, giao thoa và thống nhất với nhau. Sơ đồ 2.2: Mối quan hệ hữu cơ giữa không gian, kiến trúc, cảnh quan trong KCN 2.2. Cơ sở pháp lý quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan KCN tại Hà Nội - Các chủ trương, định hướng và chính sách lớn theo phân cấp: các văn bản quy phạm pháp luật được ban hành theo phân cấp liên quan đến KCN và quản lý KCN thông quy các Luật, Nghị định, Quyết định, Thông tư - Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật: Khung pháp lý liên quan đến quy hoạch, xây dựng, quản lý KCN do các cấp có thẩm quyền ban hành là những công cụ để quản lý KCN. Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật quản lý xây dựng và quản lý KG, KT, CQ được tóm lược tại sơ đồ 2.3 - Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật Quy chuẩn quốc gia QCXDVN 01:2019 về Quy hoạch Xây dựng chưa nêu các quy định đặc thù đối với KCN. Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 4514:2012 về xí nghiệp công nghiệp -Tổng mặt bằng- Tiêu chuẩn thiết kế. Quy định các nội dung thiết kế cơ bản đối với XNCN nhưng thiếu những tiêu chuẩn cho các hạng mục công trình công cộng, dịch vụ và công trình phụ trợ trong KCN cũng như xí nghiệp công nghiệp. GHI CHÚ: 1. KIẾN TRÚC 2. CẢNH QUAN A,B,C : CÁC HÌNH THỨC 3. KHÔNG GIAN 3 2 1 3 2 1 3 2 1 A B C 11 - Đồ án quy hoạch và quy chế quản lý KCN: Đồ án QHC xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến 2050 đã được Thủ tướng Chính Phủ phê duyệt tại quyết định số 1259/QĐ-TTg ngày 26/7/2011; Theo đó định hướng phát triển công nghiệp sạch, ít ô nhiễm, các khu công nghệ cao. Thông tư 19/2010/TT-BXD ngày 22/10/2010 của Bộ Xây dựng hướng dẫn lập quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị, theo đó đưa ra nguyên tắc quản lý KG, KT, CQ đô thị. Quyết định số 70/2014/QĐ-UBND ngày 12/9/2014 ban hành Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc chung TP Hà Nội, trong đó tại điều 27 và 28 đã phân định, giới hạn khu vực QL các KCN tập trung và QL QH và KG khu vực công nghiệp. Sơ đồ 2.3. Quá trình hoàn thiện thể chế pháp lý trong công tác xây dựng và quản lý KCN tại VN 2.3. Các yếu tố tác động đến quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan KCN tại TP Hà Nội - Yếu tố vị trí, môi trường và cảnh quan xung quanh KCN: Vị trí KCN có tác động lớn đến công tác quản lý KG, KT, CQ do bị chi phối bởi các điều kiện như vị trí gần các tuyến giao thông trọng điểm, cửa ngõ TP, gần các địa điểm đặc biệt như sân bay, khu quân sự, khu dân cư..; Điều kiện môi trường và cảnh quan xung quanh là thành phần tác động lớn đến giải pháp tổ chức KG, KT, CQ cho KCN. 12 - Cơ sở pháp lý: Cơ sở pháp lý ảnh hưởng rất nhiều đến công tác quản lý KCN. Nếu cơ sở pháp lý không phù hợp hoặc không đáp ứng nhu cầu phát triển trong tương lai thì việc quản lý nhà nước đối với KCN sẽ kém hiệu quả đồng thời kìm hãm sự phát triển của các KCN. - Yếu tố tổ chức chính quyền – Bộ máy quản lý KCN: là đơn vị quản lý trực tiếp hoạt động của KCN thông qua các công cụ quản lý. Chính vì vậy việc tổ chức hoạt động, năng lực, trình độ và nhãn quan của cấp chính quyền TP cũng như địa phương ảnh hưởng rất lớn đến quản lý đối với KCN. Sơ đồ 2.4: Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan KCN - Yếu tố nhà đầu tư: Chủ đầu tư của các KCN hiện nay tại Hà Nội khá đa dạng và có vai trò rất lớn trong công tác quản lý bởi họ đại diện cho cơ quan nhà nước quản lý, giám sát, thực hiện và vận hành KCN. Do đó nếu chủ đầu tư không nghiêm túc thực hiện các quy định hoặc hợp tác các doanh nghiệp trong KCN vì lợi ích kinh tế và quyền lợi của mình thì quá trình quản lý nhà nước cũng sẽ gặp rất nhiều khó khăn và gây ra không ít những hậu quả cho nhà nước và người dân. - Sự tham gia của cộng đồng (người lao động và cư dân sống xung quanh KCN): Vai trò của cộng đồng giám sát các hoạt động của chính quyền trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về các lĩnh vực là không nhỏ. Ngoài ra sự tham gia của cộng đồng vào công tác quản lý cũng làm cân bằng cán cân lợi ích, góp phần xây dựng và phát triển KCN hiệu quả và bền vững hơn. - Các yếu tố khác: các yếu tố như công nghệ; điều kiện tự nhiên; kinh tế, xã hội; khoa học hiện đại và ứng dụng công nghệ mới, mỗi lĩnh vực đều có tác động không nhỏ đến công tác quản lý KG, KT, CQ KCN tại Hà Nội. 2.4. Kết quả khảo sát thực địa và điều tra xã hội học - Điều tra khảo sát thực địa và điều tra xã hội học (XHH): Luận án đã triển khai điều tra, khảo sát, đo vẽ, thống kê, tổng hợp và phân tích 08 KCN đang hoạt động ở TP Hà Nội về các chỉ số liên quan đến quản lý KG, KT, CQ KCN. Bên cạnh đó QUẢN LÝ KHÔNG GIAN, KIẾN TRÚC, CẢNH QUAN KCN VỊ TRÍ, MÔI TRƯỜNG VÀ CẢNH QUAN XUNG QUANH KCN BỘ MÁY, CƠ QUAN QUẢN LÝ CHỦ ĐẦU TƯ CỘNG ĐỒNG CƠ SỞ PHÁP LÝ VÀ THỂ CHẾ CÁC YẾU TỐ KHÁC: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, VĂN HÓA XÃ HỘI, CÔNG NGHỆ. 13 luận án điều tra XHH 4 KCN với ba đối tượng là Nhà quản lý, Người lao động và Người dân sống kề cạnh KCN. Với 489 phiếu điều tra, luận án đã thu thập tổng kết và phân tích kết quả làm cơ sở thực tiễn đưa ra giải pháp tại chương 3. 2.5. Bài học kinh nghiệm: ü Bài học thứ nhất: Quản lý phát triển KCN và sử dụng đất đai hiệu quả. ü Bài học thứ 2: Rà soát, điều chỉnh xây dựng đồng bộ cơ sở pháp lý KCN ü Bài học thứ 3: Bộ máy quản lý đảm bảo sự thống nhất bằng việc xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị quản lý. Hệ thống quản lý gọn nhẹ và có hiệu lực. ü Bài học thứ 4: Phát huy vai trò của cộng đồng trong công tác quản lý, giám sát và chia sẻ lợi ích trong công tác quản lý KCN. ü Bài học thứ 5: Cập nhật các ứng dụng và công nghệ số trong quản lý KCN. CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP QUẢN LÝ KHÔNG GIAN, KIẾN TRÚC, CẢNH QUAN KHU CÔNG NGHIỆP TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI 3.1. Quan điểm và mục tiêu 3.1.1. Quan điểm : 1.) KG, KT, CQ KCN là một bộ phận hợp thành không tách rời với chiến lược phát triển KG trong ranh giới TP, góp phần tạo dựng bộ mặt Thủ đô ngày càng văn minh, xứng tầm là TP hiện đại nhất của cả nước. 2.) Quản lý KG, KT, CQ KCN TP Hà Nội bảo đảm nội dung và yêu cầu chung phát triển theo hướng tăng trưởng Xanh - Bền vững góp phần bảo vệ môi trường, tiết kiệm tài nguyên và thích ứng với biến đổi khí hậu. 3.) Quản lý KG, KT, CQ KCN Hà Nội đảm bảo liên kết với quản lý đô thị nói chung, phân bổ trách nhiệm chung của các cơ quan liên quan ở cấp bộ, ngành, chính quyền có trong và chung ranh giới với TP Hà Nội. 4.) Quản lý KG, KT, CQ KCN Hà Nội là quy định chung cho tất cả các loại hình sản xuất, các chủ đầu tư và hình thức liên doanh, hình thức góp vốn; lấy việc bảo vệ môi trường, tiện nghi và lợi ích cộng đồng, mỹ quan đô thị làm nền tảng nghiên cứu. 5.) Quản lý KG, KT, CQ KCN Hà Nội phải đảm bảo tính thống nhất và đồng thuận của các chủ thể liên quan gồm Chính quyền, Doanh nghiệp, Người dân và nhà tư vấn. 6.) Quản lý KG, KT, CQ KCN Hà Nội phù hợp với trình độ phát triển khoa học của thời đại; áp dụng công nghệ tiên tiến, phát minh mới về kiến trúc, quy hoạch, bảo tồn văn hoá bản địa, xây dựng, vật liệu, công nghệ xử lý chất thải, cây xanh nội - ngoại thất và đặc điểm tự nhiên, vị thế kinh tế xã hội của Thủ đô 14 3.1.2. Mục tiêu: - Tạo ra không gian thống nhất, công trình kiến trúc xây dựng có trật tự, cảnh quan đẹp, môi trường làm việc an toàn, tiện nghi. Phát huy được tính đặc thù của KCN về KG, KT và CQ. - Sử dụng quỹ đất một cách hiệu quả: Trong điều kiện quỹ đất có giá trị kinh tế ngày càng hạn hẹp như ở Hà Nội thì sử dụng đất xây dựng KCN một cách hiệu quả là mục tiêu quan trọng trong quản lý nhà nước. - Hoàn thiện, bổ sung một số nội dung cơ sở pháp lý về quản lý KG, KT, CQ KCN mang đặc trưng của TP Hà Nội. 3.2. Nguyên tắc và tiêu chí quản lý KG, KT, CQ KCN 3.2.1. Nguyên tắc 1.) Tuân thủ các cơ sở pháp lý về quản lý KG, KT, CQ KCN 2.) Rà soát, kiểm tra quản lý theo giai đoạn về các nội dung: môi trường, kiến trúc, cảnh quan và điều chỉnh không gian đối với KCN đã hoạt động, đang xây dựng và KCN sẽ được đầu tư xây dựng. 3.) KCN phức hợp, đa ngành có bụi, ồn, đọc hại phải phân vùng kiểm soát quản lý theo thứ tụ ưu tiên đó là môi trường, tiện nghi, cảnh quan. 4.) Đảm bảo mối quan hệ, hợp tác, phối hợp trong quản lý nhà nước về KG, KT, CQ KCN.Tăng cường tính đồng thuận trong quản lý giữa chính quyền, doanh nghiệp, nhà tư vấn và cộng đồng. 5.) Đảm bảo tính phối hợp, kiên kết và hài hoà lợi ích giữa các KCN và toàn khu vực mà không phân biệt về ranh giới hành chính giữa các địa phương gần Hà Nội trong quản lý KG, KT, CQ KCN 6.) Ứng dụng khoa học kỹ thuật thời đại vào quản lý, kiểm tra, giám sát trong công tác quản lý KG, KT, CQ KCN. 7.) Quản lý trên cơ sở kế thừa kết quả và đổi mới nhằm tiết kiệm nhân lực, tài chính và trí tuệ của mỗi KCN đang thực hiện và từ đó hoàn thiện cơ chế quản lý, bổ sung quy định và kiến nghị sửa đổi những nội dung pháp quy còn thiếu. 3.2.2. Tiêu chí quản lý KG, KT, CQ KCN tại TP Hà Nội a. Tiêu chí quản lý không gian : 1.) Bố cục tổng thể không gian kiến trúc KCN: Xác định KG kiến trúc tổng thể của KCN theo định hướng phát triển của QHC Thủ đô Hà Nội và đặc điểm ngành nghề sản xuất. 2.) Sử dụng đất: có quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất cho từng khu vực, từng giai đoạn trong KCN hướng đến sử dụng đúng, đủ và tiết kiệm. 3.) Các tuyến giao thông KCN và trong XNCN: Lòng đường, vỉa hè, bãi đỗ xe, giải phân cách, các tiện ích được hình thành đồng bộ. 15 4.)Các hoạt động và phương tiện giao thông: có quy định đầy đủ và rõ ràng việc khai thác và hoạt động các tuyến giao thông xuất, nhập hàng và người lao động trong cấp quy mô KCN và từng XNCN. 5.) Đất dự trữ: Có kế hoạch khai thác, tổ chức và phát triển diện tích đất này trong toàn bộ các giai đoạn phát triển của dự án. b. Tiêu chí quản lý kiến trúc 1). Công trình: Xác định cụ thể, chức năng công trình kiến trúc, đặc điểm sản xuất cũng như hạ tầng kỹ thuật. Ranh giới khu đất, chức năng công trình, lối vào, cao độ nền, mật độ xây dựng(MĐXD), chiều cao, hệ số sử dụng đất, tầng cao được thống kê và đưa ra quy định thống nhất, đồng bộ để quản lý. 2.) Các công trình ngầm: Công bố và có sự kiểm soát chặt chẽ, được thiết kế đồng bộ với các công trình nổi và hệ thống kỹ thuật chung toàn KCN. 3.) Hàng rào: có quy định quản lý thống nhất, rõ ràng, an toàn và thiết kế có thẩm mỹ từ quy mô KCN đến từng XNCN. 4.) Chỉ giới: Công bố, cắm mốc chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng, khoảng lùi, chiều cao công trìnhcho từng XNCN và các hạng mục. 5.)Hạ tầng kỹ thuật: Đảm bảo an toàn và đúng kỹ thuật cho hệ thống cấp thoát nước, thu gom xử lý chất thải, PCCC; Chiếu sáng: độ sáng, màu sắc, thời gian chiếu sáng; tiết kiệm năng lượng. 6.) Khu vực bảo tồn, di tích lịch sử văn hóa, tôn giáo, tín ngưỡng: đối với những khu vực cần bảo tồn phải được giữ gìn, phát huy giá trị về KG, KT, CQ vốn có của khu vực đó. c. Tiêu chí quản lý cảnh quan 1.) Cảnh quan, cây xanh: Đảm bảo mật độ cây xanh, cảnh quan tự nhiên và nhân tạo theo quy hoạch. Lựa chọn loại cây phù hợp với khí hậu khu vực cũng như đặc điểm sản xuất trong KCN. Có giải pháp chăm sóc thường xuyên. 2.) Cây xanh các tuyến đường: lựa chọn loại cây đúng mục đích, thích nghi khí hậu và không gây ảnh hưởng đến quá trình sản xuất trong KCN. Đồng thời có cơ chế duy tu, bảo dưỡng thường xuyên. 3.) Trang thiết bị tiện ích cho cảnh quan: Các thiết bị cần thiết phải được trang bị đầy đủ, tiện nghi để đảm bảo an toàn, thẩm mỹ cho không gian nhỏ đến lớn trong KCN. Và có cơ chế duy tu bảo dưỡng thường xuyên. 4.) Chiếu sáng : Có các quy định về độ sáng, màu sắc, thời gian chiếu sáng để đảm bảo an toàn và tiết kiệm năng lượng. 5). Biển báo, quảng cáo: Có quy định cụ thể và thiết kế mẫu gợi ý về kích thước, màu sắc, ngôn ngữcũng như yêu cầu về an toàn cấu kiện của các biển quảng cáo. 16 6). Đảm bảo chất lượng môi trường cảnh quan: không khí, nước, đất.: có những đánh giá tác động môi trường cụ thể về chất lượng môi trường cảnh quan trong KCN bằng các chỉ số và được cập nhật thường xuyên. Tiêu chí khác cho cả KG, KT, CQ trong KCN: Sự hài lòng được của người dân sống kề cạnh và người lao động làm việc trong KCN: tiêu chí này được đánh giá theo thang điểm của cụ thể. Bao gồm các nội dung đánh giá như: Sự tham gia của cư dân, người lao động với BQL; sự đồng thuận; sự phối hợpTừ đó đánh giá đươc chất lượng cũng như mức độ quản lý KG, KT, CQ tại KCN. 3.3. Các giải pháp quản lý KG, KT, CQ KCN tại Hà Nội 3.3.1. Giải pháp quản lý không gian: Đất đai là tài nguyên hữu hạn và quý gía, đặc biệt tại đô thị đặc thù như Thủ đô Hà Nội. Quản lý đất đai là một thành phần quan trọng trong công tác quản lý KG KCN. Thực tế việc sử dụng đất tại các KCN còn gây nhiều lãng phí và bất cập. Do đó luận án đưa ra giải pháp quản lý đất đai KCN cho Hà Nội như sau: a. Tăng hiệu quả sử dụng đất bằng cách xây dựng số tầng cao đồng thời thay đổi chỉ số điều chỉnh hợp lý.Luận án đề xuất bài toán tổng quát về không gian áp dụng cho TP Hà Nội nơi yêu cầu tiết kiệm và sử dụng đất đai hợp lý. 𝐀 = 𝐯𝟏. 𝐚 Trong đó : •A là diện tích lô đất quy hoạch KCN tại TP Hà Nội •a là diện tích lô đất theo quy chuẩn xây dựng KCN ở Việt Nam. v1 là chỉ số điều chỉnh hiệu quả sử dụng đất xây dựng KCN ở TP Hà Nội. Yêu cầu v1≤ 1 do tính đặc thù của Hà Nội cần tiết kiệm đất nên sẽ hướng đến diện tích đất nhỏ hơn quy định. Để giải quyết bài toán tính toán tiết kiệm đất xây dựng mà vẫn đảm bảo được diện tích sử dụng cho nhà máy cũng như cải thiện được môi trường cảnh quan cho KCN. Luận án đưa ra phép tính áp dụng cho TP Hà Nội như sau: 𝐯𝟏. 𝐚 = 𝐯𝟐𝐧 . 𝐛 + 𝐯𝟑. 𝐜 Trong đó - Chỉ số điều chỉnh sử dụng đất cho đô thị v1 ≤ 1(Loại đô thị đặc biệt như TP Hà Nội) - v2 là chỉ số điều chỉnh công trình nó phụ thuộc vào tính chất sản xuất, ngành sản xuất như công nghiệp nhẹ, công nghiệp sạch, mực độ độc hại Tại Hà Nội các ngành công nghiệp cho phép xây dựng chủ yếu là công nghiệp nhẹ, sạch, ít ô nhiễm do đó chỉ số điều chỉnh yêu cầu v2 ≤1 - v3 là chỉ số điều chỉnh diện tích cảnh quan (sẽ phụ thuộc vào v1 và v2) - b là diện tích chiếm đất các công trình trong KCN theo quy chuẩn 𝐯𝟐𝐧 là chỉ số điều chỉnh diện tích chiếm đất của công trình, yêu cầu 𝐯𝟐𝐧 ≤1 17 - n : Số tầng cao công trình. (n>=1) c là diện tích đất dành cho cảnh quan, cây xanh Các chỉ số v1, v2, v3 và n sẽ được các nhà quản lý đưa ra đồng thời dựa trên yêu cầu quy hoạch, chức năng công trình, loại đất, giá đất, mực độ độc hạitại mỗi KCN để phù hợp với điều kiện từng địa phương và thời điểm linh hoạt. Bài toán trên sẽ giúp cho các nhà quản lý có cái nhìn tổng quát và đồng thời về mối liên hệ, ảnh hưởng lẫn nhau của các thành phần đó là KG, KT và CQ và số tầng cao để có thể tính toán và đưa ra các quy định hợp lý hơn cho từng KCN cũng như XNCN. Những chỉ số và quy định này có thể đưa vào trong quy chế quản lý KCN tại Hà Nội, b. Giải pháp tăng mật độ xây dựng trung bình tối thiểu cho các nhà máy Theo phụ lục B tại TCVN 4514:2012 về mật độ xây dựng tối thiểu tổng mặt bằng XNCN. Luận án đã lọc ra các loại hình công nghiệp cho phép đầu tư xây dựng tại các KCN ở TP Hà Nội. Qua đó tổng kết và phân tích về mật độ xây dựng tối thiểu của 6 loại hình công nghiệp với 53 nhà máy với công suất và số tầng khác nhau có thể xây dựng tại TP Hà Nội cho thấy: Mật độ cao nhất 61% Mật đội thấp nhất 21% Mật độ TB tương đối
File đính kèm:
- tom_tat_luan_an_quan_ly_khong_gian_kien_truc_canh_quan_khu_c.pdf
- Những đóng góp mới Tiếng Anh.pdf
- Những đóng góp mới Tiếng Việt.pdf
- Tóm tắt Tiếng Anh.pdf