Luận án Mô hình hóa động lực học và điều khiển robot gia công phay
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Mô hình hóa động lực học và điều khiển robot gia công phay", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Mô hình hóa động lực học và điều khiển robot gia công phay
n máy hai bậc tự do cùng phối hợp chuyển động để thực hiện quá trình gia công. Việc tính toán khảo sát động học lực học, phân tích lực, xác định phản lực liên kết động tại các khớp robot khi gia công cơ khí được thực hiện. Các kết quả khảo sát tính toán được tiến hành bằng mô phỏng nhằm minh họa và kiểm chứng. 3.1 Thiết lập phương trình vi phân chuyển động của robot Hệ robot - bàn máy có n + m bậc tự do gồm robot và bàn máy áp dụng trong gia công cơ khí. Robot có n bậc tự do, có cấu trúc nối tiếp, dụng cụ được kẹp chặt trên khâu thao tác của robot. Bàn máy có m bậc tự do, mang chi tiết gia công. Trong phần tính toán động học của robot đã đặt hệ trục tọa độ cơ sở O0x0y0z0, hệ trục tọa độ khớp Oixiyizi (i=1,2,.., n+m), hệ trục tọa độ dụng cụ OExEyEzE, hệ trục tọa độ đồ gá để xác định vị trí, hướng của các khâu robot và dụng cụ cắt tiến hành thao tác công nghệ. Trong tính toán động lực học robot sẽ sử dụng tất cả các hệ trục tọa độ đặt trong phần động học robot ngoài ra còn dùng thêm hệ trục tọa độ khối tâm Cixciycizci. Hệ tọa độ Cixciycizci được đặt vào khối tâm Ci của khâu i và song song với hệ tọa độ Oixiyizi, (i=1,2,.., n+m). q,q,q - lần lượt là vector tọa độ khớp và vector đạo hàm cấp một, cấp hai của nó T T T q = [q1,q2,,qn+m] , q q1 ,q 2 ,...,q n m , q q1 ,q 2 ,...,q n m (3.1) 57 Hình 3.1 Hệ robot, bàn máy có n + m bậc tự do thực hiện gia công cơ Áp dụng phương trình Lagrange dạng ma trận, ta thiết lập được phương trình vi phân chuyển động của hệ robot – bàn máy [38], [99] [102]: M(q)q (q,q) G(q) Q U (3.2) 3.1.1 Ma trận khối lượng suy rộng của hệ robot- bàn máy n m n m T T T i T ci i M(q) JmJ+JTi i Ti Ri ci J Ri JmJ+J Ti i Ti Ri ci J Ri (3.3) i=1 i=1 Ở đây: n+m – số khâu (số bậc tự do) của hệ robot - bàn máy mi - khối lượng khâu i ci - ma trận tenxơ quán tính của khâu i đối với khối tâm Ci của nó trong hệ tọa đô khối tâm của khâu i (Cixciycizci) T J,JTi Ti - lần lượt là ma trận Jacobian theo vector tọa độ khối tâm khâu i đối với vector tọa độ khớp và ma trận chuyển vị của nó r r r Cix Cix... Cix q q q 1 2 n m rCi rCiy r Ciy r Ciy JTi ... , (i 1,2,...,n m) (3.4) q q1 q 2 q n m r r r Ciz Ciz... Ciz q1 q 2 q n m rCi - vector xác định vị trí khối tâm khâu i trong hệ tọa độ cơ sở O0x0y0z0 58 T J,JRi Ri – lần lượt là ma trận Jacobian tính theo vector vận tốc góc khâu i đối với vector đạo hàm của các tọa độ khớp và ma trận chuyển vị của nó ix ix... ix q q q 1 2 n m i iy iy iy JRi ... ,(i 1,2,...,n m) (3.5) q q1 q 2 q n m iz iz... iz q1 q 2 q n m - vector vận tốc góc của khâu i Các thông số động lực học của hệ robot bao gồm khối lượng, vị trí khối tâm, và ten xơ quán tính có thể được xác định bằng ba cách. Cách thứ nhất là xác định theo các công thức, cách này chỉ thực hiện được khi các khâu của robot có hình dạng hình học và mặt cắt đơn giản. Cách thứ hai là theo mô hình thiết kế robot thực của robot, dựa vào các phần mềm tính toán thiết kế cơ khí như Solidwork, Inventor, để xác định các thông số động lực học, trong luận án sử dụng cách này. Cách thứ ba là từ hệ thống robot thật, tháo các khâu khớp của robot ra và sử dụng các hệ thống đo phức tạp để xác định các thông số động lực học. 3.1.2 Lực suy rộng của lực Coriolis và lực ly tâm n T q,q ,,.., , k,l;jqq (3.6) j((n m)x1) 1 2 n m j k l k,l 1 1 mmm k,l; j kj lj kl (3.7) 2 ql q k q j Ở đây, (k,l;j) là ký hiệu Christoffel 3 chỉ số loại 1; mkl (k,l = 1,,n+m) là các phần tử của ma trận M(q) 3.1.3 Lực suy rộng của các lực có thế tác dụng lên robot T Gq g g,g,..,g , g j((n m)x1) 1 2 n j (3.8) q j gj - lực suy rộng của các lực có thế ứng với tọa độ suy rộng qj - thế năng của cả hệ robot n m n m T i m i g 0 r Ci (3.9) i 1 i 1 gT 0,0, g 0 (3.10) g - gia tốc trọng trường 3.1.4 Lực suy rộng của của các lực không thế Lực suy rộng của các lực không thế, bao gồm lực ma sát tại chỗ tiếp xúc giữa dụng cụ và chi tiết gia công, lực làm tách lớp vật liệu từ phôi gia công, gọi chung các lực tác dụng giữa dụng cụ và chi tiết là lực cắt. Ngoài ra còn có các lực ma sát tại các khớp, các nhiễu bất thường từ môi trường,... Trong đó trị số lực cắt và ảnh hưởng của 59 lực cắt đến chuyển động là lớn. Do vậy trong bài giới hạn khảo sát lực cắt, các loại lực khác được bỏ qua. Các lực cắt sinh ra tại vị trí gia công của dụng cụ lên đối tượng gia công, đây là hệ lực phức tạp. Tuy vậy, không giảm tổng quát có thể biểu diễn hệ lực từ đối tượng công nghệ tác dụng lên robot gồm lực và momen (ngẫu lực) ký hiệu (FC,MC). Ký hiệu (FR,MR) là các vector lực, momen tác dụng từ dụng cụ lên đối tượng gia công. TT (3.11) FCxyz F,F,F ; M C M,M,M xyz ; F RCR F; M M C Các thành phần lực suy rộng của lực FC và momen MC được xác định theo chuỗi động học robot. TTTTT T QC J Tc F C +J Rc M C = J Tc ,J Rc F C ,M C =J c R C (3.12) Gọi rE là vector vị trí điểm tác dụng của lực FC đối với hệ tọa độ cơ sở, gọi E là vận tốc góc khâu thao tác, xác định theo chuỗi động học robot. Các ma trận Jacobi trong (3.12) được tính theo (3.13). Fx, Fy, Fz - lần lượt là lực cắt theo phương x,y, z Mx, My, Mz – lần lượt là mô men cắt nằm trong các mặt phẳng yz, zx, xy FRx, FRy, FRz, MRx, MRy, MRz là các lực và mô men tác dụng tương hỗ Hình 3.2 Lực, mô men cắt, tương hỗ tác dụng lên dụng cụ và đối tượng gia công r J EE ; J (3.13) Tcqq Rc Các thành phần lực suy rộng của lực FR và mô men MR được xác định theo chuỗi động học bàn máy. TTTTT T QJFJMJ,JF,MJRR Tr R Rr R Tr Rr R R r R (3.14) Gọi rEr là vector vị trí điểm tác dụng của lực FR đối với hệ tọa độ cơ sở, gọi k là vận tốc góc của đối tượng gia công, xác định theo chuỗi động học bàn máy. Các ma trận Jacobi trong (3.14) được tính theo (3.15). r J Er ; J Er (3.15) Trqq Rr Chú ý đối với hệ robot - bàn máy khảo sát có bàn máy mang đối tượng gia công chỉ chuyển động tịnh tiến thì vận tốc góc Er bằng không 60 Biết rằng trên chuỗi động học robot chỉ có các tọa độ suy rộng q1,q2,,qn; còn ở chuỗi động học bàn máy có các tọa độ qn+1, qn+2,,qn+m nên có: T T QC J c R C Q C1 ,Q C2 ,..,Q Cn ,0,0,...,0 (3.16) T T (3.17) QR J c R R 0,0,..,0,Q Rn 1 ,Q Rn 2 ,...,Q Rn m Vậy tổng hợp các thành phần lực suy rộng của các lực không thế được biểu diễn theo (3.18). TTT T Q QC Q R J c R C +J c R C J R Q C1 ,Q C2 ,..,Q Cn ,Q Rn 1 ,Q Rn 2 ,...,Q Rn m (3.18) 3.1.5 Lực suy rộng của các lực dẫn động U U U , U ,.., U T i((n m)x1) 1 2 n m (3.19) Ui - lực suy rộng ứng với tọa độ khớp qi của các lực/mô men dẫn động thành phần i. Việc tính các thành phần Ui như dưới đây. Gọi vector lực dẫn động tại các khớp là T 1, 2 ,.., n , ở đây: i - lực dẫn động ứng với khớp i là khớp tịnh tiến và là ngẫu lực ứng với khớp quay. Khảo sát lực dẫn động tại khớp i. Giả sử khớp i là khớp tịnh tiến, lực dẫn động Fi là do động cơ đặt trên khâu i-1 tác dụng sang khâu i. Như vậy có một cặp lực tác dụng lên robot tại khớp i gồm Fi và Fi từ khâu i tác dụng lại khâu i-1. Gọi vận tốc điểm đặt lực Fi thuộc khâu i là vi, vận tốc điểm đặt lực Fi thuộc khâu i-1 là vi-1. Công suất của cặp lực Fi và Fi có thể tính theo: w F.v F.v (3.20) i i i i i 1 Ở đây: FF (3.21) ii er (3.22) vi v i v i v i 1 v i,i 1 e Với vvi i 1 - vận tốc theo, r vvi i,i 1 - vận tốc tương đối của khâu i đối với khâu i-1, chính là qi . Thay(3.21), (3.22) vào (3.20) nhận được biểu thức tính công suất bởi lực dẫn động tại khớp thứ i: w F.v FT v F q (3.23) i i i,i1 i i,i1 zii Trong đó chú ý vector lực dẫn động Fi và vector vận tốc tương đối vi,i-1 chỉ có thành phần khác không theo phương trục khớp zi-1: T T Fi F,F,F xi yi zi 0,0,F zi (3.24) T v v ,v ,v 0,0,q T (3.25) i,i 1 i,i 1x i,i 1y i,i 1z i Nhân hai vế (3.23) với dt ta có biểu thức công ảo của lực dẫn động tại khớp i: A Fi F zi q i (3.26) Trường hợp là khớp quay, Công suất của cặp ngẫu lực có mô men Mi và M i có thể tính theo wi M i . i M i . i 1 (3.27) 61 Ở đây: MM (3.28) ii er (3.29) i i i i 1 i,i 1 e Với i i 1 - vận tốc góc theo, r i i,i 1 - vận tốc tương đối của khâu i đối với khâu i-1, chính là qi . Thay (3.28), (3.29) vào (3.27) nhận được biểu thức tính công suất bởi ngẫu lực dẫn động tại khớp thứ i: w M . MT M q (3.30) i i i,i1 i i,i1 zii Trong đó chú ý vector ngẫu lực dẫn động Mmi, và vector vận tốc góc tương đối i,i-1 chỉ có thành phần khác không theo phương trục khớp zi-1 T T Mi M,M,M xi yi zi 0,0,M zi (3.31) T , , 0,0,q T (3.32) i,i 1 i,i 1x i,i 1y i,i 1z i A M M q (3.33) i zi i Bằng cách tính tương tự cho tất cả các khớp, ta nhận được tổng công ảo của tất cả các lực dẫn động: nm Aq ii (3.34) i1 Fzi - khớp tịnh tiến (3.35) i M - khớp quay zi Mặt khác, Ui là lực suy rộng của các lực dẫn động ứng với tọa độ suy rộng qi, nên ta có: n A Uii q (3.36) i1 Như vậy, lực suy rộng của các lực dẫn động ứng với tọa độ suy rộng qi đúng bằng lực/mô men dẫn động bởi động cơ tại các khớp của robot. Phương trình vi phân chuyển động của robot (3.2) có thể viết: M(q)q (q,q) G(q) Q (3.37) Trong đó, như đã nêu trên các thành phần của vector là lực/mô men dẫn động tại các khớp. Nếu biết chuyển động, thay vào phương trình vi phân chuyển động sẽ tính được các lực/mô men dẫn động. Mục 0 sẽ trình bày việc áp dụng kết quả phân tích trên để đưa ra phương pháp xác định phản lực liên kết tại các khớp của robot. Các phương trình vi phân của chuyển động (3.2), (3.37) và các phương trình khác từ (3.3) (3.36) có dạng phức tạp, cồng kềnh nên không thể trình bày dưới dạng tường minh trong luận án. Các thành phần trong phương trình vi phân chuyển động của hệ robot bàn máy đã được đã được xác định nhưng lực cắt là bất định không tính ngay được, phần trên đã sử dụng công thức thực nghiệm tổng quát để tính. Mục 3.2 trình bày chi tiết các mô hình tính lực cắt. 62 3.2 Các mô hính tính lực cắt a. Mô hình tính lực trung bình cho dao phay ngón và mặt đầu ở Hình 1.7 [22] Trong thực tế, thường dùng các thành phần lực cắt trung bình để tính và kiểm tra kết cấu máy, công suất cắt, kết cấu dao, đồ gá kẹp phôi Khi tính toán, ta coi điểm đặt lực của các lực cắt trung bình nằm ở giữa phần lưỡi cắt chính tham gia cắt. Lực tiếp tuyến trung bình tb xp yp qp Ft q dv .f dt = CpB Sz hZD (3.38) Trong đó: tb fdt - diện tích cắt trung bình khi phay bằng dao phay tb B.h.Sz .Z fdt a tb .B.N z (3.39) .D qdv - lực cắt đơn vị q C.amm C.a (3.40) dv tb atb - chiều dày cắt trung bình atb S z .sin .cos (3.41) 4 Cp - hệ số phụ thuộc vào vật liệu gia công và loại dao phay h - chiều sâu phay Sz - lượng chạy dao trên một răng (mm/răng) Z - số răng dao phay B - chiều rộng phay (mm) D - đuờng kính dao phay yp - Số mũ chỉ sự ảnh hưởng của lượng chạy dao xp - Số mũ chỉ sự ảnh hưởng của chiều rộng phay B đến lực cắt Ft qp - Số mũ chỉ sự ảnh hưởng của D đến Ft Lực cắt trung bình Fx, Fy, Fz theo phương x, y, z được tính theo lực tiếp tuyến trung bình Ft ở Bảng 1.1. * Mô hình tính lực cắt khi phay cao tốc bằng dao phay ngón răng xoắn đầu trụ [20], [24] [26], [103] [105]. Hình 3.3 Mô hình lực cắt do răng cắt thứ i gây ra trên phân tố đĩa 63 Chia phần dao cắt vào phôi thành n phân tố đĩa có chiều dày rất nhỏ dz như Hình 3.3. Do phân tố đĩa ở dưới ăn vào phôi trước phân tố đĩa ở trên, nên có một độ trễ thời gian nhất định giữa 2 đĩa gần nhau nhất (xem hình vẽ trên). Đối với dao phay răng thẳng, thời gian trễ là bằng không. Các thành phần lực cắt theo phương x, y, z do Z răng đồng thời tham gia cắt ZZZ FF,FF,FFx xi y yi z zi (3.42) i 1 i 1 i 1 Fxi, Fyi, Fzi – các lực cắt theo phương x, y, z tác dụng lên răng thứ i của lưỡi cắt: z j2 F (z) dF (z) dz, u x, y,z ui i fi i (3.43) z j1 Ở đây zj1(i(z)), zj2(i(z)) là giới hạn phía dưới và phía trên của phần cắt của răng thứ i dFx ,dF y ,dF z - lần lượt là các phân tố lực cắt theo phương trục x, y, z tác dụng lên lưỡi cắt i của phần dao dz dFxi cos sin 0 dFti ii dF sin cos 0 dF yi i i ri (3.44) 0 0 1 dF dFzi ai i - góc ăn dao của răng thứ i thay đổi dọc theo hướng trục, St < i < Ex 2 n 2 tg (z) (t) i 1 k z, (t) t, , k (3.45) i 60 Z r - góc xoắn (góc nghiêng của cạnh cắt dao) - góc giữa 2 răng kề nhau St, Ex – lần lượt là góc dao vào, góc dao ra Khi phay nghịch: St = 0, Ex = arccos(1 – 2.h/D) (3.46) Khi phay thuận: 0 0 St = 180 - arccos(1 – 2.h/D), Ex = 180 (3.47) 0 Khi phay rãnh thì St = 0 và Ex = 180 Trong đó: h – chiều sâu phay; D – đường kính dao phay a. Phay nghịch b. Phay thuận c. Phay rãnh Hình 3.4 Góc tiếp xúc gia công phay [103] dFti, dFri, dFai – lần lượt là các phân tố lực cắt lực tiếp tuyến, hướng tâm và chiều trục do răng i cắt 64 dFti (K tc a i (t) K te )dz dFri (K rc a i (t) K re )dz (3.48) dFai (K ac a i (t) K ae )dz Ktc, Krc, Kac - hệ số lực cắt tiếp tuyến, hướng tâm và chiều trục cho mô hình lực tuyến tính. Kte, Kre, Kae - lần lượt là các hệ số lực cắt của răng theo các phương tiếp tuyến, hướng kính và hướng trục đối với mô hình lực cắt tuyến tính. * Mô hình tính lực cắt khi phay bằng các loại dao phay ngón đầu cầu [24] [28] Hình 3.5 Mô hình lực cắt của các loại dao phay ngón đầu cầu khi phay Lựi (z)c cắt Fx, Fy, Fz lần lượt theo phương x, y, z do Z răng đồng thời tham gia cắt : ZZZ FF,FF,FFx xi y yi z zi (3.49) i 1 i 1 i 1 Fui i (z) - lực cắt tác dụng lên răng thứ i của lưỡi cắt z j2 F (z) dF (z) dz, u x, y,z ui i fi i (3.50) z j1 zj1(i(z)), zj2(i(z)) - giới hạn phía dưới và phía trên của phần cắt của răng thứ i Tại một thời điểm t, có một phân tố lưỡi cắt i thực hiện gia công, khi đó các phân tố lực cắt dFxi ,dF yi ,dF zi lần lượt là các phân tố lực cắt theo hướng trục x, y, z tác dụng lên phân tố của lưỡi cắt i của dao dFxi cos i sin i sin sin i cos dFti dF sin( ) cos sin cos cos dF yi i i i ri (3.51) 0 cos sin dF dFzi ai - góc vị trí của phân tố của lưỡi cắt i (góc ăn dao): 2 n 2 (z) (t) (z),i 1, , Z; (t) t; (1 i) (3.52) i Pi60 Pi Z - góc hợp bởi lực dFri với trục của dao Z – số răng của dao (z) – góc lệch hướng tâm n – số vòng quay của dao trên một phút 65 dFti, dFri, dFai - lần lượt lực cắt theo hướng tiếp tuyến, hướng tâm và chiều trục tương ứng tác dụng phân tố lưỡi cắt i: dFti Ka( tc i i , )db K te dS dFri Ka( rc i i , )db K re dS (3.53) dFai Ka( ac i i ,)db K ae dS Ktc, Krc, Kac - hệ số lực cắt tiếp tuyến, hướng tâm và hướng trục Kte, Kre, Kae - lần lượt là các hệ số lực cắt của răng theo các phương tiếp tuyến, hướng kính và hướng trục ai(i,) – chiều dày cắt do phần tố lưỡi cắt i thực hiện gia công dS - chiều dài phân tố của lưỡi cắt i của một đoạn cắt cạnh xoắn ốc có thể được đưa ra như sau db - chiều dài phân tố cắt theo hướng dọc theo vận tốc cắt Phương trình vi phân của chuyển động (3.2), (3.37) của hệ robot – bàn máy, với các thông số xác định bởi các biểu thức trong mục 3.1, 3.2 cho phép giải các bài toán động lực học thuận, động lực ngược, hiệu chỉnh tính lực cắt và xác định phản lực tại các khớp của hệ robot – bàn máy trong quá trình gia công cơ khí. 3.3 Bài toán động lực học hệ robot – bàn máy khi gia công cơ khí Bài toán động lực học hệ robot – bàn máy khi gia công cơ khí được chia làm 2 bài toán là bài toán động lực học thuận và bài toán động lực học ngược. Các bước mô hình hóa và giải quyết các bài toán động lực học của hệ robot – bàn máy như sau : Bước 1: Mô hình hóa cấu trúc động học, động lực học hệ robot – bàn máy, xây dựng các hệ tọa độ khảo sát, xác định các tham số động học và động lực học. Bước 2: Thiết lập phương trình vi phân chuyển động của hệ robot- bàn máy thực hiện gia công Bước 3: Giải bài toán động lực học thuận hệ robot – bàn máy khi gia công cơ khí: Trong bài toán động học thuận mô men/lực dẫn động tại các khớp của hệ robot – bàn máy trong quá trình gia công được xác định bằng cảm biến, lực cắt tính từ công thức, thay vào phương trình vi phân chuyển động của hệ robot – bàn máy rồi tích phân và giải, tìm được quy luật chuyển động (vị trí q(t), vận tốc q(t) và gia tốc q(t) ) các khâu của hệ robot – bàn máy, thay kết quả vừa tìm được vào phương trình động học và các đạo hàm phương trình động học hệ robot – bàn máy sẽ tìm được quy luật chuyển động (vị trí – hướng p(t), vận tốc p(t) và gia tốc p(t) ) của dụng cụ theo yêu cầu công nghệ. Bước 4: Giải bài toán động lực học ngược hệ robot – bàn máy khi gia công cơ khí: Biết các tham số chi tiết gia công, hình học của dụng cụ, đường cong tạo hình, chế độ cắt, thông số cắt từ đó xác định được quy luật chuyển động (vị trí - hướng p, vận tốc p , gia tốc p theo thời gian) của dụng cụ, rồi thay kết quả vừa tìm được vào phương trình động học và các đạo hàm phương trình động học sẽ tìm được quy luật chuyển động (vị trí q, vận tốc q , gia tốc q của các khớp theo thời gian) của các khâu, thay kết quả đó và lực cắt tính theo công thức vào phương trình vi phân chuyển động và giải sẽ tìm được mômen/lực dẫn động tại các khớp của hệ robot – bàn máy. 66 So sánh các đồ thị biểu diễn quy luật chuyển động của các khâu, dụng cụ ở bài toán động lực học thuận và động học lực học ngược và từ đó rút ra kết luận về độ tin cậy của các kết quả tính toán. Bước 5: Giải bài toán động lực học hỗn hợp hệ robot – bàn máy gia công cơ khí: Bài toán động lực học hỗn hợp hệ robot – bàn máy thực hiện gia công cơ tạo hình bề mặt là bài toán biết quy luật chuyển động của dụng cụ, quy luật chuyển động các khâu của hệ robot – bàn máy nhờ cảm biến, lực/mô men dẫn động cho các khâu nhờ bộ điều khiển, từ đó qua phương trình vi phân chuyển động sẽ tìm được lực cắt tại từng thời điểm gia công. 3.4 Bài toán xác định phản lực liên kết tại các khớp Xác định phản lực liên kết khớp động được quan tâm khi khảo sát động lực học hệ robot – bàn máy khi tạo hình bề mặt gia công. Vì việc tính toán các phản lực động tại các khớp của hệ robot – bàn máy trong quá trình gia công cung cấp cơ sở cho việc tính toán lực ma sát, kiểm bền, biến dạng, chuyển vị, ứng suất trong việc thiết kế các khâu khớp của robot. Từ nhận xét lực suy rộng của các lực dẫn động ứng với tọa độ suy rộng qi đúng bằng lực/mô men dẫn động bởi động cơ tại các khớp của hệ robot – bàn máy, ta dẫn ra phương pháp xác định phản lực tại các khớp. Bước 1: Mô hình hóa cấu trúc động lực học hệ robot – bàn máy, xây dựng các hệ tọa độ khảo sát, xác định các tham số động học, động lực học. Chọn các tọa độ suy rộng khảo sát. Bước 2: Xác định vị trí khớp và hướng cần tìm phản lực liên kết trong hệ trục tọa độ khớp. Bước 3: Giả thiết giải phóng liên kết, đưa vào bậc tự do giả định có vị trí và hướng phù hợp với vị trí và hướng cần xác định phản lực liên kết. Bước 4: Ký hiệu tọa độ suy rộng ứng với bậc tự do giả định, thiết lập hệ phương trình vi phân chuyển động với số bậc tự do bằng tổng số bậc tự do của hệ robot – bàn máy và bậc tự do giả định. Bước 5: Dẫn ra điều kiện ràng buộc phụ về chuyển động ứng với bậc tự do giả định. Bước 6: Giải các bài toán động lực học với các điều kiện ràng buộc phụ kể trên. Ta khảo sát hệ robot – bàn máy có n + m bậc tự do như đã dẫn ra ở trên. Gọi vector tọa độ suy rộng đủ là qa: T q q ,q ,.
File đính kèm:
- luan_an_mo_hinh_hoa_dong_luc_hoc_va_dieu_khien_robot_gia_con.pdf
- Thong tin moi cua luan an.pdf
- Tom tat luan an.pdf