Luận án Nghiên cứu công tác trao đổi toa xe hàng giữa các doanh nghiệp vận tải đường sắt

Luận án Nghiên cứu công tác trao đổi toa xe hàng giữa các doanh nghiệp vận tải đường sắt trang 1

Trang 1

Luận án Nghiên cứu công tác trao đổi toa xe hàng giữa các doanh nghiệp vận tải đường sắt trang 2

Trang 2

Luận án Nghiên cứu công tác trao đổi toa xe hàng giữa các doanh nghiệp vận tải đường sắt trang 3

Trang 3

Luận án Nghiên cứu công tác trao đổi toa xe hàng giữa các doanh nghiệp vận tải đường sắt trang 4

Trang 4

Luận án Nghiên cứu công tác trao đổi toa xe hàng giữa các doanh nghiệp vận tải đường sắt trang 5

Trang 5

Luận án Nghiên cứu công tác trao đổi toa xe hàng giữa các doanh nghiệp vận tải đường sắt trang 6

Trang 6

Luận án Nghiên cứu công tác trao đổi toa xe hàng giữa các doanh nghiệp vận tải đường sắt trang 7

Trang 7

Luận án Nghiên cứu công tác trao đổi toa xe hàng giữa các doanh nghiệp vận tải đường sắt trang 8

Trang 8

Luận án Nghiên cứu công tác trao đổi toa xe hàng giữa các doanh nghiệp vận tải đường sắt trang 9

Trang 9

Luận án Nghiên cứu công tác trao đổi toa xe hàng giữa các doanh nghiệp vận tải đường sắt trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 169 trang nguyenduy 23/09/2024 200
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu công tác trao đổi toa xe hàng giữa các doanh nghiệp vận tải đường sắt", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu công tác trao đổi toa xe hàng giữa các doanh nghiệp vận tải đường sắt

Luận án Nghiên cứu công tác trao đổi toa xe hàng giữa các doanh nghiệp vận tải đường sắt
h mức thời gian vận dụng các loại toa xe hàng trong từng xí nghiệp 
liên hợp cụ thể: 
+ Thời gian được phép vận dụng cho 1 toa xe hàng ở liên hợp 1 là 82 giờ 20 
+ Thời gian được phép vận dụng cho 1 toa xe hàng ở liên hợp 2 là 59 giờ 10 
+ Thời gian được phép vận dụng cho 1 toa xe hàng ở liên hợp 3 là 62 giờ 50 
+ Quá thời gian được phép vận dụng là thời gian chiếm dụng toa xe hàng. 
- Định mức về ngày dừng sửa chữc bình quân: 
+ Sửa chữa lớn toa xe hàng 30 ngày 
+ Sửa chữa nhỏ toa xe hàng 15 ngày 
- Đơn giá thuê toa xe hàng chạy tàu liên tuyến: 
+ Giá thuê toa xe hàng là 40.000 đồng/1 ngày toa xe hàng. 
54 
+ Giá phạt chiếm dụng toa xe hàng quá thời gian cho phép vận dụng bằng 5 
lần giá thuê toa xe hàng. 
- Quy định về sửa chữa toa xe hàng hỏng chạy tàu liên tuyến: 
Để sửa chữa nhanh toa xe hàng của các xí nghiệp liên hợp tham gia vận tải 
liên tuyến bị hư hỏng phải cắt lại dọc đường đã có quy định như sau: Khi có 
toa xe hàng bị hư hỏng tại khu vực nào thì xí nghiệp liên hợp khu vực đó phải 
có trách nhiệm sửa chữa nhanh chóng để giải phóng toa xe hàng, bất kể toa xe 
hàng đó thuộc xí nghiệp liên hợp nào quản lý. Nếu để toa xe hàng nằm lâu tại 
khu vực mình thì phải chịu trách nhiệm thanh toán tiền phạt đọng toa xe hàng 
theo quy định. Chi phí sửa chữa toa xe hàng do xí nghiệp liên hợp có toa xe 
hàng hỏng phải chịu trách nhiệm thanh toán. 
Như vậy, từ khi hình thành 3 XNLHVTĐS khu vực, công tác trao đổi toa 
xe hàng diễn ra giữa ĐSVN và ĐSTQ, giữa các XNLHĐS. Công tác trao đổi 
toa xe hàng giữa các XNLHĐS đã đạt được một số kết quả cụ thể: đã xây dựng 
được các quy chế, quy định, các quy trình trao đổi trong công tác vận tải liên 
tuyến, thống kê bao cáo, quản lý kinh tế,... Tuy nhiên, việc trả toa xe hàng 
không đúng hạn của các xí nghiệp liên hợp thường xuyên xảy ra. Công tác 
thực hiện quy chế phạt đọng toa xe hàng vẫn chưa thực hiện nghiêm túc, vẫn 
còn nể nang. Do các XNLHĐS vẫn là sở hữu của nhà nước và chịu sự điều 
phối của LHĐSVN, các quy chế, quy định trao đổi chưa được chặt chẽ. Đây 
sẽ là những bài học kinh nghiệm để tác giả hoàn thiện công tác trao đổi toa xe 
hàng giữa các DNVTĐS. 
3.1.3. Giai đoạn từ năm 2003 đến 2014 
Theo quyết định của thủ tướng chính phủ ngày 4/3/2003 về việc thành 
lập Tổng công ty Đường sắt Việt Nam [38]. Có cơ cấu bao gồm: 
- Hội đồng quản trị, ban kiểm soát. 
- Tổng giám đốc và bộ máy giúp việc (Các ban chuyên môn nghiệp vụ và Văn 
phòng Tổng công ty). 
- Các đơn vị thành viên: 
55 
+ Các đơn vị hạch toán phụ thuộc: Bao gồm 3 công ty vận tải đường sắt (Công 
ty vận tải hành khách đường sắt Hà Nội, Công ty vận tải hành khách đường 
sắt Sài Gòn, Công ty vận tải hàng hoá đường sắt), Trung tâm điều hành vận 
tải, các công ty in đường sắt, Báo đường sắt, Trung tâm ứng phó sự cố thiên 
tai và cứu nạn đường sắt. 
+ Các đơn vị nhà nước hạch toán độc lập: Bao gồm 15 công ty quản lý đường 
sắt, 05 công ty thông tin tín hiệu đường sắt, 03 công ty cổ phần sửa chữa lớn, 
đóng mới đầu máy toa xe, Công ty tư vấn và đầu tư xây dựng đường sắt. 
+ Các công ty cổ phần góp vốn của Tổng công ty: Bao gồm các công ty cổ 
phần dịch vụ vận tải, thương mại du lịch, các công ty vật tư xây lắp,... 
+ Các công ty công ích hạch toán độc lập: 15 công ty trách nhiệm hữu hạn 
một thành viên quản lý đường sắt, 05 công ty trách nhiệm hữu hạn một thành 
viên thông tin tín hiệu đường sắt. 
+ Các đơn vị sự nghiệp: Các ban quản lý dự án đường sắt, Trường cao đẳng 
nghề đường sắt, Trung tâm y tế dự phòng đường sắt. 
Với cơ cấu tổ chức trên toàn bộ toa xe hàng được Tổng công ty ĐSVN giao 
cho Công ty vận tải hàng hoá đường sắt quản lý, khai thác sử dụng. Việc trao 
đổi toa xe hàng chủ yếu được thực hiện giữa ĐSVN – ĐSTQ (Theo quy định 
của OSZD và nghị định thư) [6, 24, 47]. 
3.1.4. Giai đoạn từ năm 2014 đến nay 
Thực hiện đề án tái cơ cấu toàn diện Tổng công ty ĐSVN giai đoạn 2012-
2015 [39] và những năm tiếp theo trong đó có việc giải thể Công ty Vận tải 
hàng hóa đường sắt. Chuyển đổi mô hình Công ty Vận tải hành khách đường 
sắt Hà Nội, Sài Gòn sang mô hình công ty TNHH MTV từ 01/01/2015 và cổ 
phần hóa hai công ty vào tháng 01/2016. Thì mô hình Tổng công ty Đường 
sắt Việt Nam hiện nay như Hình 3.1. 
Tổng công ty ĐSVN đang sử dụng 5047 toa xe hàng các loại (phụ lục 1). 
Trong đó có khoảng 4703 toa xe khổ 1000mm và 344 toa xe khổ 1435mmm. 
Phần lớn các toa xe đều chế tạo cách đây trên 30 năm, các loại toa xe cũ lạc 
hậu không đáp ứng được yêu cầu vận tải [32]. 
56 
Hình 3.1: Mô hình Tổng công ty Đường sắt Việt Nam [59] 
Hình 3.2: Biểu tỷ lệ loại toa xe khổ 1000mm và 1435mm 
93%
7%
Toa xe hàng 1.000mm Toa xe hàng 1.435mm
Tổng công ty Đường sắt 
Việt Nam 
Phòng 
ĐHVT 
khu vực 
I,II,III. 
Các công 
ty cổ phần 
liên kết 
khác. 
20 công ty 
cổ phần cơ 
sở hạ tầng. 
Chi nhánh 
toa xe 
Chi nhánh 
KDVTĐS. 
02 công ty 
Cổ phần 
vận tải. 
-Trường cao 
đẳng nghề 
đường sắt. 
-Các ban dự 
án. 
12 Chi 
nhánh khai 
thác 
đường sắt, 
05 chi 
nhánh 
đầumáy 
Văn phòng và các ban 
chuyên môn nghiệp vụ 
Ban Giám Đốc 
Ban kiểm soát Hội đồng thành viên 
Ga đường 
sắt, trạm 
đầu máy 
Trung tâm 
điều hành 
GTVTĐS. 
BỘ GTVT 
57 
Hình 3.3: Biểu tỷ lệ loại toa xe ổ bi và ổ trượt 
Hình 3.4: Biểu tỷ lệ các loại toa xe khổ 1000mm 
Hình 3.5: Biểu tỷ lệ các loại toa xe khổ 1435mm 
84%
16%
Toa xe ổ bi Toa xe ổ trượt
49%
21%
6%
0%
7%
17%
0%
Toa xe
có mui
GG
Toa xe
thành
cao HH
Toa xe
Hmđ
14%
84%
0%0%1% 1% Xe có mui
Gr
Xe thành
cao Hr
Xe thành 
thấp Nr
Toa xe Mr
Xe trưởng 
tàu XTr
Xe chuyên
dùng CDr
58 
Cũng theo quyết định 747/QĐ – ĐS ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Tổng 
công ty ĐSVN chuyển giao nguyên trạng 1362 toa xe hàng bao gồm 941 xe 
G, 44 xe H, 44 xe Hmđ, 23 xe N, 220 xe Mc, 4 xe Mvt, 23 xe XT, 20 xe 
XTBNm 26 xe CD, 17 xe HL cho Công ty cổ phần VTĐS Sài Gòn quản lý, 
khai thác và 3281 toa xe hàng gồm 1119 xe G, 884 xe H, 174 xe Hmđ, 290 xe 
N, 397 xe Mc, 6 xe Mvt, 22 xe XT, 17 xe XTBN, 24 xe CD, 4 xe CD3V, 46 
xe Gr, 290 xe Hr, 1 xe Nr, 1 xe Mr, 3 xe XTr, 3 xe CDr cho Công ty cổ phần 
VTĐS Hà Nội quản lý, khai thác [30] (phụ lục 2). Ngoài ra Tổng công ty còn 
cho Công ty Ratraco thuê 171 toa xe P, 120 toa xe M, 100 toa xe G, 13 toa xe 
Mcc và Ratraco có 25 toa xe NR chuyên để chở ô tô. 
Hình 3.6: Biểu tỷ lệ sở hữu toa xe hàng của các DNVTĐS 
Với cơ cấu tổ chức trên công tác trao đổi toa xe hàng sẽ được thực hiện 
giữa ĐSVN – ĐSTQ và giữa Công ty cổ phần VTĐS Hà Nội, Sài Gòn, Công 
ty Ratraco. 
Bảng 3.1: Các loại toa xe hàng trao đổi trên Đường sắt Việt Nam 
Loại toa xe 
Số 
lượng 
Sở hữu 
Hình thức trao đổi Số 
lượng 
Công ty 
sở hữu 
Toa xe chuyên dụng CD 50 
24 Hà Nội 
26 Sài Gòn 
Toa xe CD3V 4 4 Hà Nội 
Toa xe CDr 3 3 Hà Nội 
Toa xe có mui G 2160 1119 Hà Nội 
65%
27%
8%
VTĐSHN VTĐSSG RATRACO
59 
941 Sài Gòn Trao đổi giữa các 
DNVTĐS với nhau 
và với ĐSTQ 
100 Ratraco 
Toa xe có mui khổ 1435 Gr 46 46 Hà Nội VTĐSHN với ĐSTQ 
Toa xe thành cao H 898 
854 Hà Nội Trao đổi giữa các 
DNVTĐS với nhau 
và với ĐSTQ 
44 Sài Gòn 
Toa xe Hmđ 248 
204 Hà Nội Trao đổi giữa các 
DNVTĐS với nhau 
và với ĐSTQ 
44 Sài Gòn 
Toa xe thành cao khổ 1435 Hr 290 290 Hà Nội VTĐSHN với ĐSTQ 
Toa xe mặt bằng Mc 750 
397 Hà Nội Trao đổi giữa các 
DNVTĐS với nhau 
và với ĐSTQ 
220 Sài Gòn 
133 Ratraco 
Toa xe mặt bằng khổ 1435 Mr 1 1 Hà Nội VTĐSHN với ĐSTQ 
Toa xe mặt võng MVT 10 
6 Hà Nội 
4 Sài Gòn 
Toa xe thành thấp N 313 
290 Hà Nội Trao đổi giữa các 
DNVTĐS với nhau 
và với ĐSTQ 
23 Sài Gòn 
Toa xe thành thấp khổ 1435 
Nr 
1 1 Hà Nội 
Toa xe trưởng tàu XT 45 
22 Hà Nội 
23 Sài Gòn 
Toa xe XTBN 37 
17 Hà Nội 
20 Sài Gòn 
Toa xe trưởng tàu khổ 1435 
XTr 
3 3 Hà Nội 
- Hệ thống văn bản quy định về công tác trao đổi toa xe bao gồm: 
+ Đối với công tác trao đổi toa xe trên ĐSVN dựa trên các văn bản sau: 
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khai thác đường sắt số 08/2015/QĐ 
BGTVT, ban hành theo thông tư số 12/TT-BGTVT ngày 20 tháng 4 năm 2015 
của Bộ Giao thông Vận tải [46]. 
Quy trình khám chữa toa xe ban hành kèm theo quyết định số 789/QĐ – 
ĐS ngày 08/07/2008 của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam [28]. 
Quy định về giao nhận phụ tùng toa xe bao gồm 14 chi tiết trong phiếu 
GN02 ban hành theo văn bản số 34/ĐS – ĐMTX ngày 10 tháng 01 năm 2011 
60 
[9] và quyết định số 532/QĐ – ĐS ngày 24/04/2004 của Tổng công ty Đường 
sắt Việt Nam về việc ban hành quy chế trong coi bảo vệ toa xe hàng [27]. Đối 
với các đoàn tàu hàng sử dụng thiết bị tín hiệu đuôi tàu lái tàu phụ trách đoàn 
tàu thực hiện theo phiếu BM 02 ban hành theo quyết định 1152/QĐ – ĐS ngày 
31/08/2017 trước khi giao tiếp toa xe [33]. 
Quy chế phối hợp quản lý sửa chữa, vận dụng, giao tiếp toa xe hàng và 
công tác vận tải hàng hóa giữa các Công ty vận tải. Quy chế giao tiếp kỹ thuật 
toa xe hàng [13]. 
Các hợp đồng cung cấp và sử dụng vụ điều hành giao thông đường sắt, các 
dịch vụ liên quan. Các hợp đồng về cung cấp và sử dụng sẳn phẩm tác nghiệp 
vận tải đường sắt, các thỏa thuận hợp tác tổ chức vận tải đường sắt, các hợp 
đồng về đơn giá sửa chữa toa xe,[4, 5, 10, 48] 
+ Đối với công tác trao đổi toa xe hàng giữa ĐSVN - ĐSTQ, thực hiện theo 
các hiệp định của Tổ chức hợp tác Đường sắt (OSZD) như: Hiệp định liên vận 
hàng hoá đường sắt quốc tế (SMGS) ,Quy tắc về sử dụng toa xe hàng (PPV), 
hiệp định và nghị định thư được ký kết hàng năm giữa 2 nước [24, 37, 47]. 
3.2. Nghiên cứu trao đổi toa xe hàng giữa Đường sắt Việt Nam – Đường 
sắt Trung Quốc 
3.2.1. Giới thiệu lịch sử hình thành và phát triển liên vận Đường sắt Việt 
Nam – Đường sắt Trung Quốc 
Hiện nay mạng ĐSVN được nối và thực hiện liên vận quốc tế với ĐSTQ 
qua 2 cửa khẩu là Đồng đăng và Lào cai [6, 47]. 
3.2.1.1. Tuyến Hà Nội - Đồng Đăng - Bằng Tường 
Tuyến Hà Nội - Đồng đăng có chiều dài 163,4 Km được người Pháp xây 
dựng và hoàn thành vào năm 1902 với khổ đường 1000mm chủ yếu là phục 
vụ vận chuyển nội địa. Những năm 60 của thế kỷ XX với sự giúp đỡ của 
chuyên gia Trung Quốc tuyến này được cải tạo thành đường lồng ( Yên Viên 
- Đồng Đăng - Biên giới). Trên tuyến có 21 ga và 2 trạm, ga biên giới phía 
Việt Nam là Đồng Đăng (Km 163 + 400), các ga lớn là: Hà Nội, Yên Viên, 
Kép, Đồng Mỏ, Lạng Sơn, Đồng Đăng. 
61 
Về công tác tổ chức chạy tàu hàng liên vận trên tuyến đường sắt Hà Nội - 
Đồng Đăng – Bằng Tường: hàng ngày chạy 06 đôi tàu hàng liên vận quốc tế 
mác hiệu 24501/24502, 24503/24504, 24505/24506, 24507/24508, 
24509/24510, 24511/24512 ( bảng giờ tàu phụ lục 3,4). Việc chạy tàu này 
theo quy định của Nghị định thư lần thứ XL giữa Bộ GTVT Việt Nam và Tổng 
công ty ĐSTQ đã được ký kết vào ngày 15/12/2016 tại Hà Nội. 
3.2.1.2. Tuyến Hà Nội – Lào Cai – Sơn Yêu 
Tuyến Hà Nội - Lào Cai có chiều dài 296 Km, khổ đường 1000mm. Tuyến 
này được người Pháp xây dựng xong vào năm 1906 và sau đó tiếp tục xây 
dựng nối sâu vào Vân Nam (Trung quốc). Hiện nay, tuyến có lưu lượng vận 
tải lớn thứ 2 trong mạng lưới ĐSVN, nằm trên hành lang Đông - Tây nối liền 
Hà Nội, Hải Phòng và Lào Cai, kết nối cảng Hải Phòng với vùng kinh tế phía 
nam tỉnh Vân Nam (Trung Quốc) qua cửa khẩu Lào Cai – Sơn Yêu. Là tuyến 
giao thông có vai trò lớn trong việc chuyên chở quặng từ khu mỏ Apatít Lào 
Cai về nhà máy Supe Lâm Thao, vận chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu giữa 
Việt Nam và Trung Quốc. Trong tương lai, khi đường sắt Xuyên Á hoạt động 
đây là một mắt xích quan trọng nối liền các nước thuộc khối ASEAN với 
Trung Quốc. Về công tác tổ chức chạy tàu hàng liên vận trên tuyến đường sắt 
Hà Nội – Lào Cai – Sơn Yêu: Hàng ngày chạy 06 đôi tàu hàng liên vận quốc 
tế mang mác hiệu 1201/1202, 1203/1204, 1205/1206, 1207/1208, 1209/1210, 
1211/1212 và máy đơn chạy Lào Cai – Hà Khẩu mác 1022/1023 (bang giờ tàu 
phụ lục 5,6). 
3.2.2. Công tác trao đổi toa xe hàng giữa Đường sắt Việt Nam – Đường 
sắt Trung Quốc 
Công tác trao đổi toa xe hàng giữa ĐSVN và ĐSTQ được thực hiện theo 
Tổ chức hợp tác Đường sắt OSZD trên cơ sở nghị định thư được ký hàng năm 
giữa Bộ GTVT nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Tổng công ty 
ĐSTQ nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa [6, 47]. Trích nghị định thư lần 
thứ XL năm 2016. Khoản 6: Giao tiếp, bảo dưỡng và duy tu toa xe( từ mục 1 
đến mục 6): 
62 
(1) Thủ tục giao tiếp toa xe tiến hành trên đường đón gửi. Trong thời gian 
kiểm tra kỹ thuật theo quy định, bên bàn giao phải gặp bên tiếp nhận để cùng 
nhau xác nhận trạng thái kỹ thuật toa xe. 
 (2) Việc giao tiếp toa xe hàng cần phải phù hợp điều kiện kỹ thuật giao 
tiếp toa xe hàng (phụ kiện số 6.1 và 6.2). 
(3) Trong khi giao tiếp nếu phát hiện trạng thái kỹ thuật toa xe không tốt 
thì do Bên giao sửa chữa, khi Bên giao không thể sửa chữa uỷ thác Bên nhận 
sửa chữa hoặc gửi cho đường sắt sở hữu toa xe, Bên nhận phải lập biên bản 
(phụ kiện số 7) “nghị định thư” này. 
(4) Những toa xe không thuộc đường sắt mình mà trạng thái kỹ thuật không 
tốt nhưng không nguy hại đến an toàn chạy tàu thì có thể lập biểu đăng ký toa 
xe không tốt (phụ kiện số 8) rồi tiếp nhận. 
(5) Để quay vòng toa xe nhanh, thời gian toa xe ở đường sắt Bên kia với 
toa xe khổ đường 1435mm và toa xe khổ đường 1000mm đều là 5 ngày. 
a) Phí sử dụng toa xe hàng khổ đường 1435mm dừng ở đường sắt Bên kia: 
+ Từ 1 đến 7 ngày: 11,50 franc thuỵ sĩ/ một ngày xe. 
+ Từ 8 đến 14 ngày: 17,25 franc thuỵ sĩ/ một ngày xe. 
+ Từ 15 ngày trở lên: 34,50 franc thuỵ sĩ/ một ngày xe. 
b) Phí sử dụng toa xe hàng khổ đường 1000mm dừng ở đường sắt Bên kia 
tính bằng 82% phí sử dụng toa xe hàng khổ đường 1435mm: 
+ Từ 1 đến 7 ngày: 9,430 franc thuỵ sĩ/ một ngày xe. 
+ Từ 8 đến 14 ngày: 14,145 franc thuỵ sĩ/ một ngày xe. 
+ Từ 15 ngày trở lên: 28,290 franc thuỵ sĩ/ một ngày xe. 
 (6) Trưởng ga biên giới hai Bên phải chỉ định người chuyên trách lập báo 
cáo giao tiếp toa xe ( Phụ kiện số 9) và hàng ngày đối chiếu ký nhận với nhau. 
3.2.3. Lượng hàng hoá xuất nhập khẩu và lượng toa xe hàng trao đổi giữa 
Đường sắt Việt Nam – Đường sắt Trung Quốc 
Lượng hàng hóa xuất nhập khẩu và lượng toa xe hàng trao đổi giữa ĐSVN 
và ĐSTQ luôn biến động lớn qua các năm(phụ lục 7-19) [32]. Cụ thể như sau: 
63 
Hình 3.7: Biểu đồ biến động lượng toa xe trao đổi giữa ĐSVN – ĐSTQ 
qua các năm 
Hình 3.8: Biểu đồ biến động lượng toa xe xuất giữa ĐSVN – ĐSTQ 
qua các năm 
Hình 3.9: Biểu đồ biến động lượng toa xe nhập giữa ĐSVN – ĐSTQ 
qua các năm 
10826
8437 7452
40096
11420
17625
10902 8738 7280
16103 14365
17610
0
5000
10000
15000
20000
25000
30000
35000
40000
45000
2012 2013 2014 2015 2016 2017
Xuất Nhập
2 35 119
3277
5271
13699
10824
8402
7333 7319
6149
3927
0
5000
10000
15000
2012 2013 2014 2015 2016 2017
Qua Lào Cai Qua Đồng Đăng
175 290 2
8818 8222
13661
10727
8448
7278 7285
6143
3949
0
5000
10000
15000
2012 2013 2014 2015 2016 2017
Qua Lào Cai Qua Đồng Đăng
64 
Hình 3.10: Biểu đồ biến động số lượng toa xe xuất giữa ĐVN - ĐSTQ 
qua ga Đồng Đăng 
Hình 3.11: Biểu đồ biến động số lượng toa xe nhập giữa ĐSVN - ĐSTQ 
qua ga Đồng Đăng 
Hình 3.12: Biểu đồ biến động số lượng toa xe xuất giữa ĐSVN – ĐSTQ 
qua ga Lào Cai 
200 534 212 370 68 201
10624
7868
7121 6949
6081
3725
0
2000
4000
6000
8000
10000
12000
2012 2013 2014 2015 2016 2017
Xuất nặng Xuất rỗng
10678
8263
6845 6629 6113
3877
49 185 433 656 40 72
0
2000
4000
6000
8000
10000
12000
2012 2013 2014 2015 2016 2017
Nhập nặng Nhập rỗng
2 33 43 357 575
11298
0 2 76
2920
4696
2401
0
2000
4000
6000
8000
10000
12000
2012 2013 2014 2015 2016 2017
Xuất nặng Xuất rỗng
65 
Hình 3.13: Biểu đồ biến động số lượng toa xe nhập giữa ĐSVN – ĐSTQ 
qua ga Lào Cai 
Hình 3.14: Biểu đồ biến động ĐSVN thuê toa xe hàng của ĐSTQ qua 
các năm 
Hình 3.15: Biểu đồ biến động ĐSVN thuê toa xe hàng của ĐSTQ qua ga 
Đồng Đăng 
124 192 2
5351
4536
9567
51 98 0
3467 3686 4094
0
2000
4000
6000
8000
10000
12000
2012 2013 2014 2015 2016 2017
Nhập nặng Nhập rỗng
10761 8592 7280 16138 12931 11943
34633 31581 26438 56170 51650
77997
403548.57 376211.67
310140.72
582514.405
394554.908
632152.41
0
100000
200000
300000
400000
500000
600000
700000
2012 2013 2014 2015 2016 2017
Số toa xe thuê Ngày thuê Tổng tiền thuê
10727 8448 7278 7285 6112 3939
34449 30787 26435 22585 17664 21860
401436.25
367074
310103
261107
203573
149576
0
100000
200000
300000
400000
500000
2012 2013 2014 2015 2016 2017
Số toa xe thuê (xe) Ngày thuê Tổng tiền thuê (CHF)
66 
Hình 3.16: Biểu đồ biến động ĐSVN thuê toa xe hàng của ĐSTQ 
qua ga Lào Cai 
Hình 3.17: Biểu đồ biến động ĐSTQ thuê toa xe hàng của ĐSVN qua ga 
Lào Cai 
Qua các bảng biểu trên ta thấy, khối lượng hàng hóa và toa xe xuất nhập 
qua hai cửa khẩu Lào cai và Đồng Đăng biến động mạnh qua các năm từ 2012 
đến năm 2017. Khối lượng này rất thấp ở năm 2012,2013,2014 do ảnh hưởng 
của suy thoái kinh tế của cả Việt Nam và Trung Quốc. Khối lượng này tăng 
trở lại từ năm 2015,2016,2017 khi nền kinh tế của hai nước đã phục hồi và đi 
vào ổn định. Cũng qua bảng biểu trên thì ĐSVN chủ yếu nhập siêu toa xe hàng 
của ĐSTQ điều này cũng ảnh hưởng rất lớn đến công tác sản xuất kinh doanh 
của Ngành Đường sắt. 
34 144 2 8853 6819 8004
184 794 3
33585 33986 56137
2112.32 9137.67 37.72
321407.405
190981.908
482576.31
0
100000
200000
300000
400000
500000
600000
2012 2013 2014 2015 2016 2017
Số toa xe thuê (xe) Ngày thuê Tổng tiền thuê (CHF)
0 2 20 466 1044
204560 4 110 1923 4596
26333
0 46
1263.62 18195.185
43585.465
270179.18
0
50000
100000
150000
200000
250000
300000
2012 2013 2014 2015 2016 2017
Số toa xe thuê (xe) Ngày thuê Tổng tiền thuê (CHF)
67 
3.2.4. Công tác trao đổi toa xe hàng giữa Đường sắt Việt Nam và Đường 
sắt Trung Quốc 
Cùng với xu hướng hội nhập hợp tác quốc tế, Trung quốc trở thành đối tác 
quan trọng của các nước ASEAN trong đó có Việt Nam [6, 24, 29, 37, 47]. 
Khối lượng hàng hoá xuất nhập khẩu của hai nước không ngừng tăng qua các 
năm. Cửa khẩu Đồng Đăng, hàng hoá chủ yếu là nhập khẩu; những mặt hàng 
nhập qua đây là sắt thép, vật tư, thiết bị, phụ tùng xe máy, hàng bách hoá, 
hàng tiêu dùng. Hàng xuất khẩu là cao su, dầu dừa,... Trên tuyến qua cửa khẩu 
Lào cai: hàng xuất chủ yếu là quặng Crôm, quặng sắt, cây lương thực,...Hàng 
nhập là phân bón, sản phẩm cây nông nghiệp, thạch cao, hàng bách hoá, hàng 
tiêu dùng,...Số lượng và mặt hàng vận chuyển chưa nhiều, chưa phong phú 
nhưng là những mặt hàng thiết yếu trong sản xuất và cuộc sống, nó góp phần 
vào tiến trình hoà nhập, lưu thông hàng hoá giữa 2 nước. Ngoài vận chuyển 
hàng hoá và hành khách phục vụ nền KTQD của 2 nước, giữa ĐSVN và ĐSTQ 
còn có nhiều mối quan hệ kinh tế khác, đó là: 
+ Cùng tham gia Tổ chức hợp tác Đường sắt OSZD. Hiệp định ĐSVN - ĐSTQ 
được Chính phủ 2 nước ký kết năm 1993. Hàng năm đều có ký kết Nghị định 
thư đường sắt để làm cơ sở thực hiện cụ thể. Đường sắt 2 nước đã thiết lập 
mối quan hệ hợp tác trên nhiều lĩnh vực và có Văn phòng đại diện ĐSVN tại 
Bắc kinh và của ĐSTQ tại Hà nội. 
+ Lãnh đạo cấp cao của đường sắt 2 nước thường xuyên gặp gỡ để thống nhất 
chủ trương, đường lối trong quan hệ. Hai bên đã tổ chức hàng chục đoàn công 
tác thuộc đủ mọi ngành nghề đi thăm quan, học tập, khảo sát thực tế. 
+ Trong quan hệ kinh tế, cung cấp trang thiết bị kỹ thuật chuyên ngành: ĐSVN 
đã nhập đầu máy; thiết bị, phụ tùng đầu máy toa xe, máy móc sửa chữa cầu 
đường, thiết bị thông tin tín hiệu, ray... 
+ Về công tác trao đổi Toa xe với Trung quốc tồn tại những mặt sau: 
Qua nhiều năm thực hiện công tác giao tiếp toa xe, đến nay ĐSVN vẫn 
chưa có một văn bản chính thức nào về quy định cụ thể công tác giao tiếp toa 
xe. Thiếu cán bộ có nghiệp vụ tinh thông về vấn đề này (đặc biệt là ngoại 
68 
ngữ), bị động vì công tác quản lý toa xe giữa ĐSVN và ĐSTQ chưa thật đúng 
theo nội dung trao đổi nêu ở phần trên v

File đính kèm:

  • pdfluan_an_nghien_cuu_cong_tac_trao_doi_toa_xe_hang_giua_cac_do.pdf
  • docxThong tin LA_Nguyen Tien Quy_Viet.docx
  • docxThong tin LA_Nguyen Tien Quy_Anh.docx
  • pdfPHỤ LỤC 29-36_Nguyễn Tiến Quý.pdf
  • pdfPHỤ LỤC 1-28_Nguyễn Tiến Quý.pdf
  • pdfLA_NguyenTien Quy_Tom tat_Viet.pdf
  • pdfLA_Nguyen Tien Quy_Tom tat_Anh.pdf