Luận án Nghiên cứu, mô phỏng và chế tạo vật liệu bán dẫn hữu cơ β- ZnPc và β- CuPc ứng dụng trong linh kiện điện tử

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu, mô phỏng và chế tạo vật liệu bán dẫn hữu cơ β- ZnPc và β- CuPc ứng dụng trong linh kiện điện tử", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu, mô phỏng và chế tạo vật liệu bán dẫn hữu cơ β- ZnPc và β- CuPc ứng dụng trong linh kiện điện tử

ợc trình bày trên Bảng 2.9. Bảng 2.9. Véc-tơ mạng đảo và tọa độ cho tính toán cấu trúc vùng điện tử K-Véc-tơ mạng đảo kx ky kz 0.0 0.0 0.0 Y 0.0 0.5 0.0 C 0.0 0.5 0.5 Z 0.0 0.0 0.5 E 0.5 -0.5 0.5 A 0.5 -0.5 0.0 a) Cấu trúc điện tử của β-ZnPc Với vật liệu β-ZnPc, cấu trúc vùng năng lƣợng (BAND) và mật độ trạng thái thành phần (PDOS) đƣợc tính toán với kết quả đƣợc trình bày trên Hình 2.22. Cấu trúc vùng năng lƣợng đƣợc biểu diễn với các điểm giới hạn , Y, C, Z. Mật độ trạng thái thành phần đƣợc trình bày bao gồm tổng mật độ trạng thái (total DOS) và mật độ trạng thái của các nguyên tử Zn, N và C. Trong đó, nhƣ đã đề cập ở trên, ZnPc có số điện tử chẵn nên các điện tử đƣợc ghép cặp hoàn toàn, PDOS đƣợc trình bày với một trạng thái spin điện tử. 58 Hình 2.22. Cấu trúc vùng điện tử (BAND) và mật độ trạng thái thành phần (PDOS) của β-ZnPc. Kết quả tính toán cho thấy β-ZnPc có mức năng lƣợng Fermi, EF, tại giá trị 2,615 eV. Vùng hóa trị của vật liệu đƣợc tìm thấy xung quanh mức Fermi với sự đóng góp mật độ trạng thái thành phần của các nguyên tử Zn, N, C vào mật độ trạng thái tổng (từ 1,5 eV đến 2,9 eV). Tại giá trị năng lƣợng trên mức Fermi, vùng cấm của vật liệu đặc trƣng bởi sự vắng mặt của các dải năng lƣợng và giảm đột ngột mật độ trạng thái thành phần (khoảng 2,9 eV đến 3,5 eV). Vùng dẫn của vật liệu xuất hiệu tại giá trị năng lƣợng trên 5,0 eV với sự tăng nhanh mật độ trạng thái đƣợc đóng góp bởi Zn, N và C. Năng lƣợng thấp nhất vùng dẫn (LUMO = 5,0 eV) và năng lƣợng cao nhất vùng hóa trị (HOMO = 2,9 eV) đƣợc quan sát thấy tại cùng điểm giới hạn (tại tọa độ véc-tơ sóng k = 0, 0, 0), với khoảng cách giữa hai điểm Egap = 2,1 eV. Điều này chỉ ra rằng β-ZnPc có đặc điểm chuyển điện tử trực tiếp hay chất bán dẫn vùng cấm thẳng. Mật độ trạng thái thành phần chi tiết đƣợc trình bày trên Hình 2.23. Hình 2.23 a chỉ ra sự đóng góp các các nguyên tử trong mật độ trạng thái của ZnPc tại gần mức năng lƣợng Fermi. Có thể thấy, đóng góp chủ yếu đến từ các orbital 2p của N và C, một phần nhỏ đến từ orbital 3d và 4s của Zn. Trong khi, orbital s của H đóng góp vào mật độ trạng thái tại vùng năng lƣợng cách xa mức Fermi. Trên Zn, mật độ trạng thái của 4s lớn hơn của 3d có liên quan mật thiết đến phân lớp 3d10 đã đƣợc lấp đầy điện tử. Mật độ trạng thái thành phần của orbital d trên Zn đƣợc trình bày trên Hình 2.23b. Trong đó, d-z2, d-zx, d-zy, d-x2-y2 và d-xy là 5 orbital d định hƣớng khác nhau của Zn, và LDOS là tổng mật độ trạng thái của 5 orbital. Có thể thấy rằng, đóng góp chủ yếu vào LDOS là các orbital d-zx, d-zy, d-x2-y2. Hình 2.23c trình bày mật độ trạng thái thành phần của các orbital p (px, py, pz) trên nguyên tử N. Tại năng lƣợng dƣới mức Fermi, đóng góp vào LDOS chủ yếu đến từ orbital pz. Trong khi đó, tại giá trị năng lƣợng trên mức Fermi, đóng góp phần lớn hơn đến từ px, py. 59 Hình 2.23. (a) Chi tiết về PDOS của các nguyên tử, (b) PDOS của các orbital d trên nguyên tử Zn, (c) PDOS của các orbital p trên nguyên tử N. Trong kết quả tính toán mô phỏng phiếm hàm mật độ cho cấu trúc điện tử của tinh thể ZnPc trong vùng cấm có xuất hiện các orbital phân tử bị chiếm chỗ bởi một điện tử (SOMO- singly occupied molecular orbital) [77], [78], [79], [84]. Theo tác giả, hiện tƣợng này giúp quá trình điện tử nhảy từ vùng hóa trị lên vùng dẫn đƣợc thuận lợi hơn. Bởi các orbital phân tử bị chiếm chỗ bởi một điện tử đóng vai trò nhƣ các trạng thái kích tồn tại trong phân tử giúp điện tử nhảy mức thuận lợi. Mặt khác, theo quan điểm vật lý bán dẫn vô cơ, khoảng cách giữa hai mặt phẳng phân tử d = 3,1959 Å thì các điện tử để nhảy từ mặt phẳng phân tử HOMO lên mặt phẳng phân tử LUMO sẽ khó vì khoảng cách tƣơng đối lớn. Nhƣng nhờ có các orbital phân tử bị chiếm chỗ bởi một điện tử tồn tại trong vùng cấm nhƣ vậy nên điện tử di chuyển thuận lợi hơn nhiều. b) Cấu trúc điện tử của β-CuPc Hình 2.24 trình bày cấu trúc vùng điện tử (BAND) và mật độ trạng thái thành phần của β-CuPc đƣợc tính toán trên mã nguồn giả thế sóng phẳng (PWcf) trong chƣơng trình Quantum Espresso. Mật độ trạng thái thành phần đƣợc biểu diễn bởi mật độ trạng 60 thái tổng (total DOS) và mật độ trạng thái của các nguyên tử Cu, N và C. CuPc có trạng thái spin s = 1/2 với phân lớp d gần đƣợc lấp đầy bởi 9 điện tử (3d9), bởi vậy PDOS sẽ có hai trạng thái spin (spin-up và spin-down), nhƣ trình bày trên Hình 2.24. Mức năng lƣợng Fermi đƣợc tìm thấy tại giá trị EF = 2,879 eV. Kết hợp với kết quả tính toán mật độ trạng thái thành phần, vùng hóa trị và vùng dẫn của β-CuPc xuất hiện lân cận mức Fermi. Vùng hóa trị xuất hiện tại các dải năng lƣợng ngay bên dƣới mức Fermi (từ khoảng 2,4 eV đến 3 eV), đặc trƣng bởi sự tăng đột ngột PDOS tổng và PDOS của các nguyên tử Cu, N, C. Vùng năng lƣợng trên mức Fermi không có sự xuất hiện của bất kỳ dải năng lƣợng nào và PDOS giảm về giá trị 0 đặc trƣng cho vùng cấm của vật liệu. Phía trên vùng cấm, các dải năng lƣợng với PDOS tăng cƣờng nhanh đặc trƣng cho vùng dẫn của vật liệu. Điểm thấp nhất trên vùng dẫn (LUMO = 5,05 eV) xuất hiện tại điểm giới hạn (tại tọa độ véc-tơ sóng k = 0, 0, 0), trong khi điểm cao nhất trên vùng hóa trị (HOMO = 3 eV) tại điểm giới hạn Y (tại tọa độ véc-tơ sóng k = 0, 0.5, 0). Nhƣ vậy, β-CuPc có thể đƣợc xem nhƣ một vật liệu chuyển điện tử gián tiếp hay bán dẫn vùng cấm xiên với giá trị Egap = 2,05 eV. Hình 2.24. Cấu trúc vùng điện tử (BAND), mật độ trạng thái thành phần (PDOS) của β- CuPc. Hình 2.25a biểu diễn PDOS của các orbital 3p, 3d và 4s của nguyên tử Cu. Có thể thấy rằng, đóng góp vào mật độ trạng thái tổng chủ yếu đến từ orbital 3d, một phần nhỏ của 4s và không có sự đóng góp đáng kể của 3p. Trong đó, sự đóng góp của 4s chỉ xuất hiện tại dải năng lƣợng thấp, nằm sâu trong vùng hóa trị cách xa mức Fermi. Tại gần mức Fermi, các HOMO, LUMO hoàn toàn đƣợc đóng góp bởi orbital 3d. Đặc điểm này có sự khác biệt rõ rệt với cấu trúc ZnPc, bởi phân lớp 3d của Cu chƣa đƣợc lấp đầy. Hình 2.25b trình bày các PDOS của các orbital d-z2, d-zx, d-zy, d-x2-y2 và d-xy đóng 61 góp vào orbital d của Cu. Tại mức năng lƣợng thấp sự đóng góp của 5 orbital này khá tƣơng đồng nhau. Tuy nhiên, đóng góp vào HOMO và LUMO chủ yếu đến từ orbital d- xy và d-z 2 . Mật độ trạng thái các orbital đặc trƣng trong CuPc nhƣ 2p của C, 3d của Cu và 2p của N đƣợc trình bày trên Hình 2.25c. Trong đó, orbital 2p cuả N đƣợc phân biệt trên hai vị trí N khác nhau trong phân tử (Hình 2.25d): nguyên tử N tại cầu C-N-C (nitơ azo Naz) tƣơng ứng với N2 và nguyên tử N phối trí với Cu (nitơ pyrrole Npy) tƣơng ứng với N1. Gần mức Fermi, HOMO có sự xen phủ giữa orbital d của Cu với orbital p của cả hai Naz và Npy. LUMO chỉ có sự xen phủ giữa orbital d của Cu và orbital p của Npy. Hình 2.25. PDOS của các orbital p, d, s của Cu (a), PDOS của các orbital d trên Cu (b), PDOS của các orbital đặc trưng của CuPc, Cấu trúc CuPc (d). Mức Fermi 2.879 eV (đường đứt đoạn). Trong nội dung này, cấu trúc điện tử của hai phức chất ZnPc và CuPc với tiếp cận từ tinh thể đã đƣợc tính toán bằng phƣơng pháp DFT trên mã nguồn giả thế sóng phẳng (PWscf) của phần mềm Quantum-Espresso. Trên cơ sở phân tích cấu trúc vùng năng lƣợng kết hợp với mật độ trạng thái, độ rộng vùng cấm điện tử, đặc trƣng cho năng lƣợng chuyển mức điện tử, khoảng từ cực đại vùng hóa trị lên cực tiểu vùng dẫn, của β- ZnPc và β-CuPc đã đƣợc xác định. β-ZnPc có đặc trƣng chuyển mức điện tử trực tiếp 62 (vùng cấm thẳng) với độ rộng vùng cấm 2,1 eV, trong khi β-CuPc là chuyển mức điện tử gián tiếp (vùng cấm xiên) với độ rộng 2,05 eV. So sánh với bài toán phân tử giải quyết trên TD-DFT/Gaussian, ở đó phân tử ZnPc và CuPc lần lƣợt có khoảng cách HOMO-LUMO là 2,133 và 2,047 eV. Có thể thấy rằng sự khác biệt rất lớn giữa kết quả bài toán phân tử cô lập và bài toán tinh thể. Do hai tiếp cận khác nhau cùng với phƣơng pháp tính toán khác nhau, nên sự so sánh giữa hai kết quả tính toán này có thể không hoàn toàn phù hợp. Tuy nhiên, với sự khác biệt, tác giả cho rằng sự giảm mạnh độ rộng vùng cấm của MPc (với M = Zn, Cu) từ trạng thái phân tử cô lập sang trạng thái tinh thể có sự phù hợp với lý thuyết vùng năng lƣợng. Ở đó, các mức năng lƣợng đơn lẻ trong cấu trúc phân tử cô lập, cụ thể là các mức HOMO, LUMO, sẽ trở thành các dải năng lƣợng khi có các tƣơng tác đủ gần với phân tử xung quanh. ZnPc và CuPc là những phân tử kích thƣớc lớn, cấu trúc phẳng, có hệ liên hợp điện tử π trải rộng trên toàn phân tử. HOMO và LUMO chủ yếu đƣợc đóng góp bởi điện tử π từ tính toán TD- DFT/Gaussian hay bởi orbital p của C, N từ tính toán PWscf/Quantum-Esspresso. β- ZnPc và β-CuPc là những tinh thể có tƣơng tác liên phân tử mạnh tạo bởi sự xếp chồng π-π rộng và khoảng cách tƣơng tác ngắn (lần lƣợt 3,1959 Å và 3,2607 Å). Vì vậy, sự giảm mạnh năng lƣợng vùng cấm giữa phân tử cô lập và tinh thể có liên hệ mật thiết đến tƣơng tác liên phân tử mạnh của β-ZnPc và β-CuPc. 2.6. Phổ hấp thụ UV-VIS và độ rộng vùng cấm quang của vật liệu β- MPc Trong nội dung này, phổ hấp thụ UV-VIS của vật liệu β-ZnPc và β-CuPc sẽ đƣợc phân tích. Phƣơng pháp khớp hàm phổ hấp thụ (absorption spectrum fitting procedure - ASF) đƣợc áp dụng để ƣớc tính độ rộng vùng cấm quang của hai vật liệu. a) Phổ hấp thụ UV-VIS và độ rộng vùng cấm quang của β-ZnPc Phổ hấp thụ trong dải bƣớc sóng 300-800 nm của vật liệu β-ZnPc đƣợc trình bày trên Hình 2.26a. Có thể thấy rằng, β-ZnPc hấp thụ tốt hầu hết bức xạ trong vùng tử ngoại, dƣới 400 nm. Tại vùng bƣớc sóng dài hơn xuất hiện ba đỉnh hấp thụ, một đỉnh hấp thụ xuất hiện tại bƣớc sóng gần khả kiến (460 nm), một đỉnh hấp thụ tại vùng khả kiến (650 nm) và một đỉnh tại vùng gần hồng ngoại (750 nm). Nhƣ vậy, β-ZnPc là vật liệu hấp thụ ảnh sáng rất tốt với dải bƣớc sóng từ tử ngoại đến gần hồng ngoại. Đỉnh hấp thụ tại 460 nm đƣợc quy cho dải hấp thụ B (B-band) hay còn đƣợc gọi với tên khác nhƣ dải-γ (γ-band) hay dải Soret (Soret-band) [85]. Dải B đặc trƣng bởi chuyển mức điện tử π-π* trong nhóm chất porphyrin (trong đó có phthalocyanine). Trong vùng bƣớc sóng dài, dải hấp thụ từ 600 nm đến 800 nm đƣợc quy cho dải hấp thụ Q (Q-band), đặc trƣng bởi chuyển mức điện tử n- π*của phthalocyanie. Tại dải Q, sự phân tách Davydov (Davydow splitting) [86] phân tách dải Q thành hai dải hấp thụ lần lƣợt tại các đỉnh 650 nm và 750 nm. Hiện tƣợng phân tách Davydov là một đặc trƣng 63 phổ biến trong phổ hấp thụ của tinh thể phân tử, ở đó tinh thể phân tử có nhiều hơn một phân tử (hay tƣơng tác phân tử) trong một ô mạng cơ sở sẽ dẫn đến hiện tƣợng phân tách Davydov. Nhƣ đã đề cập, β-ZnPc có cấu trúc tinh thể với hai phân tử trong một ô mạng tinh thể, vì vậy trên phổ hấp thụ xuất hiện sự phân tách dải Q. (a) (b) Hình 2.26. Phổ hấp thụ UV-VIS của β-ZnPc (a) và xác định độ rộng vùng cấm quang từ phổ hấp thụ (b). Phƣơng pháp khớp hàm phổ hấp thụ ASF đƣợc áp dụng cho ZnPc nhằm xác định độ rộng vùng cấm quang. Kết quả đƣợc trình bày nhƣ trên Hình 2.26b. Hình 2.26b biểu diễn đồ thị phụ thuộc 1 1 mAbs theo phƣơng pháp ASF, trong đó m=1/2 tƣơng ứng với vùng cấm trực tiếp nhƣ đã tính toán cấu trúc điện tử bằng chƣơng trình PWscf/Quantum-Espresso. Phƣơng pháp ngoại suy từ đƣờng hồi quy tuyến tính cho phép xác định giá trị 1/λg bằng 0,00191 nm -1. Bƣớc sóng λg đƣợc xác định tại 524 nm, tƣơng ứng với độ rộng vùng cấm quang đƣợc tính bằng 2,368 eV. b) Phổ hấp thụ UV-VIS và độ rộng vùng cấm quang của β-CuPc Đối với vật liệu β-CuPc, phổ hấp thụ trong dải 300-800 nm đƣợc biểu diễn trên Hình 2.27a. Có thể thấy rằng β-CuPc cũng có đặc trƣng hấp thụ mạnh bức xạ vùng tử ngoại, dƣới 400 nm. Trong vùng năng lƣợng nhỏ hơn, phổ hấp thụ đƣợc đặc trƣng bởi ba đỉnh hấp thụ lần lƣợt tại 450, 640 và 750 nm. Trong đó, đỉnh hấp thụ tại 450 nm đƣợc quy cho dải B, đặc trƣng chuyển mức điện tử π-π* tƣơng tự β-ZnPc. Hai đỉnh hấp thụ tại 640 và 750 nm đƣợc quy cho dải Q cùng hiện tƣợng phân tách Davydov. Chú ý rằng cấu trúc tinh thể của β-CuPc tƣơng tự β-ZnPc với ô mạng cơ sở chứa hai phân tử CuPc. Xét trên dải B của β-CuPc (tại 450 nm), đỉnh hấp thụ có sự dịch chuyển về vùng năng lƣợng cao (bƣớc sóng ngắn) so với dải B của β-ZnPc (tại 460 nm). Đặc trƣng này có thể đƣợc xem xét là một hiện tƣợng dịch chuyển xanh (blue-shift) trên phổ hấp thụ của nhóm chất MPc, gây ra bởi ảnh hƣởng của nguyên tử kim loại trung tâm. Zn(II) trong ZnPc có cấu trúc điện tử phân lớp d đóng (d10), hầu nhƣ không có sự chuyển điện tử từ kim loại đến phối tử hoặc từ phối tử đến kim loại, vì vậy chúng ảnh hƣởng rất ít 64 đến khoảng cách năng lƣợng π-π* của phthalocyanine. Trong khi đó, Cu(II) trong CuPc có cấu trúc điện tử phân lớp d mở (d9), có sự chuyển điện tử kim loại đến phối tử (MLCT) [87], dẫn đến sự tăng cƣờng khoảng cách năng lƣợng π-π* của phthalocyanine. Nhƣ vậy năng lƣợng chuyển mức điện tử của dải B trên CuPc cao hơn ZnPc, tƣơng ứng là sự chuyển dịch xanh (về bƣớc sóng ngắn) trên phổ hấp thụ. (a) (b) Hình 2.27. Phổ hấp thụ UV-VIS của β-CuPc (a) và xác định độ rộng vùng cấm quang từ phổ hấp thụ (b). Áp dụng phƣơng pháp khớp hàm phổ hấp thụ (ASF) độ rộng vùng cấm quang của β- CuPc cũng đƣợc xác định và kết quả đƣợc trình bày nhƣ trên Hình 2.27b. Hình 2.27b biểu diễn đồ thị phụ thuộc 1 1 mAbs , trong đó m=2 tƣơng ứng với vùng cấm gián tiếp đƣợc mô phỏng bằng chƣơng trình PWscf/Quantum-Espresso. Phƣơng pháp ngoại suy từ đƣờng hồi quy tuyến tính cho phép xác định giá trị 1/λg bằng 0,00161 nm -1. Bƣớc sóng λg đƣợc xác định tại 592 nm, tƣơng ứng với độ rộng vùng cấm quang đƣợc tính bằng 2,095 eV. Nhƣ vậy, β-CuPc có độ rộng vùng cấm quang nhỏ hơn β-ZnPc. Bảng 2.10 liệt kê các thông số từ phân tích phổ hấp thụ UV-VIS và xác định độ rộng vùng cấm quang của hai phức chất β-ZnPc và β-CuPc. Bảng 2.10. Thông số từ phổ hấp thụ UV-VIS và độ rộng vùng cấm quang Thông số β-ZnPc β-CuPc B-band (nm) 460 nm 450 nm Q-band (nm) 650 nm và 750 nm 640 nm và 750 nm Vùng cấm quang Trực tiếp (m = 1/2) Gián tiếp (m = 2) λg (nm) 524 592 Egap (eV) 2,368 2,095 Theo Bảng 2.4, năng lƣợng vùng cấm Egap của β-ZnPc và β-CuPc tính toán đƣợc từ thực nghiệm có sự chênh lệch rất nhỏ so với tính toán mô phỏng và với các công bố [76] [77] [78] [79]. Hầu hết các công bố về năng lƣợng vùng cấm của các nhóm nghiên cứu khác đều chỉ đƣợc thực hiện ở góc độ tính toán mô phỏng. Theo tác giả, điều này là hoàn toàn hợp lý bởi vì hai lý do chính là: 65 i) Tinh thể thu đƣợc từ thực nghiệm không phẳng và đối xứng tuyệt đối nhƣ với tính toán mô phỏng. ii) Năng lực phần cứng máy tính dùng để tính toán mô phỏng cấu trúc điện tử còn hạn chế, chƣa thể hiện đƣợc những kết quả nhƣ mong muốn. Tóm lại: Trong nội dung này, đã đƣợc đo lƣờng và phân tích phổ hấp thụ UV-VIS của hai vật liệu β-ZnPc và β-CuPc. Theo đó, hai vật liệu có đặc tính hấp thụ mạnh ánh sáng với dải hấp phụ từ vùng tử ngoại đến vùng gần hồng ngoại. Các đỉnh phổ liên quan đến cấu trúc phân tử cũng nhƣ cấu trúc tinh thể đã đƣợc thảo luận. Nguyên tử kim loại trung tâm có ảnh hƣởng trực tiếp đến dải phổ hấp thụ. Với đặc tính vật liệu dạng tinh thể, không tạo màng mỏng, phƣơng pháp khớp hàm phổ hấp thụ đã đƣợc áp dụng để xác định độ rộng vùng cấm quang của từng vật liệu. β-ZnPc trên cơ sở vùng cấm quang trực tiếp và β-CuPc trên cơ sở vùng cấm quang gián tiếp cho các giá trị độ rộng lần lƣợt tại 2,368 eV và 2,095 eV. 2.7. Kết luận chƣơng MPc là nhóm phức chất có những đặc tính đặc biệt trong cấu trúc phân tử, cấu trúc tinh thể, cấu trúc điện tử và tính chất hấp thụ quang. Trong nội dung của chƣơng này, tác giả đã trình bày các kết quả nghiên cứu hai phức chất ZnPc và CuPc với tiếp cận tƣơng đối đầy đủ dựa trên phƣơng pháp lý thuyết kết hợp chặt chẽ với phân tích thực nghiệm. Xuất phát từ tổng hợp hữu cơ và áp dụng phƣơng pháp vật lý để tạo đơn tinh thể, β-ZnPc và β-CuPc đã đƣợc chế tạo và nghiên cứu cấu trúc. Trên cơ sở dữ liệu tinh thể thu đƣợc, các phƣơng pháp tính toán lý thuyết và phân tích thực nghiệm đã đƣợc áp dụng để giải quyết bài toán cấu trúc điện tử dƣới tiếp cận (1) phân tử cô lập và (2) tinh thể đơn pha. Kết quả chƣơng 2, tác giả đạt đƣợc về vật liệu bán dẫn hữu cơ là phức chất kim loại chuyển tiếp β-ZnPc và β-CuPc với các đặc trƣng cụ thể: Chế tạo thành công cả hai vật liệu β-ZnPc và β-CuPc có cấu trúc tinh thể là tinh thể đơn tà pha β và có kích thƣớc mi-crô-mét bằng phƣơng pháp hóa học kết hợp lắng đọng pha hơi vật lý. Đã thực hiện tính toán mô phỏng cho cấu trúc phân tử của ZnPc và CuPc theo phƣơng pháp TD-DFT/B3LYP/6-31G. Kết quả, cả hai vật liệu ZnPc và CuPc thu đƣợc từ thực nghiệm và mô phỏng đều có cấu trúc vuông phẳng, đối xứng. Các liên kết trong phân tử mô phỏng cũng đƣợc kiểm tra thông qua đo phổ dao động IR của vật liệu ZnPc và CuPc. Đã thực hiện tính toán mô phỏng cho cấu trúc điện tử của tinh thể β-ZnPc và β-CuPc thu đƣợc từ thực nghiệm. Kết quả, β-ZnPc có vùng cấm thẳng với chiều rộng khoảng 2,1 eV, β- CuPc có vùng cấm xiên với chiều rộng 2,05 eV. Độ rộng vùng cấm của tinh thể β-ZnPc và β-CuPc cũng đƣợc đánh giá bằng cách đo phổ hấp thụ UV-VIS với với tinh thể β-ZnPc và β-CuPc thu đƣợc từ thực nghiệm. Các kết quả mô phỏng tƣơng đối phù hợp với kết quả thực nghiệm. 66 CHƢƠNG 3: NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO LINH KIỆN BÁN DẪN TRÊN CƠ SỞ CẤU TRÚC KIM LOẠI-BÁN DẪN-KIM LOẠI SỬ DỤNG VẬT LIỆU β-MPc Trong chƣơng 2, luận án đã trình bày quy trình tổng hợp và kết tinh để thu đƣợc vật liệu β-ZnPc và β-CuPc có cấu trúc tinh thể đơn pha, kích thƣớc micro-mét. Phân tích dữ liệu tinh thể (từ nhiễu xạ tia X đơn tinh thể) cho thấy tính dị hƣớng cao của tinh thể có liên hệ chặt chẽ đến tƣơng tác liên phân tử, tại đó tinh thể sẽ phát triển kích thƣớc theo một chiều có tƣơng tác liên phân tử mạnh hơn các chiều còn lại. Cũng từ phân tích dữ liệu tinh thể, có thể thấy tƣơng tác liên phân tử trong β-ZnPc và β-CuPc đƣợc đóng góp chủ yếu bởi tƣơng tác xếp chồng điện tử π-π với khoảng cách tƣơng tác ngắn nhất đƣợc xác định theo hƣớng [010] cũng là hƣớng dọc theo chiều dài của tinh thể. Mặt khác, đối với vật liệu tinh thể phân tử, tính chất điện cũng có liên hệ mật thiết đến tƣơng tác liên phân tử, tại đó sự vận chuyển điện tử đƣợc ƣu tiên theo hƣớng tƣơng tác liên phân tử chiếm ƣu thế [13], cụ thể với β-ZnPc và β-CuPc trong luận án là hƣớng [010] dọc theo chiều dài của tinh thể. Bằng phƣơng pháp tính toán DFT trên mã nguồn PWscf/Quantum-Espresso, cấu trúc vùng điện tử và mật độ trạng thái đã chứng minh rằng β-ZnPc có đặc trƣng vùng cấm trực tiếp và β-CuPc có đặc trƣng vùng cấm gián tiếp. Phân tích phổ hấp thụ UV-VIS cho thấy β-ZnPc và β-CuPc là những vật liệu hấp thụ ánh sáng tốt với dải hấp thụ trải rộng từ tử ngoại sang vùng gần hồng ngoại (200 nm đến 800 nm). Dựa trên các kết quả đã đƣợc thảo luận trong chƣơng hai, nội dung chƣơng ba của luận án sẽ trình bày kết quả nghiên cứu chế tạo linh kiện M-S-M với cấu trúc đƣợc đơn giản hóa dựa trên việc sử dụng đơn tinh thể β-MPc. Trên cơ sở của linh kiện chế tạo, các phép đo lƣờng và phân tích đặc trƣng dòng điện truyền qua bán dẫn cho phép đánh giả khả năng khả năng hoạt động của cảm biến nhạy quang. 3.1. Chế tạo linh kiện nhạy quang cấu trúc kim loại-bán dẫn hữu cơ- kim loại sử dụng vật liệu β-MPc Quy trình chế tạo linh kiện cấu trúc M-S-M sử dụng tinh thể bán dẫn hữu cơ β-MPc đƣợc trình bày trên Hình 3.1. Trên Hình 3.1a, các bƣớc chế tạo lần lƣợt là (1) chuẩn bị đế Si/SiO2, (2) quay phủ tạo lớp tạo lớp PDMS (độ dày khoảng 2 µm), (3) cố định tinh thể β-MPc trên lớp PDMS, (4) tạo hai điện cực tiếp xúc Ag tại hai đầu tinh thể β-MPc. Hình 3.1b mô tả cấu trúc của một linh kiện M-S-M. Chi tiết hai điện cực tiếp xúc đƣợc tạo hình và chuyển lên mặt nạ, mô tả trên Hình 3.1c, trong đó hai điện cực có kích thƣớc
File đính kèm:
luan_an_nghien_cuu_mo_phong_va_che_tao_vat_lieu_ban_dan_huu.pdf
2. Tom tat luan an.pdf
3. Tuyen tap cong trinh cong bo.pdf
4. Trích yếu luận án.pdf
5. Thông tin dua len mang-Tiếng Anh.pdf
5. Thông tin dua len mang-Tiếng Việt.pdf