Luận án Nghiên cứu nhu cầu bảo hiểm y tế của nông dân tỉnh Thái Bình

Luận án Nghiên cứu nhu cầu bảo hiểm y tế của nông dân tỉnh Thái Bình trang 1

Trang 1

Luận án Nghiên cứu nhu cầu bảo hiểm y tế của nông dân tỉnh Thái Bình trang 2

Trang 2

Luận án Nghiên cứu nhu cầu bảo hiểm y tế của nông dân tỉnh Thái Bình trang 3

Trang 3

Luận án Nghiên cứu nhu cầu bảo hiểm y tế của nông dân tỉnh Thái Bình trang 4

Trang 4

Luận án Nghiên cứu nhu cầu bảo hiểm y tế của nông dân tỉnh Thái Bình trang 5

Trang 5

Luận án Nghiên cứu nhu cầu bảo hiểm y tế của nông dân tỉnh Thái Bình trang 6

Trang 6

Luận án Nghiên cứu nhu cầu bảo hiểm y tế của nông dân tỉnh Thái Bình trang 7

Trang 7

Luận án Nghiên cứu nhu cầu bảo hiểm y tế của nông dân tỉnh Thái Bình trang 8

Trang 8

Luận án Nghiên cứu nhu cầu bảo hiểm y tế của nông dân tỉnh Thái Bình trang 9

Trang 9

Luận án Nghiên cứu nhu cầu bảo hiểm y tế của nông dân tỉnh Thái Bình trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 179 trang nguyenduy 12/10/2025 70
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu nhu cầu bảo hiểm y tế của nông dân tỉnh Thái Bình", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu nhu cầu bảo hiểm y tế của nông dân tỉnh Thái Bình

Luận án Nghiên cứu nhu cầu bảo hiểm y tế của nông dân tỉnh Thái Bình
i sống sức khỏe của ngƣời dân cũng đƣợc quan tâm nhiều hơn (Bùi 
Ngọc Thanh và cs, 1996; Phạm Xuân Nam, 2012). 
Khí hậu toàn cầu ngày càng diễn biến phức tạp, đã gây ra nhiều căn bệnh 
lạ và nguy hiểm cho các sinh vật sống. Gần đây khi y học ngày càng phát triển đã 
phát hiện ra nhiều bệnh mà trƣớc đây không biết nhƣ khả năng lây truyền từ vật 
nuôi sang con ngƣời của vi rút cúm H5N1, bệnh chân tay miệng... Đây chính là 
vấn đề chung của toàn xã hội không phải riêng của từng cá nhân nào. Chính vì 
điều đó mà sức khỏe con ngƣời ngày càng đƣợc quan tâm nhiều hơn (Vũ Văn 
Phúc, 2012). 
Những năm gần đây, ngƣời dân trong tỉnh có cái nhìn mới, đã quan tâm 
đến sức khỏe của mình và những ngƣời trong gia đình, không chỉ riêng những 
ngƣời bị bệnh mới đi khám chữa bệnh mà nhiều hộ gia đình có điều kiện hàng 
năm cũng bớt thời gian đi khám chữa bệnh định kỳ để chăm sóc sức khỏe cho 
bản thân và gia đình họ. Bên cạnh đó, lại có những gia đình vì lý do thu nhập của 
họ không có điều kiện chăm sóc sức khỏe của bản thân và gia đình họ, đây cũng 
chính là nguyên nhân chính ảnh hƣởng tới nhu cầu chăm sóc sức khỏe của ngƣời 
dân (Sở KH-ĐT Thái Bình, 2013). 
Theo số liệu thống kê năm 2014, toàn tỉnh có 84.773 ca mắc bệnh dịch, 
trong đó số ngƣời chết vì bệnh dịch là 5 ngƣời; tỷ lệ trẻ em dƣới 5 tuổi đƣợc tiêm 
chủng đầy đủ các loại vắc xin là 99,96%; tỷ lệ trẻ em dƣới 5 tuổi bị suy dinh 
dƣỡng là 15,1%; bác sĩ bình quân trên 1000 dân là 8,39 ngƣời; giƣờng bệnh tính 
bình quân một vạn dân là 21,64 giƣờng; tỷ lệ xã, phƣờng, thị trấn có bác sĩ là 
64,68%; tỷ lệ xã, phƣờng, thị trấn có nữ hộ sinh là 80,77% (Cục Thống kê tỉnh 
Thái Bình, 2014). 
4.1.2. Thực trạng khám chữa bệnh bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh Thái Bình 
Qua số liệu điều tra cho thấy số lƣợt đi khám chữa bệnh lớn hơn nhiều so 
với số ngƣời tham gia BHYT, bình quân những ngƣời tham gia BHYT đều đi 
KCB từ 1 đến 2 lần trong 1 năm. Chúng tôi thấy tình hình đi KCB của ngƣời dân 
qua các năm có sự biến động tăng giảm mặc dù số ngƣời tham gia BHYT tăng 
 66 
liên tục qua các năm, số lƣợt đi KCB lớn nhất là năm 2010 với 2.088.181 lƣợt. 
Năm 2013 số ngƣời tham gia BHYT tăng 38.477 ngƣời so với năm 2012, nhƣng 
số lƣợt đi KCB lại giảm 204.282 lƣợt (trong đó số ngƣời tham gia BHYT BB 
tăng 68.343, số lƣợt đi KCB giảm 178.176 lƣợt; số ngƣời tham gia BHYT TN 
giảm 29.866 ngƣời tƣơng ứng với số lƣợt đi KCB giảm 26.106), nguyên nhân là 
do số ngƣời tham gia BHYT TN giảm. Bên cạnh đó, mặc dù số ngƣời tham gia 
BHYT BB tăng nhƣng số lƣợt đi KCB lại giảm, vì có nhiều ngƣời tham gia là do 
bắt buộc chứ họ không có nhu cầu đi KCB. 
Theo số liệu thống kê của Bảo hiểm xã hội tỉnh Thái Bình (2014, 2015), 
chúng tôi có số liệu về thực trạng khám chữa bệnh bằng bảo hiểm y tế của tỉnh 
Thái Bình giai đoạn 2010-2015 (Bảng 4.1). 
Bảng 4.1. Tình hình khám chữa bệnh bằng bảo hiểm y tế 
của tỉnh Thái Bình (2010 – 2015) 
Chỉ tiêu ĐVT 2010 2011 2012 2013 2014 2015 
Tổng số 
Lƣợt 
ngƣời 
2.088.181 1.724.381 1.864.497 1.660.215 1.764.360 1.900.648 
1. Số lƣợt ngƣời 
KCB BHYT BB 
Lƣợt 
ngƣời 
1.426.434 1.113.524 1.241.267 1.063.091 1.303.605 1.425.488 
2. Số lƣợt ngƣời 
KCB BHYT TN 
Lƣợt 
ngƣời 
661.747 590.857 623.230 597.124 460.755 475.160 
Năm 2014 số lƣợt đi KCB chủ yếu là đối tƣợng bắt buộc tham gia BHYT, 
chiếm 73.89% tổng số lƣợt đi KCB, đối tƣợng tham gia BHYT tự nguyện chỉ 
chiếm 26,11%, điều này cũng dễ hiểu bởi trong tổng số ngƣời tham gia BHYT 
năm 2014 thì đối tƣợng tham gia BHYT BB chiếm 82,14%. Phần đông ngƣời 
dân đi KCB tại cơ sở KCB mà họ đăng ký, số lƣợt đi KCB tại cơ sở KCB chiếm 
81,68% tổng số lƣợt đi KCB (trong đó đối tƣợng bắt buộc là 73,84% và đối 
tƣợng tự nguyện là 26,16%). Số lƣợt đi KCB đa tuyến nội tỉnh chiếm 14,37% và 
đa tuyến ngoại tỉnh là 3,49%, cho thấy ngành y tế của địa phƣơng đang ngày 
càng đƣợc nâng cao cả về trình độ chuyên môn của y bác sỹ và trang thiết bị hiện 
đại, đáp ứng đƣợc nhu cầu của ngƣời dân, nên tỉ lệ ngƣời khám vƣợt tuyến rất ít, 
chỉ những ngƣời bệnh nặng hoặc có nhu cầu cao hơn về chất lƣợng dịch vụ y tế 
thì họ mới KCB vƣợt tuyến. Tuy nhiên, thực tế vẫn còn nhiều ngƣời dân muốn 
 67 
chuyển tuyến KCB ở tuyến trên nhƣng không đƣợc giải quyết hoặc bị gây khó 
khăn, phức tạp nên họ lại KCB tại cơ sở KCB mà họ đăng ký. 
Số tiền mà BHYT chi cho hoạt động KCB tại cơ sở KCB chiếm 40,25% 
tổng số tiền chi cho KCB của tỉnh Thái Bình năm 2014 (trong đó đối tƣơng bắt 
buộc chiếm 77,64% và đối tƣơng tự nguyện chiếm 22,36%). Số tiền chi cho hoạt 
động KCB đa tuyến nội tỉnh của ngƣời tham gia BHYT chiếm 33,38% và đa tuyến 
ngoại tỉnh là 24,79%, ngoài ra năm 2014 còn chi cho hoạt động KCB của cơ sở 
chăm sóc sức khoẻ ban đầu chiếm 1,58% tổng số chi cho KCB BHYT của ngƣời 
dân. Số lƣợt KCB tại cơ sở KCB chiếm một tỉ rất cao nhƣng số chi lại chiếm tỷ lệ 
không tƣơng xứng (chƣa đến một nửa tổng số chi cho hoạt động KCB BHYT), 
ngƣợc lại tỉ lệ KCB đa tuyến nội tỉnh rất nhỏ nhƣng số tiền chi lại rất cao, lý do là 
KCB đa tuyến nội tỉnh với thiết bị kỹ thuật hiện đại, những loại thuốc đắt hơn dẫn 
đến chi phí KCB cao hơn rất nhiều so với KCB tại cơ sở (Bảng 4.2). 
Bảng 4.2. Tình hình khám chữa bệnh bằng bảo hiểm y tế 
ở các cơ sở khám chữa bệnh tại Thái Bình năm 2014 
Nội dung 
Số lƣợt KCB (lƣợt) Số tiền (triệu đồng) 
Tại cơ sở 
KCB 
Đa 
tuyến 
nội tỉnh 
Đa 
tuyến 
ngoại 
tỉnh 
Tại cơ 
sở 
KCB 
Đa 
tuyến 
nội tỉnh 
Đa 
tuyến 
ngoại 
tỉnh 
CSSKBĐ 
KCB bằng 
BHYT BB 
1.064.149 185.246 54.210 232.775 194.639 149.655 11.772 
KCB bằng 
BHYT TN 
376.943 68.377 15.435 67.044 53.982 35.019 0 
Tổng 1.441.092 253.623 69.645 299.819 248.621 184.674 11.772 
4.1.3. Thực trạng thu bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh Thái Bình 
Công tác thu là một trong những nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu, là yếu tố 
cơ bản đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của ngành. Hàng năm, BHXH tỉnh 
Thái Bình luôn xây dựng quyết tâm hoàn thành vƣợt mức chỉ tiêu cấp trên giao, 
xây dựng kế hoạch cho từng tháng, từng quý. Trong giai đoạn 2010 - 2015, BHXH 
tỉnh luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ cấp trên giao, vƣợt kế hoạch đơn vị đề ra. 
 Bảng 4.3. Tình hình thu bảo hiểm y tế tại tỉnh Thái Bình 
Chỉ tiêu 
Đơn 
vị 
tính 
Năm 2011/2010 2012/2011 2013/2012 2014/2013 2015/2014 
2010 2011 2012 2013 2014 2015 +/- % +/- % +/- % +/- % +/- % 
I. Tổng số 
ngƣời 
tham gia 
BHYT 
Ngƣời 1.083.000 1.129.449 1.167.926 1.218.076 1.285.117 1.373.631 46.499 104,29 38,477 103,41 50.150 104,29 67.041 105,50 88.514 106,89 
II. Tổng 
số thu 
BHYT 
Trđ 410.365 482.005 735.371 861.745 864.001 904.014 71.640 117,46 253.366 152,57 126.374 117,19 2.256 100,26 40.013 104,63 
Số thu 
BHYT bắt 
buộc 
Trđ 345.457 406.570 630.749 733.322 719.689 740.293 61.113 117,69 224.179 155,14 102.573 116,26 (13633) 98,14 20.604 102,86 
Số thu 
BHYT tự 
nguyện 
Trđ 64.908 75.435 104.622 128.423 144.312 163.721 10.527 116,22 29.187 138,69 23.801 122,75 15.889 112,37 19.409 113,45 
6
8
6
8
 69 
Ngay từ những ngày đầu của tháng, đầu của năm, BHXH tỉnh đã phân 
công lãnh đạo và cán bộ chuyên môn quản lý, đôn đốc, kiểm tra, hƣớng dẫn 
nghiệp vụ đối với các đơn vị sử dụng lao động trong việc thu nộp BHYT và giải 
quyết các chế độ BHYT. Áp dụng đồng bộ nhiều biện pháp theo quy định của 
Luật cũng nhƣ kinh nghiệm thực tế tại địa phƣơng nhƣ: tính lãi đối với các đơn 
vị nộp chậm, kết hợp quản lý thu nộp với giải quyết các chế độ BHYT theo quy 
định; đẩy mạnh công tác tuyên truyền về trách nhiệm, quyền lợi và nghĩa vụ của 
đơn vị và ngƣời lao động trong việc tham gia BHYT; tiếp tục duy trì Tổ thu nợ 
BHYT để thu hồi nợ đọng BHYT trên địa bàn. 
Song song với việc thực hiện công tác thu, BHXH tỉnh còn làm tốt công 
tác tham mƣu với UBND tỉnh và các huyện trong việc lãnh đạo, chỉ đạo các cơ 
quan, đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh thực hiện công tác BHXH nói 
chung, cũng nhƣ mở rộng đối tƣợng tham gia BHYT nói riêng; Phối hợp tốt với 
Sở Lao độngThƣơng binh và Xã hội tỉnh trong thực hiện chính sách BHYT cho 
các đối tƣợng ƣu đãi, đối tƣợng chính sách xã hội nhƣ: ngƣời có công, ngƣời 
nghèo, cận nghèo, trẻ em dƣới 6 tuổi; Phối hợp tốt với Sở Giáo dục và Đào tạo 
trong việc thực hiện BHYT cho HSSV. Do vậy, số thu năm sau luôn cao hơn số 
thu năm trƣớc. Nguồn thu chủ yếu là đối tƣợng tham gia BHYT bắt buộc nhƣ: 
Ngƣời lao động trong các doanh nghiệp Nhà nƣớc, đơn vị hành chính sự 
nghiệp, doanh nghiệp ngoài quốc doanh, cán bộ phƣờng, xã; bên cạnh đó là số 
thu của nhóm đối tƣợng tham gia BHYT tự nguyện nhƣ hộ nông dân, ngƣời lao 
động tự do. Kết quả trong giai đoạn 2010-2015, số thu BHYT đƣợc thể hiện 
qua Bảng 4.3. 
Kết quả phân tích ở Bảng 4.3 cho thấy, tổng số ngƣời tham gia cũng nhƣ 
số thu BHYT liên tục tăng trong giai đoạn 2010- 2015. Năm 2011, số ngƣời tham 
gia BHYT tăng 46.499 ngƣời so với năm 2010 tƣơng ứng với tăng 4,29 %; năm 
2012 so với 2011 số ngƣời tham gia BHYT tăng với tốc độ chậm hơn (tăng 
38.477 ngƣời tƣơng ứng 3,41%). 
Số thu BHYT cũng tăng không ngừng qua các năm. Tốc độ tăng thu 
BHYT của năm 2012 so với 2011 nhanh hơn của năm 2011 so với năm 2010, 
nhƣng đến năm 2013 mặc dù số thu BHYT tăng so với năm 2012 nhƣng tốc độ 
tăng lại giảm. Năm 2012, số thu về BHYT bắt buộc và BHYT tự nguyện có tốc 
 70 
độ tăng cao so với năm 2011 (trong đó BHYT BB tăng 55,14% và BHYT TN 
tăng 38,69%). Năm 2013 so với năm 2012, số thu về BHYT bắt buộc và số thu 
về BHYT tự nguyện đều tăng nhƣng tốc độ tăng lại giảm, số thu BHYT BB tăng 
16,26% thấp hơn cả mức tăng của BHYT TN (22,75%). Số thu BHYT TN liên 
tục tăng qua các năm điều này cho thấy công tác vận động, tuyên truyền ngƣời 
dân tham gia BHYT đã có kết quả tốt và cần tiếp tục phát huy hơn nữa. 
4.1.4. Tình hình sử dụng quỹ bảo hiểm y tế của bảo hiểm xã hội tỉnh Thái Bình 
Thực hiện tốt công tác chi trả là đảm bảo đƣợc quyền lợi và đáp ứng đƣợc 
nguyện vọng chính đáng của các đối tƣợng hƣởng BHYT. Do vậy ngành y tế nói 
chung và các cơ sở KCB nói riêng đã phối kết hợp chặt chẽ với BHXH tỉnh Thái 
Bình triển khai tích cực một số giải pháp nhằm đem lại hiệu quả cao trong thanh 
toán chi phí KCB kết hợp với quy trình KCB theo hƣớng một cửa tạo điều kiện 
thuận lợi cho ngƣời bệnh khi đi KCB. Từ năm 2008, thực hiện theo quy định của 
Nghị định 63/2005/NĐ-CP về việc các cơ sở KCB công lập và ngoài công lập có 
đủ điều kiện chuyên môn kĩ thuật đều đƣợc kí hợp đồng KCB cho ngƣời bệnh có 
thẻ BHYT. 
Dƣới sự chỉ đạo sát sao của các cấp, các ngành liên quan, lãnh đạo cơ 
quan BHXH tỉnh thƣờng xuyên quan tâm tới công tác giám định và thanh toán 
chi phí KCB BHYT tại các cơ sở. Tổ chức quản lý chặt chẽ các thủ tục, giấy tờ 
xác nhận số chi tránh tình trạng khai tăng, số chi cho dịch vụ không đúng với 
thực tế. Tuy nhiên, thực tế cho thấy trong năm 2012, 2013 số chi sử dụng quỹ 
tăng lên ở mức cao, mức tăng chủ yếu là do số chi về BHYT BB. Nguyên nhân 
của thực trạng này là do sự gia tăng về số lƣợng ngƣời tham gia nên mức khám 
dịch vụ sẽ nhiều hơn. Cũng qua bảng trên chúng tôi thấy chủ yếu mức chi cho 
BHYT TN là chi cho việc KCB tại cở sở KCB, số chi cho đa tuyến ngoại tỉnh ít 
và đặc biệt năm 2013 có thêm khoản chi cho đa tuyến nội tỉnh. Điều đó cho biết, 
công tác quản lý sử dụng quỹ bảo hiểm y tế tại BHXH tỉnh Thái Bình đã đƣợc 
thực hiện một cách chặt chẽ, quản lý đƣợc tình hình biến động các loại quỹ cũng 
nhƣ nhu cầu của việc KCB. 
Bảng 4.4. Tình hình chi cho bảo hiểm y tế của tỉnh Thái Bình (2009 - 2015) 
Chỉ tiêu 
Năm 
2011 
/2010 
2012 
/2011 
2013 
/2012 
2014 
/2013 
2015 
/2014 
2010 2011 2012 2013 2014 2015 
Giá trị 
(Tr.đ) 
% 
Giá trị 
(Tr.đ) 
% 
Giá trị 
(Tr.đ) 
% 
Giá trị 
(Tr.đ) 
% 
Giá trị 
(Tr.đ) 
% 
Giá trị 
(Tr.đ) 
% % % % % % 
Tổng chi 482.273 100,00 471.377 100,00 611.640 100,00 744.885 100,00 822.272 100,00 986.140 100,00 97,74 129,76 121,78 110,39 119,93 
1. Chi cho KCB 
BHYTBB 
361.677 74,99 378.332 80,26 444.552 72,68 576.644 77,41 618.266 75,19 724.598 73,48 104,60 117,50 129,71 107,22 117,20 
2. Chi cho KCB 
BHYTTN 
114.062 23,65 75.886 16,10 157.059 25,69 155.874 20,93 192.247 23,38 245.253 24,87 66,53 206,97 99,25 123,33 127,57 
a.Tại cở sở KCB 93.777 82,22 50.483 66,52 117.798 75,00 66.873 42,90 94.519 49,06 101.919 41,56 53,83 233,34 56,77 141,34 107,83 
b. Đa tuyến nội tỉnh 0 0,00 0 0,00 0 0,00 53.982 34,63 75.143 39,09 114.073 46,51 0,00 0,00 139,20 151,81 
c. Đa tuyến ngoại 
tỉnh 
20.285 17,78 25.403 33,48 39.261 25,00 35.019 22,47 22.585 11,75 29.261 11,93 125,23 154,55 89,20 83,56 129,56 
3. Chi khác BHYT 6.534 1,36 17.159 3,64 10.029 1,63 12.367 1,66 11.759 1,43 16.289 1,65 262,61 58,46 123,31 95,08 138,52 
7
1
7
1
 72 
Kết quả phân tích chi cho BHYT thể hiện ở Bảng 4.4 cho thấy tình hình 
chi sử dụng quỹ của cơ quan BHXH có xu hƣớng tăng mạnh trong những năm 
gần đây. Năm 2012 số chi tăng cao lên tới 29,75% so với năm 2011 (tƣơng 
đƣơng 140.263 triệu đồng). Trong đó chi BHYT BB tăng 17,5% (tƣơng đƣơng 
66.220 triệu đồng), chi BHYT TN tăng 6,97% (tƣơng đƣơng 81.173 triệu đồng). 
Con số chi tăng nhanh trong năm 2013 cụ thể tăng 21,78% so với năm 
2012. Thực trạng này cho thấy công tác quản lý giám định và thanh toán chi phí 
vẫn còn tồn tại những hạn chế nhất định, cơ quan BHXH tỉnh cần có những thay 
đổi về công tác kiểm tra tình trạng lợi dụng, lạm dụng Quỹ BHYT. Hiện nay tình 
trạng này đang diễn ra tinh vi và phức tạp cũng là vấn đề đƣợc quan tâm nhiều 
nhất trong khâu quản lý sử dụng chi quỹ. Việc lạm dụng Quỹ đƣợc biểu hiện 
dƣới nhiều hình thức nhƣ: tình trạng chênh lệch giá thuốc cùng loại giữa các 
bệnh viện trong tỉnh, giữa các tỉnh, giữa bệnh viện với thị trƣờng; không công 
bằng về chi trả Quỹ BHYT cho mỗi ca bệnh ở các bệnh viện cùng hạng; chênh 
lệch về tần suất khám, chữa bệnh giữa các địa phƣơng; kê khai khống hóa đơn 
thuốc; cấp phát trùng thẻ BHYT. 
Từ thực trạng đó, cơ quan BHXH tỉnh Thái Bình cần tăng cƣờng công tác 
giám định BHYT để đảm bảo chi trả đúng ngƣời, đúng bệnh, tránh tình trạng lạm 
dụng, lợi dụng Quỹ BHYT. Nếu cần thiết, BHXH tỉnh Thái Bình có thể thành lập 
các giám định độc lập, để tạo nên sự minh bạch, trung lập giữa bên cung cấp dịch 
vụ y tế và bên chi trả BHYT. 
4.2. THỰC TRẠNG VÀ NHU CẦU THAM GIA BẢO HIỂM Y TẾ CỦA 
NGƢỜI NÔNG DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH 
4.2.1. Thực trạng tham gia bảo hiểm y tế của nông dân tỉnh Thái Bình 
Do đặc thù của sản xuất nông nghiệp là sản xuất ngoài trời nên ngƣời 
nông dân thƣờng xuyên phải tiếp xúc trực tiếp và chịu tác động của các yếu tố 
thời tiết, khí hậu. Vì vậy, khi các yếu tố thời tiết, khí hậu diễn biến bất thƣờng và 
khắc nghiệt thì sẽ ảnh hƣởng trực tiếp đến sức khỏe của ngƣời nông dân. Bên 
cạnh những rủi ro mang tính khách quan thì ngƣời nông dân Thái Bình còn chịu 
ảnh hƣởng từ những rủi ro mang tính chủ quan khi sử dụng các loại phân bón hóa 
chất, thuốc BVTV trong sản xuất, điều đó dẫn đến nhiều rủi ro về sức khỏe đối 
với ngƣời nông dân. Hậu quả là chi phí khám chữa bệnh tăng gây ra nhiều khó 
khăn, đặc biệt là đối với những hộ nông dân nghèo. 
Bảng 4.5. Thực trạng tham gia bảo hiểm y tế của ngƣời nông dân tỉnh Thái Bình giai đoạn 2009 – 2015 
Chỉ tiêu 
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Tốc độ 
phát triển 
bình quân 
(%) 
SL 
(ngƣời) 
Tỷ lệ 
(%) 
SL 
(ngƣời) 
Tỷ lệ 
(%) 
SL 
(ngƣời) 
Tỷ lệ 
(%) 
SL 
(ngƣời) 
Tỷ lệ 
(%) 
SL 
(ngƣời) 
Tỷ lệ 
(%) 
SL 
(ngƣời) 
Tỷ lệ 
(%) 
SL 
(ngƣời) 
Tỷ lệ 
(%) 
Tổng số 954.709 100,00 1.083.000 
100,0
0 
1.129.449 
100,0
0 
1.167.926 100,00 1.218.076 100,00 1.285.117 
100,0
0 
1.373.631 
100,0
0 
6,30 
Số ngƣời tham 
gia BHYT BB 
822.549 86,16 926.515 85,55 932.890 82,60 1.001.233 85,73 1.000.559 82,14 1.042.487 81,12 1.065.251 77,55 4,49 
Số ngƣời tham 
gia BHYT TN 
132.160 13,84 156.485 14,45 196.559 17,40 166.693 14,27 217.517 17,86 242.630 18,88 308.110 22,45 12,97 
7
3
7
3
 74 
Chính vì thế chính sách BHYT đã đƣợc Nhà nƣớc ban hành với mong 
muốn chia sẻ rủi ro cũng nhƣ thực hiện sự công bằng trong việc khám chữa bệnh. 
BHYT sẽ đảm bảo chi trả toàn bộ hoặc từng phần chi phí khám chữa bệnh, giúp 
cho ngƣời bệnh và gia đình họ giảm bớt đƣợc gánh nặng tài chính, giúp họ vƣợt 
qua bệnh tật và ổn định cuộc sống. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khác nhau 
nên điều tra thực tế hộ nông dân tại Thái Bình cho thấy, tỷ lệ hộ nông dân tham 
gia BHYT còn thấp và có sự khác biệt lớn giữa các địa phƣơng trong Tỉnh. 
Kết quả đƣợc thể hiện qua bảng 4.5, chúng tôi thấy số ngƣời tham gia 
BHYT có sự thay đổi giữa các năm, nhìn chung số lƣợng ngƣời tham gia BHYT 
liên tục tăng qua 5 năm, thể hiện ngƣời dân ngày càng quan tâm đến vấn đề sức 
khỏe. Do tình hình kinh tế của tỉnh ngày càng phát triển, các nhà máy xí nghiệp 
ngày càng đƣợc mở ra nhiều đã thu hút rất đông lao động vào làm việc, hơn nữa 
thu nhập của ngƣời dân ngày càng tăng, đây là nguyên nhân mà số ngƣời tham 
gia BHYT liên tục tăng qua 5 năm. 
Do mức phí tham gia BHYT năm 2011 vẫn còn thấp là 394.800 đồng/ngƣời 
nên tỷ lệ nông dân tham gia vẫn đông. Đến năm 2012 mức phí tăng lên là 
450.000 đồng/năm, trong khi thu nhập của ngƣời dân còn thấp nên số ngƣời tham 
gia BHYT giảm. Năm 2014, số ngƣời tham gia BHYT tăng cao do nhu cầu của 
ngƣời dân lớn kèm theo đó là công tác tuyên truyền của chính quyền địa phƣơng, 
sự tác động, khuyến khích của các cán bộ bảo hiểm, thông tin trên các phƣơng 
tiện truyền thanh, truyền hình... từ đó ngƣời dân cũng hiểu hơn về tầm quan trọng 
của BHYT, những lợi ích khi tham gia nên số ngƣời dân tham gia cũng tăng 
nhanh dẫn đến số ngƣời dân tham gia BHYT cũng tăng nhanh về số lƣợng. 
Từ số liệu trên chúng tôi thấy trên địa bàn các huyện của tỉnh Thái Bình số 
ngƣời tham gia BHYT mới chỉ chiếm hơn một nửa dân số, vẫn còn rất đông 
ngƣời dân chƣa tham gia BHYT, mà những ngƣời này thuộc đối tƣợng tự nguyện 
tham gia BHYT. Thành phố Thái Bình có số ngƣời tham gia BHYT nhiều nhất, 
tuy nhiên số này chủ yếu là đối tƣợng bắt buộc tham gia BHYT, tỷ lệ đối tƣợng 
tự nguyện tham gia BHYT/tổng số ngƣời tham gia BHYT là 22,64%, điều này 
cho thấy còn rất nhiều ngƣời dân chƣa tham gia BHYT. Huyện có tỉ lệ ngƣời dân 
tham gia BHYT TN cao nhất là Kiến Xƣơng, huyện có tỷ lệ tham gia BHYT 
TN/tổng số ngƣời tham gia BHYT (chiếm 52,28%). 
 75 
Bảng 4.6. Thực trạng tham gia bảo hiểm y tế của nông dân 
thuộc các huyện điều tra tỉnh Thái Bình năm 2014 
Chỉ tiêu 
TP. 
Thái Bình 
Huyện 
Kiến Xƣơng 
Huyện 
Tiền Hải 
Huyện 
Vũ Thƣ 
Tính 
chung 
Tổng dân số 268.170 213.000 213.616 218.300 1.787.400 
Tổng số ngƣời tham gia 
BHYT (ngƣời) 
127.086 112.892 125.986 131.772 1.218.076 
Số ngƣời tham gia 
BHYT TN (ngƣời) 
28.773 59.021 22.061 28.416 217.517 
Tỉ lệ tham gia 
BHYTTN /tổng số 
ngƣời tham gia BHYT 
(%) 
22,64 52,28 17,51 21,56 17,86 
Trong tổng số các hộ điều tra của 2 năm thì tỷ lệ ngƣời trả lời phỏng vấn 
là nữ giới nhiều hơn nam giới. Độ tuổi bình quân của nhóm hộ điều tra từ 48 – 
50 tuổi. Chúng tôi thấy số những ngƣời đƣợc điều tra năm 2014 cao hơn so với 
năm 2012 cả về tuổi, số khẩu bình quân, trình độ học vấn và thu nhập bình quân. 
Số nhân khẩu bình quân của 2 năm điều tra là 3,61 và 3,63 khẩu/hộ. Đối với gia 
đình nông thôn thì đây là con số khá khiêm tốn, nguyên nhân là do hầu hết các 
gia đình đều có các thành viên đang tham gia lao động bên ngoài địa phƣơng. 
Những thành viên còn lại là phụ nữ, ngƣời già và trẻ em. Đây là những đối tƣợng 
cần chăm sóc sức khỏe nhất. Về thu nhập, các hộ điều tra năm 2014 có cơ cấu 
các nguồn thu nhập đa dạng nhƣ buôn bán nhỏ, công nhân, tiểu thủ công nghiệp, 
dịch vụ nên có thu nhập bình quân/khẩu/tháng cao hơn so với năm 2012. Với 
mức thu nhập nhƣ hiện nay thì ngƣời nông dân có đủ điều kiện để tham gia hoạt 
động BHYT (Bảng 4.6). 
Tóm lại, qua điều tra thực trạng tham gia BHYT của nông dân trên địa bàn 
tỉnh Thái Bình, ch

File đính kèm:

  • pdfluan_an_nghien_cuu_nhu_cau_bao_hiem_y_te_cua_nong_dan_tinh_t.pdf
  • pdfKTPT - TTLA - Vu Ngoc Huyen.pdf
  • pdfTTT - Vu Ngoc Huyen.pdf