Luận án Nghiên cứu xây dựng hệ thống chỉ tiêu phát triển bền vững về sinh thái và tài nguyên sinh vật ở Việt Nam

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu xây dựng hệ thống chỉ tiêu phát triển bền vững về sinh thái và tài nguyên sinh vật ở Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu xây dựng hệ thống chỉ tiêu phát triển bền vững về sinh thái và tài nguyên sinh vật ở Việt Nam

ây dựng 2 chợ, đang làm hồ sơ xây dựng 11 chợ; hoàn thành thủ tục chuẩn bị đầu tư chợ Phú Long. - Kim ngạch xuất khẩu 219,7 triệu USD, tăng 18,5%. Trong đó, xuất khẩu hàng hóa đạt 159 triệu USD đạt 93,5% kế hoạch, tăng 15,9% so năm trước. Nhóm hàng thủy sản 72,6 triệu USD, tăng 22,2%; hàng nông sản 30,3 triệu USD, giảm 7%; hàng hoá khác 56 triệu USD, tăng 24,5%; một số mặt hàng chủ yếu như: quả thanh long 28.495 tấn, tăng 10,4%; hải sản đông lạnh 16.184 tấn, tăng 7,5%. - Số máy điện thoại tăng thêm trong năm khoảng 79.000 máy, nâng tổng số máy điện thoại các loại lên 1.508.200 máy, mật độ 127 máy/100 dân; tỷ lệ người sử dụng Internet là 25%. Khối lượng luân chuyển hàng hóa cả năm ước 228,1 triệu tấn.km, đạt 67,8% kế hoạch; khối lượng luân chuyển hành khách ước 521,3 triệu lượt hành khách.km, đạt 68,6%. Thu hút đầu tư 01 tàu trung tốc đưa vào hoạt động trên tuyến Phan Thiết - Phú Quý, rút ngắn gần 1/2 thời gian đi lại giữa đảo và đất liền. - Hầu hết các đô thị trong tỉnh đã lập quy hoạch chung xây dựng đô thị; nhiều địa phương đã triển khai lập quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết theo Luật Quy hoạch đô thị. Tập trung đầu tư nhiều công trình kết cấu hạ tầng đô thị; nhất là giao thông, thoát nước, điện chiếu sáng. - Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở ước 19.000 ha, đạt 100% kế hoạch. Hoàn thành cơ bản việc cấp mới, tiếp tục cấp đổi Giấy chứng nhận đất lâm nghiệp. Tiếp tục triển khai dự án xây dựng hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu quản lý đất đai tỉnh Bình Thuận định hướng đến năm 2015. Hoàn thành công tác kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất của tỉnh năm 2010. Đã tổ chức kiểm tra 90 cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh, tiến hành kiểm tra lấy mẫu 1 đợt đối với 8 cơ sở du lịch và xử phạt 02 cơ sở vi phạm. Đến nay, đã có 15/40 cơ sở du lịch đi vào hoạt động có hệ thống xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn. - Ước tổng thu ngân sách nhà nước 6.870 tỷ đồng, đạt 122,5% dự toán năm và tăng 13,5% so với năm 2009. Trong đó, thu nội địa là 2.320 tỷ đồng, đạt 100,9% dự toán và tăng 6,6%. Chi ngân sách đáp ứng được những yêu cầu chi thường xuyên và thực hiện các nhiệm vụ quan trọng của địa phương - Nguồn vốn huy động của các tổ chức tín dụng trên địa bàn 8.410 tỷ đồng, tăng 39% so với đầu năm. Tổng dư nợ cho vay ước đạt 10.812 tỷ đồng, tăng 16%; trong đó, dư nợ cho vay hỗ trợ lãi suất đạt 782 tỷ đồng, chiếm 7% tổng dư nợ. Đã lắp đặt thêm 12 máy ATM, nâng số máy hiện có là 93 máy và 271 điểm chấp nhận thẻ; trả lương qua tài khoản cho 90% đơn vị hưởng lương từ ngân sách. Đã có sự phối hợp triển khai cơ chế bảo lãnh tín dụng, bảo lãnh vay vốn cho 42 doanh nghiệp với số tiền 144 tỷ đồng; bước đầu đã thực hiện điều chỉnh giảm lãi suất cho vay với mức phổ biến từ 18%/năm xuống còn 13-15%/năm. - Tổng vốn đầu tư toàn xã hội ước khoảng 12.500 tỷ đồng, tăng 19,1% so với năm 2009, trong đó nguồn vốn ngân sách tập trung ước thực hiện 800 tỷ đồng, đạt 93% kế hoạch, tăng 36,1%. Công tác kiểm tra, rà soát các dự án đầu tư ngoài ngân sách để tháo gỡ khó khăn vướng mắc, thúc đẩy tiến độ triển khai và xử lý các dự án chậm triển khai theo quy định được quan tâm thực hiện thường xuyên. Trong 10 tháng, cấp mới 83 dự án (du lịch 26, nông nghiệp19, thủy sản 07, công nghiệp 13, xăng dầu 6, dịch vụ 10, khu dân cư 02) với tổng vốn đầu tư 18.632 tỉ đồng; thu hồi 18 dự án (du lịch 10, nông lâm thủy sản 04, công nghiệp, xăng dầu 04); có 19 dự án đầu tư hoàn thành đi vào hoạt động (du lịch 05, nông lâm 06, công nghiệp, xăng dầu 08). Đến cuối tháng 10/2010, tổng số dự án còn hiệu lực trên địa bàn tỉnh là 1.109 dự án với tổng vốn đăng ký 116.150 tỷ đồng; trong đó có 79 dự án đầu tư nước ngoài với tổng số vốn đăng ký 1.676 triệu USD. 1.2.3. Đặc điểm văn hóa - xã hội - Chương trình giáo dục được đổi mới về nội dung và phương pháp, đã từng bước triển khai đại trà việc dạy học một số môn bằng giáo án điện tử ở cấp THPT. Tỷ lệ học sinh lớp 5 hoàn thành chương trình cấp tiểu học đạt 99,69%, tăng 0,39% so với năm học trước; tỷ lệ học sinh lớp 9 được xét công nhận tốt nghiệp THCS đạt 97,74%, tăng 2,3%; tỷ lệ tốt nghiệp THPT đạt 83,7%, tương đương với năm học trước; tỷ lệ tốt nghiệp bổ túc THPT đạt 31,05%, tăng 14,68%; tỷ lệ học sinh yếu, kém về học lực cấp THCS giảm 3,77%, THPT giảm 0,74%. Năm học 2009-2010, tỷ lệ học sinh bỏ học toàn tỉnh là 1,9%, so với cùng kỳ năm học trước giảm 0,09%. - Toàn tỉnh đã xây dựng mới 405 phòng học, sửa chữa lớn 482 phòng, trang bị mới 302 bộ bàn ghế cho giáo viên, 6.806 bộ bàn ghế cho học sinh. Trường THPT chuyên Trần Hưng Đạo được đầu tư xây dựng kịp tiến độ khai giảng năm học mới bảo đảm các hoạt động học tập, giảng dạy. Đội ngũ giáo viên luôn được bổ sung và tăng cường, tỷ lệ giáo viên trên lớp được nâng lên, đáp ứng được yêu cầu giảng dạy; tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn cao hơn năm học trước ở tất cả các cấp học. Toàn tỉnh hiện có 139 trường mẫu giáo (trong đó ngoài công lập là 03), tăng 03 trường; 29 trường mầm non (trong đó ngoài công lập là 10), tăng 01; 282 trường tiểu học (trong đó ngoài công lập là 02), tăng 01 trường; 123 trường THCS, tăng 02 trường; 27 trường THPT (trong đó ngoài công lập là 01). Năm học 2010-2011 có 3.186 cháu vào Nhà trẻ (giảm 7,05% so với đầu năm học trước); Mẫu giáo 38.891 cháu (tăng 0,37%); Tiểu học 110.397 học sinh (tăng 0,47%); trong đó, tỷ lệ trẻ 06 tuổi huy động ra lớp 1 đạt 99,98% (tương đương năm trước); THCS 80.265 học sinh (giảm 6,61%); THPT 45.376 học sinh (tăng 2,24%). Công tác xây dựng trường chuẩn quốc gia được coi trọng và tập trung chỉ đạo, hiện nay toàn tỉnh đã có 37 trường đạt chuẩn quốc gia, tăng 11 trường so với năm trước. Công tác PCGD được tập trung chỉ đạo, giữ vững chuẩn quốc gia về PCGD TH và chống mù chữ, PCGD TH đúng độ tuổi và PCGD THCS, tỷ lệ người biết chữ trong độ tuổi toàn tỉnh đạt 98,45%, tăng 0,14% so với năm trước. - Công tác tổ chức dạy và học ở các trường đại học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp được tập trung chỉ đạo. Chất lượng học tập và rèn luyện của sinh viên có mặt tiến bộ hơn năm học trước; công tác đào tạo liên kết, liên thông, tuyển sinh cơ bản đúng quy chế hiện hành. - Công tác nghiên cứu khoa học đã đi vào nền nếp, bảo đảm chặt chẽ từ khâu xét duyệt đề tài đến tổ chức triển khai và đưa vào ứng dụng; đã xây dựng mô hình và triển khai quản lý, sử dụng, phát triển Chỉ dẫn địa lý thanh long Bình Thuận và nước mắm Phan Thiết; triển khai đạt kết quả việc xây dựng và áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO trong các cơ quan hành chính; đã có 15 đơn vị, địa phương được cấp chứng nhận đạt TCVN ISO, có 11 đơn vị, địa phương đã xây dựng quy trình, đang hoàn tất hồ sơ để đề nghị cấp chứng nhận. - Hiện toàn tỉnh có 76/127 trạm y tế có bác sĩ công tác (đạt 59,8%); bình quân có 5 bác sĩ/vạn dân; 100% xã, phường, thị trấn đạt chuẩn quốc gia y tế xã. Trang thiết bị y tế được tăng cường đầu tư theo hướng từng bước đồng bộ, chuẩn hóa, đã đầu tư một số trang thiết bị hiện đại cho bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến huyện để phục vụ công tác chẩn đoán, điều trị bệnh. Tăng cường công tác phòng, chống dịch bệnh; triển khai tốt kế hoạch “Tháng hành động vì chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm”; quản lý nhà nước đối với hoạt động hành nghề y - dược tư nhân được thực hiện chặt chẽ, đúng quy định. Công tác dân số kế hoạch hóa gia đình tiếp tục được duy trì ổn định, giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em và giảm tỷ lệ sinh đạt kế hoạch đề ra. - Giải quyết việc làm cho 23.000 lao động, trong đó xuất khẩu lao động 30 người, đạt 10%; tổ chức đào tạo và bồi dưỡng nghề cho 9.000 người, đạt 90%, trong đó đào tạo nghề cho lao động nông thôn 6.800 người/KH 8.400 người do cân đối kinh phí thiếu. Vận động đóng góp Quỹ Đền ơn đáp nghĩa 04 tỷ đồng, đạt 100% kế hoạch giao. Quyết định hỗ trợ nhà ở cho 1.731 hộ nghèo và cận nghèo, nâng tổng số hộ được giải quyết nhà ở trong 2 năm 2009-2010 là 5.200 hộ, đạt 100,3% so với kế hoạch (5.186 hộ). Giảm 2.910 hộ nghèo, tỷ lệ hộ nghèo vào cuối năm 2010 còn 3,9%. Đã cấp 103.000 thẻ bảo hiểm y tế cho người nghèo và người thuộc diện mới thoát nghèo. Có 7.000 hộ nghèo được vay vốn tín dụng ưu đãi với tổng số tiền 58.500 triệu đồng. Các chính sách, chế độ đối với người có công được thực hiện đầy đủ và đồng bộ đã góp phần ổn định đời sống người có công với cách mạng trong tỉnh. Tổ chức cứu đói cho 1.994 hộ/5.438 khẩu với 81,57 tấn gạo; trợ cấp hàng tháng cho 16.898 người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn và người cao tuổi từ 85 tuổi trở lên, với kinh phí 25.874,67 triệu đồng. - Có gần 50% xã, phường, thị trấn xây dựng mô hình “xã, phường phù hợp với trẻ em”, đạt 100% kế hoạch. Tháng hành động vì trẻ em và Tết trung thu đã có nhiều hoạt động thiết thực, đặc biệt đối với trẻ em vùng sâu, vùng xa, trẻ em nghèo. Hoàn thành xây dựng Phân khu điều dưỡng người có công thuộc Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh; Trung tâm hỗ trợ người lang thang. - Công tác tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và các sự kiện chính trị, các ngày lễ lớn của quê hương, đất nước đến dân được thực hiện tương đối kịp thời, phong phú về nội dung, hình thức. Hoạt động báo chí, xuất bản được quản lý chặt chẽ, bảo đảm đúng quy định của pháp luật. Hoạt động văn hóa, nghệ thuật tích cực chuyển mạnh về cơ sở. Công tác bảo tồn, bảo tàng được quan tâm thực hiện, bảo tồn và phát huy được những giá trị văn hóa trong đời sống xã hội. Hoàn thành đầu tư đưa vào hoạt động Trung tâm Trưng bày văn hóa Chăm Bình Thuận. Đã tổ chức tổng kết 10 năm thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; ước cả năm có 193.000 hộ đạt Gia đình văn hoá; 230 thôn - khu phố đạt chuẩn văn hóa và 1.550 cơ quan, đơn vị đạt danh hiệu nếp sống văn minh. Tổ chức thành công Đại hội thể dục thể thao tỉnh Bình Thuận lần thứ IV/2010. Đã triển khai thêm 02 điểm tập thể dục tập thể tại huyện Bắc Bình và Tánh Linh. Tổ chức 25 giải thể thao cấp tỉnh và 21 giải phục vụ các sự kiện chính trị tiêu biểu; đẩy mạnh phong trào tập luyện thể thao trong nhân dân. Trong năm, các đội tuyển thể thao tỉnh đã đạt được 177 huy chương (42 huy chương vàng, 46 huy chương bạc, 89 huy chương đồng). - Công tác xã hội hóa giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao tiếp tục thu hút được các nhà đầu tư, trên các lĩnh vực đều đã có dự án đi vào hoạt động, góp phần đáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu học tập, chăm sóc sức khỏe, vui chơi, giải trí lành mạnh của nhân dân [42]. 2. Xây dựng hệ thống chỉ tiêu phát triển bền vững về sinh thái và tài nguyên sinh vật ở Việt Nam 2.1. Xây dựng các nguyên tắc đánh giá về phát triển bền vững về sinh thái và tài nguyên sinh vật 2.1.1. Xây dựng nguyên tắc chung Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu chuyên đề khá tỉ mỉ và công phu về việc tiếp thu và vận dụng kinh nghiệm xây dựng Bộ chỉ tiêu, chỉ số PTBV về lĩnh vực sinh thái và tài nguyên sinh vật của Thế giới và của 07 nước điển hình vào các điều kiện thực tiễn cụ thể của Việt Nam, nhất là cho 10 vấn đề ưu tiên về lĩnh vực sinh thái và tài nguyên sinh vật, đồng thời trên cơ sở tiếp thu các ý kiến đóng góp của các chuyên gia và các nhà quản lý tại 02 kỳ Hội thảo về PTBV được tổ chức tại TP. Hồ Chí Minh và TP. Đà Nẵng, chúng ta đã xác định được một số nguyên tắc đánh giá chung về PTBV về tài nguyên môi trường nói chung và lĩnh vực sinh thái và tài nguyên sinh vật nói riêng ở nước ta như sau: (a). Nguyên tắc thứ nhất Phải tuân thủ, bám sát và góp phần triển khai Đường lối lãnh đạo của Đảng (các Chỉ tiêu, Nghị quyết, Chính sách của Bộ Chính trị và Đại hội Đảng toàn quốc IX, X, XI), Pháp luật Nhà nước (các Bộ luật về bảo tồn và phát triển tài nguyên thiên nhiên, Luật BVMT năm 2005) và các Cơ chế, chính sách của Chính phủ về PTBV, nhất là Quyết định số 153/2004/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về Định hướng Chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam, vào thực tiễn của thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước hiện nay. (b). Nguyên tắc thứ hai Phải tiếp thu sáng tạo và có cách đi riêng để hoàn thiện lý luận phát triển bền vững nói chung, cũng như phương pháp luận về xây dựng bộ chỉ tiêu và tính toán các chỉ số PTBV về tài nguyên và môi trường nói riêng nhằm bảo đảm có được một công cụ, phương tiện đánh giá về PTBV tài nguyên và môi trường tin cậy, chính xác để phục vụ hiệu quả cho việc phân tích, đề ra các chính sách PTBV một cách nhanh chóng ở quy mô quốc gia và các địa phương. (c). Nguyên tắc thứ ba Phải tiếp thu và vận dụng một cách phù hợp các khuyến nghị và kinh nghiệm về xây dựng Bộ chỉ tiêu, chỉ số PTBV về TN&MT do CSD/UN công bố và các nước khác trên thế giới đã xây dựng và áp dụng trong thực tiễn PTBV hiện nay, sao cho vừa phù hợp với điều kiện thực tiễn về nhu cầu PTBV về TN&MT ở nước ta, vừa phù hợp thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước hiện nay đến năm 2020, cũng như thời kỳ sau năm 2020. Trong đó, chúng ta có thể tiếp thu và vận dụng phù hợp các kinh nghiệm sau: (1). Chúng ta công nhận và ứng dụng khái niệm ngưỡng phát triển vào quá trình xây dựng và triển khai sự nghiệp PTBV về TN&MT ở Việt Nam, trong đó theo kế hoạch phát triển KT-XH đến năm 2010, thì nước ta sẽ vượt qua cả 03 ngưỡng cao, vừa và thấp về giá trị GDP/đầu người, cho nên cần định hướng các bước triển khai mục tiêu PTBV về TN&MT, sao cho phù hợp với nhu cầu của các giai đoạn phát triển trước và sau năm 2010; trước và sau năm 2020 khi đất nước ta sẽ hoàn thành quá trình CNH, HĐH cơ bản, như sau: - Việc chấp nhận ngưỡng phát triển tạo nên nhận thức về tính đa cấp trong việc thực hiện các mục tiêu PTBV về TN&MT, cho nên chúng ta sẽ cần áp dụng các khung đánh giá phù hợp theo từng giai đoạn phát triển cụ thể theo hướng ngày càng nâng cao tiêu chuẩn và chất lượng PTBV về TN&MT, đến mức hoàn thiện các mục tiêu PTBV. Đây là nhận thức về quá trình phát triển động và không ngừng vận động theo hướng văn minh và tiến bộ xã hội. - Đến năm 2015, chúng ta cần hoàn thành việc xây dựng hoàn thiện và thử nghiệm Bộ chỉ tiêu, chỉ số PTBV về TN&MT áp dụng cho thời kỳ đến năm 2020, để sau năm 2020 có thể triển khai toàn diện vào thực tiễn phát triển KT-XH. - Sau năm 2020, chúng ta sẽ mở rộng Bộ chỉ tiêu, chỉ số PTBV về TN&MT phù hợp với thực tiễn phát triển đất nước và theo quy trình đó chúng ta hoàn thiện PTBV về TN&MT theo quá trình phát triển đất nước theo hướng văn minh và tiến bộ xã hội. (2). Chúng ta công nhận và ứng dụng khái niệm các chỉ tiêu, chỉ số PTBV về sinh thái và tài nguyên sinh vật, thử nghiệm hoàn chỉnh áp dụng cho thời kỳ đến năm 2020. Các chỉ tiêu, chỉ số PTBV về sinh thái và tài nguyên sinh vật là căn cứ để đánh giá về mức độ hoàn thành mục tiêu PTBV của lĩnh vực TN&MT, đồng thời là cơ sởi để xây dựng và ban hành các chính sách PTBV về TN&MT. (3). Chúng ta phải học tập và ứng dụng đầy đủ các kinh nghiệm xây dựng Bộ các chỉ tiêu, chỉ số PTBV về TN&MT của CSD/UN và của các nước khác, sao cho vừa phù hợp định hướng phát triển chung của thế giới, vừa có đủ khả năng tổ chức và quản lý tốt PTBV về TN&MT trong những giai đoạn và thời kỳ phát triển quá độ hiện nay. (d). Nguyên tắc thứ tư Phải lựa chọn phù hợp số lượng và chất lượng của các biến số, chỉ tiêu, chỉ số PTBV về TN&MT áp dụng cho việc quản lý PTBV về TN&MT, trong đó có thể tiếp thu các kinh nghiệm sau: (1). Chúng ta không thể tuỳ tiện giản lược số lượng và chất lượng các chỉ tiêu, chỉ số PTBV về TN&MT, vì TN&MT là cơ sở nền tảng của PTBV và BVMT, là mặt đối lập quan trọng nhất để bảo đảm PTBV. Nếu chúng ta tuỳ tiện giản lược vì lý do này hay lý do khác (ví dụ như do chưa thể thống kê số liệu hoặc chưa thể tính toán số liệu), thì sẽ tạo nên sự thiếu hụt về các thước đo và đánh giá chất lượng, hiệu quả và năng suất PTBV. Quan điểm là phải xây dựng hoàn chỉnh các chỉ tiêu, chỉ số áp dụng cho từng thời kỳ phát triển, trong đó cái gì có thể tính toán được thì cho áp dụng ngay, còn cái gì chưa tính toán được thì tiếp tục triển khai thống kê, đo lường cho việc tính toán hoàn chỉnh. Nghĩa là, chúng ta phải có quan điểm quy hoạch tổng thể PTBV về TN&MT (tốt nhất là theo các mục tiêu trung và dài hạn). Bằng chứng là Trung Quốc áp dụng số lượng lớn các chỉ tiêu, chỉ số về TN&MT (Lĩnh vực tài nguyên bao gồm 18 chỉ tiêu phân theo 07 chủ đề và lĩnh vực môi trường gồm 16 chỉ tiêu phân theo 07 chủ đề, cho tổng số 34 chỉ tiêu/80 chỉ tiêu tổng hợp/06 lĩnh vực). (2). Tuy nhiên, nhiều chỉ tiêu, chỉ số PTBV có quan hệ phụ thuộc nhân - quả, hoặc là liên quan, liên đới, thì có thể giản lược trên cơ sở lựa chọn các chỉ tiêu, chỉ số có tính chất tại nguồn, như vậy sẽ tránh được sự trùng lặp trong các chỉ tiêu, chỉ số đánh giá, cho phép tiết kiệm thời gian và tiền bạc trong việc đưa ra các quyết định phát triển bền vững. Song, việc giản lược phải trên cơ sở các kết quả nghiên cứu và thử nghiệm cụ thể, cần tránh các biện pháp duy ý chí hoặc vận dụng cứng nhắc kinh nghiệm trong vấn đề này. Bên cạnh đó, cần gấp rút có các cải tiến về công tác thống kê nhà nước sao cho phù hợp với mục tiêu quản lý PTBV và Bộ các chỉ tiêu, chỉ số PTBV về TN&MT đã lựa chọn. (3). Hệ thống các chỉ tiêu, chỉ số PTBV về TN&MT được lựa chọn phải đáp ứng các yêu cầu “nhanh chóng, chính xác, đại diện đặc trưng, thước đo trung thực về chất lượng, hiệu quả và năng suất PTBV”. Nghĩa là chúng ta phải có quan điểm bám sát mục tiêu định hướng tổng thể PTBV về TN&MT theo xu hướng chung của các nước phát triển (NPT). (đ). Nguyên tắc thứ năm Trong điều kiện phát triển quá độ hiện nay, chúng ta cần định hướng học tập và vận dụng kinh nghiệm thế giới sao cho thiết thực, hiệu quả cao và tránh dàn trải, trong đó chúng ta cần tập trung vào 02 khu vực quan tâm chính sau đây: (1). Định hướng Bộ chỉ tiêu, chỉ số PTBV lâu dài theo trình độ phát triển của các NPT, vì đây là nhóm các nước đi tiên phong về quá trình PTBV Ngành TN&MT. (2). Trong điều kiện cụ thể, nên học tập và ứng dụng kinh nghiệm của các nước có sự tương đồng về điều kiện TN&MT, bối cảnh điều kiện và trình độ phát triển KT-XH thực tế, ví dụ như: Trung Quốc và ASEAN. 2.1.2. Xác định các phương pháp chính Như trên đã trình bày, tài nguyên sinh vật/đa dạng sinh học đang được khai thác, sử dụng và chịu tác động mạnh của các hoạt động kinh tế xã hội ở nước ta, do dó 05 nguyên tắc lựa chọn Bộ chỉ tiêu PTBV về sinh thái và tài nguyên sinh vật đảm bảo các nội dung sau: - Phù hợp với các mục tiêu của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011- 2020 đã được Đại hội XIII của Đảng Cộng sản Việt Nam thông qua; phù hợp với Chiến lược Phát triển bền vững của Việt Nam giai đoạn 2011-2020 đã được Thủ tướng Chính phủ ban hành tại Quyết định số 412/QĐ-TTg ngày 12 tháng 4 năm 2012; phù hợp với Kế hoạch hành động quốc gia về Phát triển bền vững giai đoạn 2013-2015 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 160/QĐ-TTg ngày 15 tháng 1 năm 2013; phù hợp với Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia đã được Thủ tướng Chính phủ ban hành tại Quyết định số 43/2010/TTg ngày 02 tháng 6 năm 2010 và thích hợp với các ưu tiên của Chiến lược toàn diện về tăng trưởng và xoá đói giảm nghèo. - Phù hợp với giai đoạn phát triển hiện nay của Việt Nam; bộ chỉ tiêu được xây dựng phải đảm bảo tính cân đối tương đối giữa các chủ đề; có tính mở để cập nhật khi có những thông tin mới và các yêu cầu mới. - Bộ chỉ tiêu phải tương thích theo thông lệ quốc tế, có khả năng so sánh với trình độ phát triển bền vững của các quốc gia khác trong khu vực và trên thế giới. - Bộ chỉ tiêu được lựa chọn phải đảm bảo tính khả thi và lượng hoá trên cơ sở hệ thống thống kê hiện hành của CHXHCN Việt Nam. - Các chỉ tiêu đã được nhiều nước lựa chọn, đặc biệt các nước đang phát triển có điều kiện thiên nhiên như nước ta. - Các chỉ tiêu có thể giám sát, quan trắc được, có tính khả thi ở nước ta. - Thừa kế các kết quả của các Bộ/ngành về việc xác định các chỉ tiêu ở nước ta từ trước đến nay. - Bộ chỉ tiêu khi triển khai thực hiện sẽ được công bố hàng năm ở Niên giám Thống kê (Thông qua Tổng Cục Thống kê). - Chọn phương pháp giám sát/quan trắc các chỉ tiêu vừa khả thi ở nước ta vừa đảm bảo độ tin cậy. - Bộ chỉ tiêu được lựa chọn phải đảm bảo là tốt nhất trên cơ sở có những hoàn thiện đáng kể về hệ thống lý luận và tiêu chí PTBV đang có hiện nay. Trong đó: (a). Ph
File đính kèm:
luan_an_nghien_cuu_xay_dung_he_thong_chi_tieu_phat_trien_ben.doc
Bìa toàn văn.doc
Bìa và trang phụ tóm tắt.doc
NCS_LVHuu_E.pdf
NCS_LVHuu_V.pdf
Nội dung tóm tắt.doc