Luận án Nghiên cứu sự lan truyền của sóng nổ trong nước và tương tác của sóng nổ đối với chướng ngại công trình
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu sự lan truyền của sóng nổ trong nước và tương tác của sóng nổ đối với chướng ngại công trình", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu sự lan truyền của sóng nổ trong nước và tương tác của sóng nổ đối với chướng ngại công trình
là trƣờng hợp riêng của phản xạ nghiêng. 2.3.2.3. Các tính toán lý thuyết và so sánh với kết quả thử nghiệm a) Các tính toán lý thuyết Từ công thức (2.58), độ lớn áp suất tại điểm chiếu tâm nổ trên chƣớng ngại tƣơng ứng sẽ là: ppx K px. p t (2.64) Do cùng tác dụng lên một diện tích chƣớng ngại công trình. Pt tại điểm thẳng góc chính là áp suất trên mặt sóng pΦ và đƣợc tính theo 1,13 p p r công thức (2.17), [7, 58]: 1 14700 0 p1 r Tính toán với các lƣợng nổ 200 g, 400 g và khoảng cách đến đầu đo 1 đƣợc lấy các thí nghiệm 1, 2, 3 và 4 [8]. Nếu coi Kpx = 2 ta có kết quả theo lý thuyết áp suất sóng tới và sóng phản xạ tác dụng lên bề mặt công trình đƣợc thể hiện theo bảng 2.3. 53 Bảng 2.3. Kết quả tính áp suất sóng tới và sóng phản xạ tác dụng lên chƣớng ngại m TNT 200 g 400 g TN 1, 2 TN 3 TN 4 r (m) 1,5 8 10 pɸ (Kpa) 18872,15 3777,2 2957,9 ppx (Kpa) 37744,3 7554,4 5915,8 b) Kết quả thử nghiệm trên mô hình tấm - Tiến hành thí nghiệm 1 và 2, mỗi lần nổ lƣợng nổ 200g, khoảng cách từ lƣợng nổ đến đầu đo sóng phản xạ (gắn chặt vào chƣớng ngại tấm bê tông kích thƣớc 6x60x100 cm) là 1,5m. Độ sâu lƣợng nổ 1m, độ sâu đáy nƣớc 1,5m. Mặt bằng và sơ đồ thí nghiệm thể hiện ở các hình 4.1 ; 4.2 (chƣơng 4). - Thí nghiệm 3 và 4 với lƣợng nổ 400 g, khoảng cách 8; 10m với cách thực hiện tƣơng tự nhƣ thí nghiệm 1 và 2. Hình 4.3 và 4.4 (chƣơng 4). Kết quả thu đƣợc giá trị sóng phản xạ lớn nhất qua các lần thí nghiệm đƣợc thể hiện trong bảng 2.4, [8]. Bảng 2.4 Giá trị lớn nhất của sóng phản xạ qua các thí nghiệm m TNT 200g 200g 400g 400g TN TN1 TN2 TN3 TN4 r (m) 1,5 1,5 8 10 pɸ (Kpa) 7350,2 11302 ppx (Kpa) 26884 19451 3062,2 3012 Ở hai thí nghiệm 1 và 2, sở dĩ đo đƣợc sóng tới pɸ là vì đầu đo 2 đo áp lực sóng tới có khoảng cách đến lƣợng nổ đúng bằng từ lƣợng nổ đến đầu đo 1. Các thí nghiệm còn lại thì không nhƣ vậy do cách bố trí thí nghiệm khác. Nhận xét: Kết quả bảng 2.3 và 2.4 cho thấy, độ chênh lệch giá trị sóng phản xạ tính theo lý thuyết và giá trị đo đƣợc ở hiện trƣờng lần lƣợt theo các thí nghiệm 1, 2, 3, 4 lần lƣợt là 40%, 94%, 146,7% ; 96,4%. Các lý thuyết cảnh báo sự phức tạp về hệ số phản xạ trên một bề mặt vì không thể tiên lƣợng một cách chính xác. Thí nghiệm đã khẳng định tính đúng đắn về dự báo sự phức 54 tạp của sóng phản xạ và cũng đặt ra vấn đề nghiên cứu sự phản xạ cho các nhà khoa học trong nghiên cứu xác định hệ số phản xạ này. 2.4. Kết luận Quá trình hình thành và lan truyền sóng nổ trong môi trƣờng nƣớc đƣợc bắt đầu từ khi phản ứng hóa học diễn ra đến khi quá trình lan truyền sóng ra ngoài môi trƣờng kết thúc. Thông thƣờng, tham số sóng nổ chỉ xét đến áp suất trên mặt sóng, thời gian lan truyền pha nén, xung riêng, xung toàn phần. Các tham số khác trong quá trình lan truyền ít đƣợc đề cập đến. Việc đề cập các tham số khác và làm rõ ảnh hƣởng của đáy và mặt thoáng đến sóng xung kích và cùng với việc khảo sát bài toán lƣợng nổ gián tiếp và bài toán xác định sóng phản xạ cho ta thấy đƣợc bức tranh toàn cảnh quá trình hình thành và lan truyền sóng xung kích dƣới nƣớc. Ngoài ra, lý thuyết nổ thông thƣờng không tính đƣợc tải trọng tác dụng lên các dạng chƣớng ngại đặc biệt. Hiện nay, chỉ có lý thuyết thủy động lực học nổ có xét đến hiện tƣợng nhiễu xạ sóng mới giải đƣợc các bài toán tác dụng nổ với các dạng chƣớng ngại đặc biệt trong môi trƣờng nƣớc. Từ lý thuyết này, chúng ta sẽ tìm đƣợc sự phân bố áp lực trên toàn bộ chƣớng ngại, trong đó có những vùng không chịu tác dụng trực tiếp của sóng nổ_điều này trƣớc đây chỉ đƣợc dự đoán bằng các phân tích định tính. Chƣơng 3 sẽ giải quyết đƣợc các vấn đề này bằng định lƣợng dựa trên lý thuyết nhiễu xạ sóng nổ dƣới nƣớc. 55 Chƣơng 3 NGHIÊN CỨU NHIỄU XẠ SÓNG VÀ TẢI TRỌNG DO SÓNG XUNG KÍCH TRONG NƢỚC TÁC ĐỘNG LÊN CHƢỚNG NGẠI 3.1. Tƣơng tác của sóng nổ với chƣớng ngại trong môi trƣờng nƣớc Thực tế khi tính toán về tác dụng nổ lên chƣớng ngại hiện nay, các nhà thiết kế thƣờng áp dụng các công thức tính của sóng nổ tác dụng lên chƣớng ngại có kích thƣớc vô hạn và các dạng chƣớng ngại thƣờng là phẳng. Trong khi các kích thƣớc là hữu hạn và có hình dạng khá phong phú. Điều này dẫn đến các tính toán có sai số lớn hơn hoặc hệ số an toàn cao hơn nhiều so với mức cần thiết. Các lý thuyết thông thƣờng nhƣ trình bày ở chƣơng 2 sẽ gặp khó khăn hoặc không tính đƣợc sự phân bố tải trọng lên các chƣớng ngại có kích thƣớc hữu hạn và hình dạng bất kỳ. Điều này cần thiết phải sử dụng một lý thuyết có thể tính toán đƣợc sự phân bố tải trọng sóng nổ lên chƣớng ngại nhƣ vậy. Chƣơng 3 sẽ giải quyết vấn đề này bằng lý thuyết sóng nổ có kể đến nhiễu xạ sóng lên chƣớng ngại. Qua đó, chúng ta xác định đƣợc sự phân bố tải trọng lên chƣớng ngại có kích thƣớc, hình dạng bất kỳ. Thông thƣờng, lan truyền sóng nổ có dạng cầu, phát sinh từ một lƣợng nổ dạng tập trung. Tuy nhiên, các vấn đề liên quan đến sự phản xạ của sóng khi gặp chƣớng ngại đến nay về phƣơng diện lý thuyết ngay cả khi nổ trong môi trƣờng Hình 3.1 Phân khác nhau mới chỉ đề cập đến trƣờng hợp sóng phẳng. tố sóng xung Ngoài ra, thực tiễn nghiên cứu tác động của sóng nổ lên kích ở điểm các đối tƣợng nằm xa tâm nổ, cũng coi phần bề mặt sóng cách xa tâm nổ cầu tác dụng vào chƣớng ngại là sóng phẳng. 56 Điều này đƣợc giải thích qua hình 3.1 khi xét một phân tố sóng xung kích cho thấy: C là nguồn sóng khi nổ một lƣợng nổ, bề mặt sóng ở xa xét đến là cung ̂ , tuy nhiên xét trên một phân tố thì độ dài của cung AB bằng với dây cung AB. Hay nói cách khác ở một điểm xa thì chênh lệch giữa CH và CA là không đáng kể. Mặt khác đối với các chƣớng ngại công trình nằm gần tâm nổ, vì cƣờng độ sóng xung kích rất lớn, nên sóng xung kích tới chiếm vai trò chủ yếu trong tƣơng tác gây nguy hiểm hoặc phá hủy công trình. Còn đối với công trình nằm xa, khi mà cƣờng độ sóng xung kích giảm nhỏ, thì cả sóng tới và sóng phản xạ tạo thành sóng nhiễu xạ tổng hợp mới có vai trò lớn trong việc tƣơng tác với công trình. Trong khuôn khổ luận án tập trung nghiên cứu tƣơng tác của sóng nổ với chƣớng ngại công trình ở vùng xa. Chính vì vậy cần phải nghiên cứu khai thác lý thuyết sự tƣơng tác của sóng nổ phẳng đối với công trình. 3.1.1. Tƣơng tác của sóng nổ với chƣớng ngại cứng bất động, kích thƣớc hữu hạn và hình dạng bất kỳ Xét vật thể đƣợc giả thiết là cứng tuyệt đối, bất động, có kích thƣớc hữu hạn và hình dạng bất kỳ. Sóng truyền tới từ một nguồn sóng 0. Bề mặt S chịu tác dụng của sóng tới, hệ trục tọa độ gắn với 0 có trục z theo phƣơng sóng tới. Tải trọng tác dụng lên bề mặt là một hàm dạng p(x,y,z,t), trên phƣơng truyền sóng, áp lực sóng tới và tốc độ hạt có dạng [44, 52]: zz pst(,).. z t P m f t 0 t (3.1) aa00 Pm zz vst (,).. z t f t 0 t (3.2) a0 0 a 0 a 0 57 Trong đó: pm áp lực cực đại trên bề mặt sóng tới; a0 tốc độ truyền sóng trong môi trƣờng; mật độ môi trƣờng. Sơ đồ khảo sát sóng nổ phẳng lan truyền trong chất lỏng và tƣơng tác với chƣớng ngại hữu hạn có hình dạng bất kỳ (hình 3.2). Hình 3.2. Sóng nổ dƣới nƣớc tƣơng tác với chƣớng ngại có hình dạng bất kỳ z Hàm sóng đơn vị 0 t đƣợc thể hiện nhƣ hình 3.3. a0 Hình 3.3. Tải trọng đơn vị Tải trọng tác dụng lên toàn bộ vật thể khi sóng bị nhiễu xạ sẽ là tổng của hai thành phần [44, 52]: F t Fst t F nx t (3.3) Trong đó: ( ) là tải trọng sóng tới; ( ) là tải trọng gây ra do sóng nhiễu xạ. Các hàm trên đƣợc xác định theo các công thức sau [44, 52]: ( ) ( ) ̂ (3.4) 58 S1 là một phần bề mặt vật thể nằm trong vùng z ≤ a0t. ( ) ( ) ̂ ̂ (3.5) là áp lực của riêng thành phần sóng nhiễu xạ và phản xạ. υ là thế tốc độ, thỏa mãn phƣơng trình sóng [44, 52]: 2 2 2 1 2 2 2 2 2 2 (3.6) x y z a0 t Các điều kiện biên: - Trên bề mặt vật thể, tốc độ hạt chất lỏng theo phƣơng pháp tuyến với bề mặt vật thể bằng 0: ̂ Hay: ( ) ( ) ̂ (3.7) - Phát xạ sóng ở vô cùng (xa vật thể): υ→0 khi √ → ∞ (3.8) Nhƣ vậy để xác định đƣợc thành phần Fnx(t) của tải trọng sóng nổ cần phải giải phƣơng trình (3.6) với các điều kiện biên (3.7) và (3.8). Sử dụng phƣơng pháp biến đổi Laplace có thể nhận đƣợc kết quả trong trƣờng hợp tổng quát nhƣ sau [44, 52]: ( ) ( ) ( ) ̇ ( ) (3.9) ∫ Trong đó: ( ) ( ) ( ) ̂ (3.10) F(t) ở (3.3) còn đƣợc viết dƣới dạng: ( ) ̈( ) ( ) (3.11) ∫ ( ) là hàm số kể đến ảnh hƣởng của nhiễu xạ. ( ) và khối lƣợng biểu kiến Mst có liên hệ sau [44, 52]: ∫ ( ) (3.12) 59 Mst, F0 phụ thuộc vào hình dạng của vật thể. 3.1.2. Tƣơng tác của sóng nổ với chƣớng ngại hình cầu Xét hệ tọa độ hình cầu đƣợc thiết lập ở tâm của cầu nhƣ hình 3.4. Các góc sẽ đƣợc tính từ nửa đƣờng thẳng xuất phát ra từ tâm của hình cầu sang hai bên theo hƣớng ngƣợc lại với phƣơng truyền của sóng. Hình 3.4. Sóng nổ dƣới nƣớc tƣơng tác với chƣớng ngại hình cầu Các quá trình sóng trong hệ tọa độ này có tính đối xứng trục tọa độ và không phải là một hàm của góc . Chúng đƣợc đặc trƣng bởi phƣơng trình sóng: 22 2 1 1 2 2 sin 2 2 0 (3.13) r r r r sin a0 t Ở đây: là thế của trƣờng áp suất thêm vào do có sự xuất hiện của hình cầu. Sự kết hợp của áp lực và hàm thế năng đƣợc định nghĩa bởi phƣơng trình: (3.14) Trƣờng vận tốc phát xạ đƣợc xác định bởi quan hệ: (3.15) Các điều kiện biên khi giải phƣơng trình vi phân (3.13) là: + Các thành phần vận tốc pháp tuyến bằng không trên bề mặt của hình cầu: (3.16) Ở đây là thành phần tốc độ phát xạ của các hạt trong sóng tới; + Thế hàm chuyển động chất lỏng nhiễu xạ tại một khoảng cách lớn không xác định đến hình cầu bằng không: 60 Ở đây: , (3.17) Giải các phƣơng trình toán ở trên ta đƣợc lực tác dụng lên toàn bộ chƣớng ngại hình cầu: + Thành phần do sóng tới [44, 52]: a22 2 t t khi t 2 Ftst (3.18) 0 khi t 2 + Thành phần do sóng nhiễu xạ: Từ các điều kiện biên, thành phần này đƣợc xác định: ( ) ( ) ∫ ( ) ̇ ( ) (3.19) Hàm xấp xỉ ( ) đƣợc xác định từ: ̅ ( ̅) ( ) [ ( )̅ ( ̅ ̅ )] (3.20) ̅ Từ (3.10) ta đƣợc: ̅ ( ) ( ) [ ( ̅ ) ] ̅ , (3.21) ̅ at Trong đó: a là bán kính hình cầu, t 0 . a 2M Πp a Đối với hình cầu: t* Fa00 Từ các phƣơng trình trên ta đƣợc [44, 52]: ̅ ( ) ( ̅ ) ̅ ̅ ( ̅ ) ( ̅ ) ( ̅ ) ̅ ( )̅ (3.22) ( ̅ ) ̅ ̅ [ ̅ 3.1.3. Tƣơng tác của sóng nổ với chƣớng ngại hình trụ dài vô hạn 61 Xét một trụ tròn cứng tuyệt đối, dài vô hạn, sóng phẳng đơn vị đập vào, bề mặt của sóng song song với trục của hình trụ nhƣ hình 3.5. Khảo sát để tìm trƣờng áp lực nhiễu xạ và tính toán lực tác dụng trên trụ. Trƣờng áp lực bổ sung gây ra bởi sự xuất hiện của hình trụ trong chất lỏng đƣợc đặc trƣng bởi hàm thế năng, đƣợc xác định bởi phƣơng trình sóng [44, 52]: 2 1 1 2 1 2 2 2 2 2 2 0 (3.23) r r r r a0 t Sự kết hợp của áp lực và vận tốc hạt với hàm thế năng đƣợc thể hiện qua quan hệ: , (3.24) Hình 3.5. Sóng nổ tƣơng tác với chƣớng ngại hình trụ Xét sự dịch chuyển của một hình trụ với vận tốc đƣợc mô tả bằng quy luật hàm đơn vị. Các điều kiện biên đƣợc viết nhƣ sau: Trên bề mặt của trụ: ( ) (3.25) là góc đo từ một nửa đƣờng thẳng vuông góc với trục của hình trụ và trùng với hƣớng chuyển động của nó. Ở khoảng cách lớn từ trụ, r ∞ thì: (3.26) Giải phƣơng trình (3.23) chúng ta sẽ tìm đƣợc dạng [44, 52]: 62 ( ) ∑ ( ) (3.27) Để xác định hàm ( ), từ (3.23) chúng ta thấy rằng: (3.28) Giải các phƣơng trình tìm đƣợc sóng tới: ( ̅) ( ̅ ) (3.29) ∫ Ta tìm đƣợc: + Thành phần do sóng tới: 2a 2 t t2 khi t 2 Ftst (3.30) 0 khi t 2 + Thành phần do sóng nhiễu xạ sẽ là [44, 52]: 11 3 t arccos 1 t 3 8 t t22 2 t t t 2 26 2 3t 3 t 1 6 t 8 t F t a arccos 3 t (0,5 ) 6 t 8 t2 2 t 4 nx 2 2 2 6 0 4 t (3.31) at Trong đó: a là bán kính cột trụ, t 0 . a 3.1.4. Tƣơng tác của sóng nổ với chƣớng ngại hình ellip tròn xoay Giả thiết sóng lan truyền theo phƣơng trục dài của vật thể nhƣ hình 3.6. Hình 3.6. Sóng nổ dƣới nƣớc tƣơng tác với chƣớng ngại hình ellip tròn xoay 63 Tƣơng tự nhƣ các chƣớng ngại có hình dạng khác ta có áp lực tác dụng lên ellip tròn xoay: + Thành phần do sóng tới [44, 52]: a22(2 t t ) khi t 2 Ftst (3.32) 0 khi t 2 at Ở đây, t 0 ; b là bán trục lớn của elip tròn xoay trong hƣớng b tác dụng của sóng truyền. + Thành phần do nhiễu xạ [44, 52]: ̅ ̅ ̅ ̅ ̅ ( )̅ (3.33) √ ̅ ̅ ̅ ̅ ̅ [ ̅ ̅ Trong đó đối với ellip tròn xoay: at 4 bA t 0* k2 1 ; k , * b32 C a B 1 kk22 11 C1 arcsin k22 11 k k 2kk 1 2 1 A ln k2 1 k 2 2 k 1 kk 1 k 2 1 B 1 ln k2 1 k 2 2 k 1 kk 1 22 22kk 11 karcsin k arcsin (1 t ) 1 tt kk * AA12 22; k 11 k t* k 2 1 k 2arcsin (1 tt ) * 1 tt 1 t k * A3 ;1BA 1 2 2 k 1 t** k 1 t (3.34) 20,5 2 2 k2 1 t 4 k 3 k 1 C 2 1 t . 1 t 1 2 ; D 2 3/2 k 1 3 t*** 3 t ( k 1) 3 t ( k 1) 220,5 2 kk2 1 tt* 4 E 22 1. t t* k 1 3 t 3 t ( k 1) ** 2 1 31k M 2 2 tt * 2 3(k 1) tk* 1 64 3.2. Tƣơng tác của sóng nổ với chƣớng ngại phẳng hình nêm Khảo sát bài toán tƣơng tác sóng nổ phẳng với chƣớng ngại phẳng hình nêm bán vô hạn có góc mở β. Phƣơng lan truyền của sóng hợp với cạnh AO một góc γ tùy ý. Tùy thuộc vào góc γ có thể xảy ra phản xạ từ một hoặc hai mặt của chƣớng ngại. Nhƣ vậy, tƣơng tác với sóng nổ có một số trƣờng hợp xảy ra: sóng nổ trƣợt trên một cạnh của nêm; sóng nổ tƣơng tác với nêm theo phƣơng pháp tuyến; sóng nổ tƣơng tác với nêm theo một góc bất kỳ. Trong hai trƣờng hợp sau thì sóng nổ còn xuất hiện các trƣờng hợp: phản xạ trên một mặt của nêm, phản xạ trên cả hai mặt của nêm. Xét sự tƣơng tác sóng nổ với từng trƣờng hợp nhƣ sau: 3.2.1. Sóng nổ trƣợt trên một m t của chƣớng ngại hình nêm Sơ đồ của quá trình này đƣợc thể hiện trong hình 3.7. Bề mặt sóng CD truyền từ trái sang phải. Các trƣờng nhiễu xạ phát triển theo một hình trụ bán kính r = a0t, theo một đƣờng chuẩn OKDBO. Hệ tọa độ hình trụ. Trục z trùng với cạnh của nêm; góc α đƣợc đo từ mặt phẳng cạnh trên của nêm theo chiều kim đồng hồ. Thời gian đƣợc xét bắt đầu khi bề mặt sóng đến điểm 0. Hình 3.7. Sự nhiễu xạ của sóng nổ trƣợt dọc trên cạnh của chƣớng ngại nêm Theo định nghĩa của sóng đơn vị ở phần trên, áp lực phía sau của bề mặt nó bằng một, và trƣớc bề mặt bằng không. Vì vậy, vùng ở phía bên phải 65 của CD trong nửa không gian phía trên và bên ngoài của cung tròn nhiễu xạ DK trong nửa không gian thấp hơn, áp lực sẽ bằng không nhƣ Hình 3.16. Phía sau bề mặt CD, bên ngoài cung tròn nhiễu xạ DLB, áp lực bằng một. Vấn đề nghiên cứu là đánh giá áp lực trong vùng nhiễu xạ. Nhờ giả thiết về chƣớng ngại cứng tuyệt đối, điều kiện biên sẽ là: (3.73) Điều kiện biên phải đƣợc thỏa mãn trên bề mặt chƣớng ngại; trong đó vn là thành phần pháp tuyến của vận tốc hạt; thế năng vận tốc. Trên bề mặt chƣớng ngại cứng tuyệt đối: (3.74) Áp suất trong chất lỏng phải thỏa mãn phƣơng trình sóng [44, 52]: 2p1 p 1 2 p 1 2 p 2 2 2 2 2 0 (3.75) r r r r a0 t Nhƣ vậy, giải phƣơng trình sóng (3.75) đối với áp suất ( ) trong cung tròn nhiễu xạ có bán kính a0t, với các điều kiện biên trên bề mặt chƣớng ngại là: và trên bề mặt cung tròn nhiễu xạ là: ( ) { (3.76) Các điều kiện (3.75) dựa trên thực tế là sóng nhiễu xạ không có bƣớc nhảy áp suất trên bề mặt. Đặt các biến: } (3.77) Ta đƣợc: (3.78) Giải (3.78) theo phƣơng pháp Fourier với các điều kiện biên mới: 66 Trên bề mặt chƣớng ngại: ( ) ( ) { ( ) ( ) Trên bề mặt cung tròn nhiễu xạ: ( ) ( ) { ( ) Ta đƣợc [44, 52]: k 21 2kk z p z, sin cos e (3.81) k 1 k 3.2.2. Sóng nổ tƣơng tác theo phƣơng pháp tuyến đến một góc của chƣớng ngại dạng nêm (tƣơng tác pháp tuyến một m t) Sơ đồ tƣơng tác nhƣ hình 3.8. Hình 3.8. Sóng tới tƣơng tác theo phƣơng pháp tuyến lên góc nêm: a. ; b. Trong hình trên có hai trƣờng hợp xảy ra: góc nêm (trƣờng hợp a); góc nêm (trƣờng hợp b). Bề mặt sóng tới đơn vị ở vị trí EN; các bề mặt các sóng phản xạ ở các đƣờng thẳng CD và EF. Sự nhiễu xạ phát triển trong vật thể hình trụ có đƣờng chuẩn OBDFKO. Trong các vùng ABDC 67 (trong hai trƣờng hợp), EKF (trƣờng hợp a) là các vùng phía sau phản xạ và ở phía ngoài đƣờng tròn nhiễu xạ áp lực bằng 2. Phía trƣớc bề mặt EN (hai trƣờng hợp) và bên ngoài cung EK (trƣờng hợp b) áp lực bằng không. Áp lực phía sau bề mặt EN và bên ngoài đƣờng EFDC trong cả hai trƣờng hợp đều bằng một. Trong vùng EKF và ABDC, phía sau những bề mặt sóng phản xạ và phía ngoài vòng tròn nhiễu xạ, áp suất bằng hai. Điều kiện biên: Trên bề mặt của nêm cứng: (3.82) Trƣờng hợp a: Trên biên của vòng tròn nhiễu xạ khi [44, 52]: ( ) (3.83) { Trƣờng hợp b: Trên biên của vòng tròn nhiễu xạ khi , [44, 52]: ( ) (3.84) { Từ các phƣơng trình sóng và các điều kiện biên ở trên ta đƣợc, [44, 52]: k 22 z 2 2 1 k 3 k k p z, sin sin cos e (3.85) k 1 k 22 3.2.3. Sóng nổ tƣơng tác theo một góc bất kỳ lên các m t của chƣớng ngại dạng nêm Tƣơng tự nhƣ trên, khi sóng nổ tƣơng tác theo một góc bất kỳ lên các mặt của chƣớng ngại dạng nêm cứng, ta có sơ đồ nhƣ hình 3.9. 68 Hình 3.9. Sóng nổ tƣơng tác theo một góc bất kỳ lên các mặt của nêm: a. Phản xạ lên một mặt; b. Phản xạ lên hai mặt. Trong trƣờng hợp a, góc của sóng tới là γ< β-π, góc đặc trƣng cho tiếp điểm của bề mặt sóng tới với đƣờng tròn nhiễu xạ là αE= γ+π. Góc đặc trƣng của tiếp điểm của sóng phản xạ với vòng tròn nhiễu xạ khác với góc αE bằng 2γ và bằng αD= π- γ. Trong trƣờng hợp b, phân bố sóng trở nên phức tạp. Sau sự hội tụ của sóng tới với cạnh của nêm, tại các góc trong đó γ > β-π, hai sóng phản xạ đƣợc hình thành. Các tiếp điểm của các sóng này với vòng tròn nhiễu xạ đƣợc đặc trƣng bởi những góc:αD= π- γ và αF= β - ̂ = β –[ γ- (β- π)]= 2β- π – γ. Các điều kiện biên: Trên biên của khu vực nhiễu xạ, với góc γ < β-π: ( ) { (3.86) Với góc γ > β-π: ( ) { (3.87) Giải phƣơng trình sóng với hai điều kiện biên trên ta đƣợc [44, 52]: 69 ( ) ∑ * ( ) ( ) + (3.88) Nhƣ vậy, áp lực trong vùng nhiễu xạ là [44, 52]: ( ) ∑ * ( ) ( ) + (3.89) Khi 0< α< π – γ và , (3.88) đƣợc viết dƣới dạng hữu hạn [44, 52]: ( ) ∑ (3.90) Trong đó: √( ) ( – ) ; ( ) ; và lấy giá trị của arctg trong góc phần tƣ thứ nhất trong dấu của các đối số. Khi góc (0≤α≤β), với trƣờng hợp có khu vực khuất xuất hiện (γ < β-π): ( ) ∑ ( ) (3.91) Trong đó: √( ) ; ( – ) ; ( ) ; Đối với trƣờng hợp không có khu vực khuất xuất hiện (γ > β-π): ( ) ∑ ( ) (3.92) Trong đó: ( – ) ; ( ) ; 70 Trong công thức (3.91) và (3.92), chúng ta có thể lấy giá trị của arctg có cùng biểu thức và trong cùng góc phần tƣ (thứ nhất hoặc thứ hai), đối số (góc ) đƣợc tìm thấy. Các công thức xác định mạng áp lực tại điểm và có thể đƣợc sử dụng cho khoảng thời gian theo sự hội tụ của sóng nhiễu xạ. Từ công thức (3.91) và (3.92) ta có: Trên mặt bên trên của nêm (α=0) [44, 52]: ( – ) ( ) ( ) * + (3.93) ( – ) ( ) Trên mặt khuất của nêm (α=β) [44, 52]: ( ) * ( ) ( )+ (3.94) Áp lực lên mặt trên của nêm, vùng , có thể đƣợc coi là kết quả của việc áp dụng ba sóng: tới, phản xạ, và nhiễu xạ. Để xác định áp lực trong sóng nhiễu xạ, phải trừ đi áp lực sóng tới và sóng phản xạ (bằng 2) từ phƣơng trình áp lực. Nếu , khi đó , áp lực trong khu vực khuất chỉ đƣợc xác định bởi các sóng nhiễu xạ. Do đó: (3.95) 3.3. Tƣơng tác của sóng nổ với chƣớng ngại, công trình quân sự Các chƣớng ngại, công trình quân sự có hình dạng, kích thƣớc hữu hạn và khá đa dạng nhƣ các lô cốt, tƣờng, đƣờng hầm dƣới nƣớc, trụ cầu... Các hình dạn
File đính kèm:
- luan_an_nghien_cuu_su_lan_truyen_cua_song_no_trong_nuoc_va_t.pdf
- 2 TT dong gop moi LA(Viet-Anh).docx
- 3 TomtatLA(co bia).docx