Luận án Nghiên cứu xây dựng lý thuyết bình sai lưới không gian kết hợp trị đo mặt đất - Vệ tinh trong thi công xây dựng công trình
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu xây dựng lý thuyết bình sai lưới không gian kết hợp trị đo mặt đất - Vệ tinh trong thi công xây dựng công trình", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu xây dựng lý thuyết bình sai lưới không gian kết hợp trị đo mặt đất - Vệ tinh trong thi công xây dựng công trình
n tầng cao. Giải pháp này sẽ được trình bày cụ thể ngay sau đây. 4.1.2. Yêu cầu độ chính xác của lưới khống chế phục vụ công tác chuyển trục trong xây dựng nhà siêu cao tầng 1. Yêu cầu độ chính xác đối với lưới chuyển trục và lưới định vị tại cốt 0,0 Dựa vào tiêu chuẩn 9364 : 2012 “Nhà cao tầng - Kỹ thuật đo đạc phục vụ thi công” [29], theo nghiên cứu phân tích trong [23] và từ các nghiên cứu đã được công bố của chúng tôi, xác định được độ chính xác yêu cầu đối với lưới khống chế trên 55 mặt bằng cốt 0,0 để đảm bảo công tác bố trí trục của các kết cấu xây dựng là xấp xỉ ± 2 mm. Theo truyền thống, lưới phục vụ công tác chuyển trục gồm 2 cấp: lưới định vị và lưới chuyển trục. Nếu chọn hệ số suy giảm độ chính xác giữa các cấp lưới k = 2 thì độ chính xác cần thiết thành lập lưới định vị sẽ được tính như sau: )(9.0 21 2 2 mmmđvi (4.1) Với điều kiện thực tế ngoài công trường thì khó có thể đạt được độ chính xác như trên. Áp dụng công nghệ GNSS ta có thể ghép hai bậc lưới trên thành một bậc lưới thống nhất, mạng lưới sẽ bao gồm các điểm định vị và các điểm chuyển trục như hình 4.2, được đo đồng thời và xử lý số liệu đồng bộ trong lưới một cấp. Lưới một cấp ưu điểm hơn lưới 2 cấp ở chỗ không cần quan tâm đến sai số số liệu gốc [18]. Như vậy nếu xây dựng lưới khống chế một cấp, sai số trung phương của lưới kết hợp mặt đất - vệ tinh phục vụ chuyển trục lên tầng tại cốt 0,0 cần đạt độ chính xác ≤ ±2 mm. 2. Yêu cầu độ chính xác đối với lưới khống chế tại tầng đầu tiên của mỗi phân đoạn chiếu Lưới khống chế tại tầng đầu tiên mỗi phân đoạn chiếu (10 ÷ 15 tầng mỗi phân đoạn) là hình chiếu của lưới khống chế tim trục tại cốt 0,0. Sai số của lưới khống chế tại tầng đầu tiên mỗi phân đoạn chiếu sẽ tăng lên và phụ thuộc vào chiều cao theo số tầng. Hiện nay theo quy định xác định độ nghiêng của công trình theo TCVN 9115 : 2012 về thi công công trình bê tông cốt thép thì độ nghiêng được phép là 1/1000 hoặc không lớn hơn ± 12 mm. Từ đó theo TCVN 9398 - 2012 và TCVN 9400 - 2012, thì sai số giới hạn cho phép theo chiều cao của công trình là ± 0.0001 H với H là chiều cao của công trình. Vậy, nếu lấy H là chiều cao tầng đầu tiên của phân đoạn chiếu, sẽ tính được yêu cầu độ chính xác của lưới khống chế tại tầng này. Từ 56 đó, thay dung sai xây dựng cho phép vào công thức (1.8) sẽ tính được sai số trung phương lưới khống chế cho phép tại tầng đầu tiên của phân đoạn chiếu: 70007 i CP XDi kc H m (mm) (4.2) trong đó: i kcm là sai số trung phương lưới khống chế tại tầng đầu tiên của phân đoạn chiếu thứ i; Hi là độ cao tầng đầu tiên phân đoạn chiếu thứ i, Hi = (10 ÷ 15).i.h với h là chiều cao mỗi tầng. 4.1.3. Qui trình chuyển trục lên sàn xây dựng trong thi công nhà siêu cao tầng có ứng dụng TĐĐT và GNSS Lưới khống chế phục vụ công tác chuyển trục lên nhà siêu cao tầng bao gồm 2 loại lưới: lưới định vị và lưới chuyển trục [26]. Lưới chuyển trục: khi chuyển trục lên tầng, tại mỗi tầng cần xác định điểm giao của các trục chính gọi là điểm tim trục, có tác dụng xác định các trục công trình. Theo lý thuyết công trình phải được xây dựng theo một phương thẳng đứng, nghĩa là các điểm tim trục tại các tầng phải tạo thành đường thẳng đứng. Để thuận tiện và phù hợp với điều kiện thi công xây dựng, không thể chuyển trực tiếp các điểm tim trục lên các tầng, mà cần xây dựng một lưới khác đồng dạng, cùng độ chính xác, nằm gần các điểm lưới tim trục, có thể đặt các máy chiếu đứng, gọi là lưới chuyển trục. Bằng các thiết bị và phương pháp đo thích hợp, chuyển các điểm thuộc lưới chuyển trục lên các tầng thi công. Các điểm tim trục sẽ được bố trí tại từng tầng từ các điểm chuyển trục. Lưới định vị: khi số tầng xây dựng tăng, để đảm bảo độ chính xác của công tác chuyển trục lên tầng, cần chính xác hóa lưới khống chế đầu mỗi phân đoạn chiếu [23]. Khi sàn cốt 0,0 được xây dựng, các cấu kiện được xây lắp thì đồng thời lưới chuyển trục cũng bị mất. Để định vị công trình và các điểm lưới chuyển trục cần phải xây dựng lưới định vị phục vụ cho công tác trắc địa các giai đoạn sau. Lưới định vị được xây dựng đồng thời với lưới chuyển trục, ngay sau khi chuyển thiết kế công 57 trình ra ngoài thực địa và được hiệu chỉnh trên mặt bằng móng cốt 0,0. Lưới này phải có độ chính xác cao hơn hoặc cùng cấp với lưới chuyển trục. Việc xây dựng lưới có độ chính xác rất cao như thế rất khó thực hiện được. Nếu xây dựng các điểm lưới định vị và các điểm lưới chuyển trục cùng cấp sẽ dễ đảm bảo độ chính xác yêu cầu. Phương pháp đo đạc thích hợp từ điểm khống chế định vị lên các điểm chuyển trục trên tầng cao của tòa nhà là đo bằng công nghệ định vị vệ tinh, không yêu cầu thông hướng giữa các điểm, không yêu cầu về góc ngắm, độ chính xác đo chiều dài cạnh khá tốt. Tuy nhiên, khi đo các điểm chuyển trục ở trên cùng sàn tầng, các trị đo TĐĐT là những trị đo trực tiếp, khoảng cách cực ngắn, cho kết quả đáng tin cậy, thực hiện đơn giản hơn. Vì vậy, giải pháp đo GNSS kết hợp TĐĐT để chính xác hóa lưới chuyển trục mỗi đầu đoạn chiếu là hợp lý. Hình 4.2. Hệ thống lưới khống chế kết hợp mặt đất - vệ tinh trong thi công nhà siêu cao tầng Từ lưới chuyển trục và lưới định vị, xây dựng được sơ đồ lưới mặt đất - vệ tinh hiệu quả để chính xác hóa lưới chuyển trục ở đầu mỗi phân đoạn chiếu trong thi công nhà siêu cao tầng nêu ở hình 4.2. Trên hình 4.2 các điểm I, II, III, IV là điểm khống chế cơ sở trên mặt bằng móng; A, B, C là ba điểm định vị bên ngoài công trình, được nối với các điểm khống chế trên mặt bằng móng bằng trị đo GNSS. Qui trình chung của công tác chuyển trục lên nhà cao tầng có ứng dụng TĐĐT và GNSS được thể hiện trong hình 4.3. 58 Hình 4.3. Sơ đồ các bước chuyển trục lên nhà siêu cao tầng ứng dụng TĐĐT và GNSS Trong lần đo đầu tiên, sau khi lập xong lưới khống chế cơ sở trên mặt bằng móng (tứ giác trắc địa I-II-III-IV), đặt máy thu GNSS tại tất cả các điểm lưới tiến hành đo theo phương pháp đo tĩnh. Sau đó bình sai lưới mặt đất - GNSS để xác định tọa độ các điểm trên mặt bằng gốc. Trong các lần đo tiếp theo của việc chính xác hóa lưới trục, sau khi chiếu các điểm I, II, III, IV lên đầu mỗi phân đoạn bằng máy chiếu Đo GNSS và TĐĐT đồng thời lưới khống chế cơ sở trên tầng và các điểm định vị bên ngoài công trình Tầng khởi đầu mỗi phân đoạn Các tầng trong mỗi phân đoạn Phân tích độ ổn định các điểm định vị bên ngoài công trình Bình sai kết hợp mặt đất GNSS lưới định vị và lưới khống chế khởi đầu mỗi phân đoạn Tính chuyển tọa độ điểm lưới về tọa độ công trình Tính các yếu tố hoàn nguyên và hoàn nguyên điểm trên các phân đoạn Mốc khống chế thi công, tọa độ lưới chuyển trục theo thiết kế Bố trí các điểm khống chế cơ sở trên mặt bằng móng ra thực địa, đo và hoàn nguyên về tọa độ thiết kế Xây dựng các điểm khống chế lưới định vị bên ngoài công trình Đo toàn bộ lưới bằng GNSS và TĐĐT Bình sai lưới không gian một cấp kết hợp mặt đất - GNSS trong hệ địa diện Tính chuyển tọa độ các điểm về hệ tọa độ công trình Sang phân đoạn mới Chuyển trục lên từng tầng bằng máy chiếu đứng 59 đứng, tiến hành đo góc và cạnh lưới tứ giác trắc địa tạo bởi các điểm chiếu bằng máy TĐĐT. Đồng thời đặt máy GNSS tại A, B, C và các điểm chiếu, tiến hành đo tương tự như ở lần đo đầu. Kết quả đo được xử lý bằng thuật toán bình sai tự do lưới không gian kết hợp mặt đất - vệ tinh (đã đề cập trong chương 3), xác định tọa độ các điểm chiếu trên sàn tầng đầu tiên của mỗi phân đoạn. Độ lệch tọa độ các điểm chiếu trên đầu mỗi phân đoạn và tọa độ tương ứng của chúng trên mặt bằng gốc thể hiện độ chính xác chuyển trục công trình lên cao. Trường hợp độ lệch này vượt quá hạn sai theo TCVN 9398 : 2012 [31], cần tiến hành hoàn nguyên điểm. 4.1.4. Thiết kế lưới định vị và lưới chuyển trục Lưới định vị được xây dựng chắc chắn, tại nơi có địa chất ổn định, nằm ngoài phạm vi tác động biến dạng công trình và thoáng đãng, góc ngưỡng vệ tinh đủ nhỏ, không gần điện cao thế hay cột viễn thông, các toà nhà cao tầng. Lưới định vị thường có ít nhất 3 điểm để phân tích độ ổn định. Do không thể chuyển trực tiếp các điểm tim trục lên các tầng, cần phải xây dựng lưới chuyển trục gần các điểm tim trục. Lưới này thường có ít nhất là 2 trục (tương ứng với ít nhất 3 điểm hoặc có thể nhiều hơn tuỳ vào dạng công trình). Tại cốt 0,0, lưới chuyển trục lên tầng là lưới không gian kết hợp trị đo mặt đất - vệ tinh với bài toán ước tính độ chính xác được trình bày ở dưới đây. Ước tính lưới không gian kết hợp trị đo mặt đất - vệ tinh Bước 1: Chọn ẩn số Ẩn số trong lưới mặt bằng là số hiệu chỉnh tọa độ của các điểm cần xác định, kí hiệu vector ẩn số là x, vector tọa độ gần đúng là X0 ta có : X = X0 + x (4.3) Bước 2: Lập ma trận hệ số A của hệ phương trình số hiệu chỉnh V = A.x + L (4.4) 60 Trong đó: A - vector hệ số V - vector số hiệu chỉnh L - vector số hạng tự do x - vector ẩn số Ma trận hệ số A bao gồm: phương trình số hiệu chỉnh trị đo bằng công nghệ GNSS theo công thức (3.1), phương trình số hiệu chỉnh trị đo cạnh nghiêng theo công thức (2.10), phương trình số hiệu chỉnh trị đo góc ngang theo công thức (2.11). Trong bài toán thiết kế lưới, trị đo được giả định bằng trị thiết kế, nên số hạng tự do l trong các phương trình đều bằng 0. Bước 3: Xác định trọng số của các đại lượng đo dự kiến Trọng số của các trị đo xác định theo công thức chung Pi = 𝐶 𝑚𝑖 2 (4.5) Trong đó: mi là sai số trung phương của trị đo thứ i; C là hằng số tùy chọn - Đối với trị đo góc, trọng số được xác định theo công thức: Pβ = 𝐶 𝑚𝛽 2 (4.6) - Đối với trị đo chiều dài cạnh, trọng số được xác định theo công thức: PS = 𝐶 𝑚𝑆 2 (4.7) Trong đó mβ, mS lần lượt là sai số trung phương đo góc, cạnh lấy theo lý lịch máy hoặc xác định được từ kết quả trung bình đo nhiều lần. - Đối với trị đo GNSS, trọng số được xác định giống công thức (4.7). Với mS lấy từ lý lịch máy thu GNSS, D là giá trị gia số tọa độ theo thiết kế. Bước 4. Lập ma trận hệ số R của hệ phương trình chuẩn: R = AT P A (4.8) Bước 5: Tính ma trận nghịch đảo Ma trận nghịch đảo Q = R-1 để thực hiện bước đánh giá độ chính xác các yếu 61 tố trong lưới và được xác định từ giải hệ phương trình ma trận R.Q = E. Còn với lưới tự do, thay cho ma trận nghịch đảo Q cần sử dụng ma trận giả nghịch đảo R~ được tính theo công thức 𝑅~ = (𝑅 + 𝐶𝑃0𝐶 𝑇)−1 − 𝑇𝑃0 −1𝑇𝑇 (4.9) Với T = 𝐵(𝐶𝑇𝐵)−1. Trong đó C là ma trận định vị chọn theo công thức (3.23), B là ma trận không suy biến, thoả mãn điều kiện AB = 0, P0 là ma trận không suy biến tuỳ chọn. Bước 6: Tính toán các chỉ tiêu sai số của mạng lưới Tính sai số trung phương trọng số đơn vị: μ = My/c √Qx(i)+Qy(i)+Qz(i) (4.10) Trong đó: Qx(i), Qy(i), Qz(i) là các phần tử trên đường chéo chính của ma trận trọng số đảo của ấn số, ứng với điểm yếu nhất của lưới; My/c: là sai số vị trí điểm yếu nhất của lưới do thiết kế đề ra. Tính độ chính xác cần thiết của các trị đo: mβ = μ. √ 1 Pβ = μ. mβ ′ (4.11) ms = μ. √ 1 Ps = μ. ms ′ (4.12) trong đó: 𝑚𝛽 ′ , 𝑚𝑠 ′ là sai số trung phương trị đo dự kiến ban đầu. Ngoài ra, để đơn giản hóa, thay vì ước tính lưới không gian, có thể ước tính lưới mặt bằngkết hợp trị đo mặt đất - vệ tinh, trong đó coi một cách gần đúng các trị đo GNSS là chiều dài và phương vị cạnh đo độc lập nhau. Khi kết quả ước tính lưới mặt bằng đạt thì chắc chắn lưới không gian sẽ có độ chính xác tốt hơn. 62 4.1.5. Đo và xử lý kết quả đo lưới không gian kết hợp trị đo mặt đất - vệ tinh ứng dụng để chuyển trục trong xây dựng nhà siêu cao tầng Để đảm bảo thành công cho công tác đo GNSS cần phải tiến hành lập kế hoạch đo, cụ thể là xác định thời gian đo tối ưu. Khoảng thời gian tối ưu có thể sử dụng là khoảng thời gian trong đó có số vệ tinh quan trắc đồng thời là tối đa và có PDOP không vượt quá giá trị cho phép. Việc đo đạc trị đo mặt đất trên các sàn tầng cần yêu cầu thao tác cẩn thận, chính xác. Đặc biệt, do số tầng lớn nên sức gió có thể làm dao động chân máy TĐĐT cũng như máy thu GNSS, cần phải có các biện pháp khắc phục thì lưới mới đảm bảo độ chính xác cao như mong muốn. Lưới không gian kết hợp trị đo mặt đất - vệ tinh tại cốt 0,0 hay trên sàn tầng đầu tiên mỗi phân đoạn chiếu đều cần được xử lý số liệu theo phương pháp bình sai tự do lưới không gian số khuyết dương với hệ tọa độ lựa chọn là hệ tọa độ địa diện (thuật toán này đã được trình bày ở chương 3). Kết quả sau bình sai được tính chuyển Helmert về hệ tọa độ địa diện quy ước phù hợp với công trình. 4.2. Hiệu chỉnh các trị đo trong lưới không gian cạnh ngắn trước bình sai Các dạng trị đo: khoảng cách, góc và GNSS của lưới không gian cạnh ngắn trước khi đưa vào bài toán bình sai cần được hiệu chỉnh một số nguồn sai số có ảnh hưởng đáng kể để đảm bảo và nâng cao độ chính xác theo yêu cầu thành lập lưới. 4.2.1. Hiệu chỉnh ảnh hưởng của chiều cao máy, gương vào trị đo khoảng cách bằng TĐĐT và trị đo GNSS Trị đo GNSS thu được thông qua xử lý kết quả thu vệ tinh là giá trị cạnh s và phương vị α hoặc gia số tọa độ của các baseline là ΔX, ΔY, ΔZ giữa các điểm đo kèm theo ma trận hiệp phương sai M. Kết quả này đã được hiệu chỉnh chiều cao máy thu tín hiệu vệ tinh. Sai số xác định chiều cao máy thu trên thực tế thường ≤ ±1 mm, có thể bỏ qua. Cạnh đo TĐĐT là khoảng cách nghiêng từ tâm máy tới tâm gương. Cần đảm bảo các trị đo này phải được qui về mốc để khoảng cách đưa vào bình sai là khoảng 63 cách thực giữa hai điểm đo (hình 4.4). Tức là cần phải hiệu chỉnh giá trị chênh lệch giữa chiều cao máy và chiều cao gương. Trong thực tế dạng lưới chuyển trục lên nhà cao tầng đã đề cập ở các mục trước, trị đo khoảng cách bằng máy TĐĐT được thực hiện giữa các điểm trên cùng sàn tầng thứ i. Khi này, công thức tính chuyển trị đo khoảng cách TĐĐT về tâm mốc và tâm gương như sau [2]: ZhhShhSS guongmayđoguongmayđotinhchuyen cos)(2)( 22 (4.13) Trong đó: - Stinhchuyen là khoảng cách thực giữa hai điểm đo đã được qui về mốc. - Sđo là khoảng cách nghiêng đo được từ tâm máy tới tâm gương. - hmay là chiều cao máy. - hguong là chiều cao gương. - Z là giá trị góc thiên đỉnh đo. Hình 4.4. Hiệu chỉnh khoảng cách nghiêng Các hằng số của máy và gương đã được xác định cho mỗi loại thiết bị thông qua kiểm định máy. Sai số xác định chiều cao máy và chiều cao gương trên thực tế là tương đương nhau và thường ≤ ±1 mm. Qua khảo sát nhận thấy sai số xác định chiều cao máy và chiều cao gương ảnh hưởng rất nhỏ tới khoảng cách đo, nhỏ hơn 10-3 mm, có thể bỏ qua. 64 4.2.2. Hiệu chỉnh góc bằng Góc bằng đưa vào bình sai trong hệ tọa độ địa diện chân trời là góc nằm trong mặt phẳng vuông góc với pháp tuyến. Vấn đề tính toán biến dạng góc để cải chính vào góc đo trước khi bình sai kết hợp với trị đo GNSS trong hệ tọa độ địa diện chân trời đã được đề cập trong [14]. Xét trường hợp ứng dụng lưới không gian cạnh ngắn mặt đất - vệ tinh để chuyển trục công trình lên cao trong xây dựng nhà cao tầng, góc bằng được đo bằng máy TĐĐT trong lưới khống chế trắc địa trên sàn tầng ở đầu mỗi phân đoạn chiếu. Các điểm của lưới khống chế trắc địa nằm trên một mặt thủy chuẩn, do đó độ cao địa diện của chúng coi như bằng nhau. Trong trường hợp này, giá trị góc giữ nguyên không thay đổi sau phép chiếu, nghĩa là số hiệu chỉnh để chuyển các góc đo trên sàn thi công về mặt phẳng địa diện xOy bằng 0. 4.2.3. Hiệu chỉnh góc thiên đỉnh Góc thiên đỉnh đo được Z là góc hợp bởi hướng đỉnh trời (ngược với phương đường dây dọi) và hướng ngắm từ máy tới tiêu. Để quy góc thiên đỉnh đo được về tâm mốc, có giá trị Z’, cần phải hiệu chỉnh độ lệch δZ theo công thức (4.14) ZZZ ' (4.14) Hình 4.5. Hiệu chỉnh góc thiên đỉnh Theo [53], giá trị hiệu chỉnh góc thiên đỉnh đo được về tâm mốc tính theo công thức (4.15): 65 Z D hh z guongmay 2sin )( (4.15) Trong trường hợp chiều cao máy và chiều cao tiêu là như nhau thì số hiệu chỉnh góc thiên đỉnh có thể bỏ qua. 4.3. Hiệu chỉnh tọa độ điểm trong lưới không gian cạnh ngắn sau bình sai Như đã trình bày ở chương 2, lưới không gian cạnh ngắn có thể áp dụng để xây dựng nhiều dạng công trình khác nhau, nhưng điển hình nhất vẫn là dạng lưới phục vụ công tác chuyển trục lên sàn xây dựng công trình nhà siêu cao tầng. Các nội dung sau đây sẽ phân tích các giá trị hiệu chỉnh cần quan tâm khi so sánh tọa độ sau tính toán thuộc lưới khống chế tầng đầu tiên mỗi phân đoạn chiếu với tọa độ của lưới khống chế gốc trên mặt bằng móng. 4.3.1. Ảnh hưởng của độ lệch dây dọi theo chiều cao công trình Hình 4.6. Ảnh hưởng của độ lệch dây dọi theo chiều cao Trên tầng thứ i, cần hoàn nguyên lại chính xác vị trí điểm chuyển trục, sao cho điểm này ở tầng thứ i phải có tọa độ mặt bằng giống như ở cốt 0,0, nhằm đảm bảo trục chuyển lên các tầng thẳng đứng theo phương đường dây dọi. Hệ tọa độ địa diện được chọn để thực hiện bài toán bình sai lưới không gian mặt đất - vệ tinh được xác định theo phương pháp tuyến. Với độ cao hi của tầng thứ i, tọa độ địa diện và tọa độ 66 công trình của các điểm song trùng ở hai hệ qui chiếu khác nhau, bị lệch theo chiều cao do ảnh hưởng độ lệch dây dọi . Mặt phẳng địa diện sẽ nghiêng với mặt thủy chuẩn một góc bằng giá trị độ lệch dây dọi (hình 4.6). Trên phạm vi nhỏ của công trình nhà siêu cao tầng, có thể coi vector ảnh hưởng của độ lệch dây dọi tại các điểm I, II, III, IV là như nhau cả về độ lớn và hướng [25]. Độ lệch tọa độ của một điểm, do ảnh hưởng của độ lệch dây dọi theo chiều cao, tỉ lệ thuận với chiều cao công trình và theo hướng của độ lệch dây dọi, tính theo công thức: iS hf '' '' sin cos sj sj fy fx (4.16) Trong đó: fS là độ lệch vị trí điểm song trùng trong hệ tọa độ địa diện và hệ tọa độ công trình theo chiều cao hi ; Δxj, Δyj là các độ lệch tọa độ thành phần của điểm j trên tầng thứ i; là độ lệch dây dọi; α là phương vị của độ lệch. Bảng 4.1. Ảnh hưởng do độ lệch dây dọi lên tọa độ phẳng của điểm theo chiều cao công trình (mm) Chiều cao công trình (m) Độ lệch dây dọi (") 50 100 150 200 250 300 350 400 450 500 2 0.5 1.0 1.5 1.9 2.4 2.9 3.4 3.9 4.4 4.8 4 1.0 1.9 2.9 3.9 4.8 5.8 6.8 7.8 8.7 9.7 6 1.5 2.9 4.4 5.8 7.3 8.7 10.2 11.6 13.1 14.5 8 1.9 3.9 5.8 7.8 9.7 11.6 13.6 15.5 17.5 19.4 10 2.4 4.8 7.3 9.7 12.1 14.5 17.0 19.4 21.8 24.2 12 2.9 5.8 8.7 11.6 14.5 17.5 20.4 23.3 26.2 29.1 15 3.6 7.3 10.9 14.5 18.2 21.8 25.5 29.1 32.7 36.4 67 Hình 4.7. Biểu đồ ảnh độ lệch dây dọi theo chiều cao công trình Bảng 4.1 là kết quả khảo sát ảnh hưởng của độ lệch dây dọi theo chiều cao công trình tới tọa độ điểm song trùng trong 2 hệ qui chiếu (fS) tính theo công thức (4.16). Dựa vào kết quả bảng 4.1, lập biểu đồ trên hình 4.7. là đồ thị biểu diễn ảnh độ lệch dây dọi theo chiều cao công trình và mức độ ảnh hưởng cần hiệu chỉnh tọa độ để đảm bảo độ chính xác yêu cầu của công trình. Các mức độ lệch dây dọi chọn để biểu diễn là từ 2’’đến 15’’. Nhận thấy ảnh hưởng của độ lệch dây dọi theo chiều cao công trình trong xây dựng lưới chuyển trục lên nhà siêu cao tầng bằng phương pháp mặt đất - vệ tinh là đáng kể và cần được hiệu chỉnh, nhất là trong trường hợp chiều cao công trình lớn hơn 100m. Các ảnh hưởng của độ lệch dây dọi theo chiều cao công trình được hiệu chỉnh vào tọa độ công trình (x’, y’)congtrinh trên các phân đoạn sau bình sai và chuyển Helmert. Nếu không hiệu chỉnh ảnh hưởng của độ lệch dây dọi khi chuyển tọa độ từ cốt 0,0 lên sàn có chiều cao hi thì kích thước của công trình không bị thay đổi, nhưng hình dạng của nó bị nghiêng so với phương của lực hút trái đất một lượng bằng fS và nghiêng một góc bằng độ lệch dây dọi với hướng nghiêng α. Để xác định độ lệch dây dọi, trong phạm vi nhỏ của công trình xây dựng nhà siêu cao tầng có thể sử dụng 0.0 5
File đính kèm:
- luan_an_nghien_cuu_xay_dung_ly_thuyet_binh_sai_luoi_khong_gi.pdf
- Tóm tắt LATS - Tiếng Việt.pdf
- Tóm tắt LATS - Tiếng Anh.pdf
- Thông tin về kết luận mới của LATS.pdf