Luận án Phân tích kết cấu liên hợp thép - Bê tông trong điều kiện cháy có xét đến quá trình tăng nhiệt và giảm nhiệt
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Phân tích kết cấu liên hợp thép - Bê tông trong điều kiện cháy có xét đến quá trình tăng nhiệt và giảm nhiệt", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Phân tích kết cấu liên hợp thép - Bê tông trong điều kiện cháy có xét đến quá trình tăng nhiệt và giảm nhiệt
n) 4A 200 * 5 510 HEB 120 375 2943 10 1177 10 0.40 4B (có sơn) 5A 273 * 5 420 168.3 * 10 333 3995 10 1199 10 0.30 5B 273 * 5 420 168.3 * 10 333 3995 10 1998 10 0.50 0.40 Khả năng chịu tải ở nhiệt độ thường 10 0.40 200 * 5 510 HEB 120 375 2809 10 1124 10 Ống thép bao ngoài Thép hình bên trong Tải trọng tác dụng 219.1 * 5 420 HEB 120 375 2241 10 896 71 Hình 2. 25 So sánh nhiệt độ trong cột theo mô phỏng và theo thí nghiệm của nghiên cứu [35] Kết quả đo chuyển vị giữa cột được so với kết quả tính bằng phần mềm SAFIR dùng mô hình vật liệu bê tông theo Eurocodes (EC2) và mô hình đề xuất (ETC) cho 0 100 200 300 400 500 600 700 800 900 1000 0 5 10 15 20 25 30 35 40 45 N hi ệt đ ộ (° C ) Thời gian cháy (phút) Nhiệt độ trong cột Profile 2B Giá trị tính Giá trị đo Nút 1-6 Nút 2-7 Nút 3 9 5 1 2 6 8 7 4 3 11 10 0 100 200 300 400 500 600 700 800 900 1000 0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 N hi ệt đ ộ (° C ) Thời gian cháy (phút) Nhiệt độ trong cột Profile 4B Giá trị tính tại bề mặt sơn phủ Giá trị tính Giá trị đo Nút 10-13 Nút 11-12 1 2 6 7 9 8 5 4 3 13 12 11 10Tại bề mặt sơn 72 thấy mô hình đề xuất cho kết quả tính toán gần với kết quả thí nghiệm hơn ở giá trị chuyển vị khi cột bị phá hoại. Sự khác nhau giữa kết quả tính theo hai mô hình là không đáng kể khi chỉ có giai đoạn tăng nhiệt Hình 2. 26. Hình 2. 26 So sánh chuyển vị ngang giữa cột theo mô phỏng và theo thí nghiệm của nghiên cứu [35] -5 0 5 10 15 20 25 30 35 40 45 50 55 60 65 70 75 80 85 0 5 10 15 20 25 30 35 40 45 C h u yể n v ị ( m m ) Thời gian cháy (phút) Chuyển vị ngang của cột FRFC 2B Thí nghiệm Tính theo mô hình EC2 Tính theo mô hình ETC -5 0 5 10 15 20 25 30 35 40 45 50 55 60 65 70 75 80 85 90 95 100 0 5 10 15 20 25 30 35 40 45 50 55 60 65 70 75 80 85 90 C h u yể n v ị ( m m ) Thời gian cháy (phút) Chuyển vị ngang của cột FRFC 4B Thí nghiệm Tính theo mô hình EC2 Tính theo mô hình ETC 73 2.6 Kết luận chương 2 - Sự thay đổi ứng suất- biến dạng của cấu kiện liên hợp thép - bê tông trong đám cháy có xét đến quá trình giảm nhiệt rất phức tạp. Rất nhiều trường hợp thay đổi nhiệt độ - ứng suất - biến dạng của kết cấu trong đám cháy khi xét đến quá trình giảm nhiệt trong khi phần lớn các nghiên cứu đã công bố chỉ quan tâm đến ứng xử kết cấu trong quá trình tăng nhiệt; - Mô hình mô phỏng vật liệu bê tông tách riêng biến dạng nhiệt tức thời và biến dạng do lực cho kết quả tính sát với kết quả thí nghiệm hơn so với mô hình đề xuất trong tiêu chuẩn châu Âu hiện hành. Luận án đặt tên mô hình tách riêng biến dạng nhiệt tức thời và biến dạng do lực là mô hình CONC-ETC. - Luận án đã lập trình tính toán, đưa mô hình vật liệu bê tông CONC-ETC vào phần mềm SAFIR. - Mô hình vật liệu thêm vào CONC-ETC đã được kiểm chứng qua so sánh kết quả mô phỏng số và kết quả thí nghiệm đã được công bố ở các nghiên cứu khác. 74 CHƯƠNG 3 NGHIÊN CỨU SỰ LÀM VIỆC CỦA KẾT CẤU KHUNG LIÊN HỢP THÉP- BÊ TÔNG TRONG GIAI ĐOẠN TĂNG NHIỆT CỦA ĐÁM CHÁY 3.1 Đặt vấn đề Như đã trình bày chi tiết ở chương 1, việc phân tích ứng suất - biến dạng của kết cấu trong điều kiện nhiệt độ tăng cao khác với kết cấu ở điều kiện nhiệt độ thường các điểm sau: - Tính chất cơ lý của vật liệu liên tục thay đổi khi nhiệt độ thay đổi; - Trong kết cấu, ngoài biến dạng từ biến và biến dạng liên quan đến ứng suất thì biến dạng do thay đổi nhiệt độ góp phần vào biến dạng chung của kết cấu; - Các liên kết giữa các cấu kiện kết cấu có thể thay đổi do nhiệt độ cao, do vậy điều kiện biên của các cấu kiện kết cấu trong điều kiện cháy không giữ nguyên như kết cấu ở nhiệt độ thường. Các nghiên cứu trước đây có phân tích ứng xử của kết cấu trong điều kiện cháy song chưa phân tích rõ ảnh hưởng của biến dạng do nhiệt độ đến ứng xử chung của kết cấu, ảnh hưởng của điều kiện biên, sự thay đổi nội lực trong kết cấu trong quá trình chịu cháy.vv... Chương này với mục tiêu làm rõ ứng xử của khung liên hợp thép - bê tông trong giai đoạn tăng nhiệt của đám cháy đã trình bày các kết quả phân tích biến dạng, chuyển vị, ứng suất, nội lực trong khung bằng cách mô phỏng số. Các nghiên cứu khảo sát tham số được tiến hành nhằm đưa ra một số quy luật về ứng xử của khung liên hợp thép - bê tông trong điều kiện cháy. Phần mềm SAFIR với mô hình vật liệu bê tông CONC-ETC như trình bày ở chương 2 được sử dụng. Khi đã biết nhiệt độ xung quanh kết cấu, việc phân tích kết cấu trong đám cháy được chia thành hai bước. Bước 1 gọi là phân tích nhiệt: xác định nhiệt độ trong kết cấu thay đổi theo thời gian cháy. Bước 2 gọi là bước phân tích kết cấu: tính ứng suất, biến dạng trong kết cấu tại từng bước thời gian cháy có cập nhật tính chất cơ lý của vật liệu thay đổi theo nhiệt độ. 75 Trong bước phân tích nhiệt, kết cấu có thể được chia thành các phần tử khối hoặc phần tử phẳng như Hình 3. 1. Nghiên cứu này giả thiết nhiệt độ không thay đổi theo chiều dài dầm và cột, nên chỉ tính nhiệt độ trên tiết diện ngang của dầm và cột. Mỗi tiết diện ngang được chia thành nhiều phần tử 3 hoặc 4 nút và tính nhiệt độ tại mỗi nút (Hình 3. 2). Nhiệt độ xung quanh cấu kiện là dữ liệu đầu vào, có thể lấy theo đường bất kỳ tự chọn. Ở chương này đám cháy được mô phỏng bởi đường quan hệ thời gian cháy - nhiệt độ theo đường chuẩn ISO 834. Nhiệt độ tại từng điểm ở tiết diện được tính toán theo thời gian cháy. Hình 3. 1 Rời rạc hóa cấu kiện thành các phần tử trong bước phân tích nhiệt a) Dầm b) Cột Hình 3. 2 Chia mặt cắt dầm và cột thành các phần tử trong bước phân tích nhiệt 76 a) Dầm b) Cột Hình 3. 3 Nhiệt độ trong tiết diện dầm và cột Trong bước phân tích kết cấu, cấu kiện dầm hay cột thường được chia thành nhiều phần tử loại dầm (ở đây chọn 10 phần tử như Hình 3. 4, Hình 3. 5). Cột được mô phỏng có độ cong ban đầu, dầm được mô phỏng là thẳng. Mỗi phần tử gồm một bó các thớ (fibre) đặt song song với nhau, mỗi thớ có tiết diện ngang chính là phần tử tam giác hoặc tứ giác đã chia trong mặt cắt tiết diện ở bước phân tích nhiệt. Mỗi phần tử loại dầm gồm 3 nút: 2 nút đầu có 6 bậc tự do, nút giữa có 1 bậc tự do, để viết được phương trình biến dạng dọc trục trong phần tử là hàm bậc 2. Tại một thời điểm xác định, nhiệt độ tại mỗi nút của cấu kiện đã xác định ở bước trên nên quan hệ ứng suất- biến dạng của từng thớ (fibre) cũng xác định. Chấp nhận giả thuyết mặt cắt phẳng Bernoulli, biến dạng của từng thớ trên tiết diện được xác định, suy ra ứng suất tại từng thớ trên tiết diện. Nội lực trong cấu kiện được tính toán dựa vào ứng suất các thớ trên tiết diện. Mục kiểm chứng mô hình tính nhiệt độ bằng cách so sánh kết quả tính bằng phần mềm SAFIR với kết quả thí nghiệm đã được công bố ở một số nghiên cứu như [36], [87], [112]. 77 Hình 3. 4 Mô hình cột trong SAFIR Hình 3. 5 Mô hình dầm trong SAFIR Các phần sau đây trình bày kết quả phân tích cấu kiện dầm, cột và kết cấu khung phẳng trong giai đoạn tăng nhiệt của đám cháy. Các nghiên cứu ảnh hưởng của tham số cũng được trình bày và một số kết luận được đưa ra ở chương này. 3.2 Sự làm việc của dầm liên hợp thép - bê tông trong điều kiện cháy 3.2.1 Ảnh hưởng của biến dạng do nhiệt Như đã phân tích ở chương 2, biến dạng do nhiệt độ đóng góp đáng kể vào biến dạng tổng của cấu kiện. Khảo sát dầm thép tiết diện I330 đỡ bản sàn bê tông dày 100m, được tính ứng suất - biến dạng khi không có tải trọng mà chỉ chịu cháy như ở Hình 3. 6. Tại thời điểm 6000 giây chuyển vị của dầm như ở Hình 3. 7. 78 Hình 3. 6. Mô hình dầm đơn giản tiết diện thép I330 đỡ bản sàn bê tông dày 100mm Dầm đơn giản nhịp 6m tiết diện liên hợp như Hình 3. 6 không chịu tải trọng, không có hạn chế chuyển vị dọc trục nên nội lực trong dầm bằng 0, nhưng có ứng suất trong dầm do có biến dạng nhiệt không đều nhau trên toàn tiết diện (Hình 3. 8 và Hình 3. 9). Hình 3. 7 Chuyển vị của dầm đơn giản không tải trọng ở thời điểm 6000s (100 phút) Ch¸y F0 F0 F0 X Y Z 5.0 E-02 m Diamond 2012.a.0 for SAFIR FILE: Beam0q NODES: 21 BEAMS: 10 TRUSSES: 0 SHELLS: 0 SOILS: 0 SOLIDS: 0 NODES PLOT IMPOSED DOF PLOT DISTRIBUTED LOADS PLOT DISPLACEMENT PLOT ( x 10) TIME: 6000 sec 79 Hình 3. 8 Ứng suất trong dầm ở thời điểm 1 giây (ngay khi bắt đầu chịu cháy) (Ứng suất trong tiết diện gần như bằng 0) Hình 3. 9 Ứng suất trong dầm ở thời điểm 3000 giây (50 phút) (Bản sàn bê tông không có ứng suất, cánh trên dầm thép có ứng suất kéo, bụng dầm có ứng suất nén, cánh dưới dầm có ứng suất kéo) 0.01 0.01 0.01 0.01 0.01 0.00 0.00 0.00 0.00 X Y Z Diamond 2012.a.0 for SAFIR GEOM PROP: 1 FILE: beamsection NODES: 404 SOLIDS: 306 FIBERS: 306 NODES PLOT SOLIDS PLOT CONTOUR PLOT FIBER STRESSES PLOT Beam 6 Point 1 TIME: 1 sec 0.01 0.01 0.01 0.01 0.01 0.00 0.00 0.00 0.00 77.17 54.29 31.41 8.52 -14.36 -37.24 -60.13 -83.01 -105.89 X Y Z Diamond 2012.a.0 for SAFIR GEOM PROP: 1 FILE: beamsection NODES: 404 SOLIDS: 306 FIBERS: 306 NODES PLOT SOLIDS PLOT FIBER STRESSES PLOT Beam 6 Point 1 TIME: 3000 sec 77.17 54.29 31.41 8.52 -14.36 -37.24 -60.13 -83.01 -105.89 80 Ứng suất trong dầm ở giai đoạn tăng nhiệt như sau: bê tông phía trên chịu kéo và sau một khoảng thời gian rất ngắn thì bị nứt nên ứng suất bằng không. Bụng dầm và cánh dưới có nhiệt độ lớn hơn nhiệt độ tại cánh trên nên giãn nở nhiều hơn và gây ứng suất kéo ở cánh trên, tiết diện bụng dầm sát cánh trên bị hạn chế giãn nở do cùng biến dạng với cánh trên nên chịu ứng suất nén lớn nhất, các tiết diện cánh dưới có ứng suất nén ít hơn do ít bị hạn chế giãn nở, thậm chí trở thành vùng bị kéo để thỏa mãn giả thuyết mặt cắt phẳng Bernoulli (Hình 3. 10). Hình 3. 10 Biến dạng tại mặt cắt dầm khi có biến dạng do nhiệt Với mô hình dầm xét ở trên, nhưng thay gối khớp di động bằng một gối đàn hồi hạn chế chuyển vị dọc trục như Hình 3. 11, úng suất- biến dạng của dầm được tính toán khi không có tải trọng ngoài mà chỉ chịu cháy. Hình 3. 11 Mô hình dầm có gối đàn hồi BiÕn d¹ng tù do BiÕn d¹ng do nhiÖt do nhiÖt tu©n theo Bernoulli 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 2423 F0 F0 F0 F0 F0 DÇm T¶i träng = 0 81 Hình 3. 12 Chuyển vị trong dầm ở thời điểm 3000 giây (50 phút) Hình 3. 13 Ứng suất trong dầm ở thời điểm 3000 giây (50 phút) (Bản sàn bê tông không có ứng suất, cánh trên dầm thép có ứng suất kéo, cánh dưới dầm có ứng suất nén) F0 F0 F0 F0 X Y Z 5.0 E-01 m Diamond 2012.a.0 for SAFIR FILE: Beam0q NODES: 22 BEAMS: 10 TRUSSES: 1 SHELLS: 0 SOILS: 0 SOLIDS: 0 NODES PLOT BEAMS PLOT TRUSSES PLOT IMPOSED DOF PLOT DISPLACEMENT PLOT ( x 2) Structure Not Displaced selected TIME: 3000 sec Beam Element Truss Element 81.86 3.45 -74.96 -153.37 -231.78 -310.18 -388.59 -467.00 -545.41 X Y Z Diamond 2012.a.0 for SAFIR GEOM PROP: 1 FILE: beamsection NODES: 404 SOLIDS: 306 FIBERS: 306 NODES PLOT SOLIDS PLOT CONTOUR PLOT FIBER STRESSES PLOT Beam 6 Point 1 TIME: 3000 sec 81.86 3.45 -74.96 -153.37 -231.78 -310.18 -388.59 -467.00 -545.41 82 Hình 3. 14 Mô men trong dầm ở thời điểm 3000 giây (50 phút) Hình 3. 15 Biến thiên của mô men tại giữa dầm trong quá trình chịu cháy Nhận xét: Với dầm có hạn chế chuyển vị dọc trục, biến dạng nhiệt gây ra nội lực trong dầm mặc dù không có tải trọng. Nội lực trong dầm luôn thay đổi và có thể đổi dấu trong quá trình chịu cháy. Điều này dẫn đến ứng xử của các dầm cùng tiết diện tính toán và cùng mô men tác dụng nhưng điều kiện biên khác nhau thì rất khác nhau. F0 F0 F0 F0 X Y Z 5.0 E+05 Nm Diamond 2012.a.0 for SAFIR FILE: Beam0q NODES: 22 BEAMS: 10 TRUSSES: 1 SHELLS: 0 SOILS: 0 SOLIDS: 0 NODES PLOT BEAMS PLOT TRUSSES PLOT IMPOSED DOF PLOT Structure Not Displaced selected BENDING MOMENT PLOT TIME: 3000 sec 83 3.2.2 Ảnh hưởng của điều kiện biên a) Sơ đồ dầm b) Mặt cắt ngang dầm Hình 3. 16 Mô hình dầm Thay đổi điều kiện biên của dầm: ngàm - ngàm (fix-fix), ngàm - ngàm trượt (fix- slide), khớp cố định - khớp di động (pin-roller), ngàm - khớp di động (fix-roller)... song cũng thay đổi tải trọng sao cho tải trọng tác dụng trong điều kiện cháy bằng 0.5qmax (qmax là tải trọng giới hạn ở điều kiện thường). Một trường hợp một đầu khớp cố định, một đầu khớp đàn hồi cũng được khảo sát với giá trị hệ số đàn hồi theo phương dọc trục k= 50kN/mm nằm trung gian trong giá trị gối cố định (k=∞) và gối di động (k=0). Giới hạn chịu lửa của dầm tính bằng phần mềm SAFIR thể hiện ở Bảng 3. 1. Bảng 3. 1 Giới hạn chịu lửa của dầm một nhịp với các điều kiện biên khác nhau Như vậy, với các dầm không bị hạn chế chuyển vị ngang (các trường hợp pin-roller, fix-slide, fix-roller) thì giới hạn chịu lửa như nhau. Với các dầm có hạn chế chuyển vị ngang thì điều kiện liên kết ảnh hưởng đáng kể tới giá trị giới hạn chịu lửa của dầm. Điều này có thể giải thích là với các dầm có hạn chế chuyển vị ngang, lực dọc trong dầm rất lớn và thay đổi trong quá trình chịu cháy (vì có biến dạng do nhiệt) nên ứng suất và biến dạng trong dầm phụ thuộc nhiều vào cả thành phần lực dọc. Từ Hình 3. 17 đến Hình 3. 19 chỉ ra sự thay đổi lực dọc, mô men trong dầm trong quá trình chịu cháy mặc dù tải trọng không đổi. 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 2423 F0 F0 F0 F0 F0 DÇm T¶i träng Lß xo Điều kiện biên pin-roller pin-pin fix-fix fix-slide fix-roller pin-spring Khả năng chịu cháy (phút) 127 75 96 127 127 114 84 Hình 3. 17 Sự thay đổi lực dọc giữa dầm của dầm 2 gối khớp cố định (pin-pin) Hình 3. 18 Sự thay đổi mô men giữa dầm của dầm 2 gối khớp cố định (pin-pin) Hình 3. 19 Sự thay đổi lực dọc theo thời gian cháy của dầm một gối khớp cố định một đầu gối đàn hồi (pin-spring) 85 3.2.3 Ảnh hưởng của tỉ số tải trọng sử dụng Khái niệm "tỉ số tải trọng sử dụng" là tỉ số giữa tải trọng tác dụng lên cấu kiện trong điều kiện cháy và tải trọng giới hạn cấu kiện chịu được ở điều kiện nhiệt độ thường, gọi là "load ratio" = max /fiN N trong đó fi N là tải trọng tác dụng lên cấu kiện trong điều kiện cháy, maxN là tải trọng giới hạn kết cấu chịu được ở điều kiện nhiệt độ thường. Cho một dầm đơn nhịp 6m, tiết diện như Hình 3. 20 tiếp xúc lửa ở 3 cạnh. Mô hình này lấy giống mô hình trong nghiên cứu [50] để có số liệu so sánh. Cốt thép trong dầm là 6 20 có giới hạn chảy fy = 400 MPa, bê tông có cường độ chịu nén fc=30 MPa. Khả năng chịu lực của dầm khi chịu tải trọng phân bố đều là qmax=33700 N/m. Trong điều kiện cháy dầm chịu tải trọng nhỏ hơn ở điều kiện thường nên bài toán này khảo sát dầm chịu một tải trọng từ 0.2 qmax đến 0.7 qmax. Hình 3. 20 Mô hình dầm đơn giản Dùng phần mềm SAFIR để phân tích ứng suất, biến dạng của dầm và tính giới hạn chịu lửa của dầm. Các kết quả thể hiện ở Hình 3. 21 và Hình 3. 22. Tại trạng thái giới hạn, vùng bê tông chịu nén (phía trên) bị thu hẹp lại, ứng suất trong 3 thanh thép ở vùng nén khác nhau nhiều (thanh giữa ứng suất -38.58MPa trong khi 2 thanh bên ứng suất -21.92 MPa). Tương tự, đối với 3 thanh thép vùng kéo, thanh giữa nhiệt độ nhỏ hơn nên cường độ cao hơn và đạt ứng suất 311.74MPa ở TTGH, trong khi 2 thanh bên nhiệt độ cao hơn nên cường độ nhỏ hơn và đạt ứng suất 124.72 MPa. Như vậy, sự phân bố ứng suất biến dạng trong dầm rất phức tạp, có thể không theo logic của kết cấu ở nhiệt độ thường vì ảnh hưởng của biến dạng do Ch¸y 6 20®ai 10 f = 30 MPac f = 400 MPayqmax 86 nhiệt. Khi nhiệt độ cao sẽ làm giảm cường độ và mô đun biến dạng của vật liệu. Kết quả tính giới hạn chịu lửa của cấu kiện khi thay đổi tỉ số tải trọng sử dụng cho trong Bảng 3. 2. Kết quả cho thấy, tỉ số tải trọng cao thì giới hạn chịu lửa giảm rõ rệt. Hình 3. 21 Biến dạng của dầm chịu tải 0.5qmax ở trạng thái giới hạn (TTGH) Hình 3. 22 Ứng suất (N/mm2) tại mặt cắt ngang giữa dầm chịu tải 0.5qmax tại TTGH F0 F0 F0 X Y Z 5.0 E-01 m Diamond 2012.a.0 for SAFIR FILE: Beam05q NODES: 21 BEAMS: 1 0 TRUSSES: 0 SHELLS: 0 SOILS: 0 SOLIDS: 0 NODES PLOT BEAMS PLOT SOLID PLOT IMPOSED DOF PLOT DISPLACEMENT PLOT ( x 1) Structure Not Displaced selected TIME: 7560 sec Beam Element Solid Element 314.47 262.71 210.96 159.20 107.44 55.68 3.93 -47.83 -99.59 X Y Z Diamond 2012.a.0 for SAFIR GEOM PROP: 1 FILE: d30x50-6d NODES: 400 SOLIDS: 360 FIBERS: 360 SOLIDS PLOT FRONTIERS PLOT CONTOUR PLOT FIBER STRESSES PLOT Beam 6 Point 1 TIME: 7440 sec 314.47 262.71 210.96 159.20 107.44 55.68 3.93 -47.83 -99.59 87 Bảng 3. 2. Giới hạn chịu lửa của dầm đơn giản với các tải trọng khác nhau Tải trọng 0.2qmax 0.3qmax 0.4qmax 0.5qmax 0.6qmax 0.7qmax Giới hạn chịu lửa (phút) 211 159 142 127 114 101 3.3 Sự làm việc của cột liên hợp thép - bê tông trong điều kiện cháy Cấu kiện cột được mô phỏng bằng các phần tử loại dầm như mô phỏng dầm, song nội lực trong cột chủ yếu là lực dọc và mô men uốn. Trong dầm mô men là chủ yếu, nên ứng xử của dầm và cột khác nhau. Các mục 3.3.1 đến 3.3.3 trình bày kết quả phân tích cột liên hợp thép - bê tông có tiết diện như Hình 3. 23. Cột gồm hộp thép vuông S350x8 bọc bê tông và thép hình HEB260. Vật liệu thép và bê tông lấy theo tiêu chuẩn châu Âu: thép có giới hạn chảy fsy = 355 MPa, bê tông có cường độ chịu nén fc=30 MPa. Cột cao 3m, liên kết là một đầu khớp cố định, một đầu khớp di động. Cột được chia làm nhiều phần tử để phân tích có kể đến sơ đồ biến dạng hình học (hiệu ứng bậc 2). Cột được mô phỏng có độ cong ban đầu để kể đến hệ số uốn dọc. Ở Hình 3. 23, tiết diện cột là hộp thép vuông, thép I bên trong và nhồi bê tông. Hình vẽ chỉ hiện 1/4 tiết diện cột do dùng lệnh đối xứng. Việc phân tích kết cấu được thực hiện cho toàn tiết diện cột. Hình 3. 23 Mô phỏng cột X Y Z Diamond 2012.a.0 for SAFIR FILE: PROFILE14-R112 NODES: 395 ELEMENTS: 363 NODES PLOT SOLIDS PLOT CONTOUR PLOT STEELEC3 STEELEC2 SILCONC_EN USER1 88 3.3.1 Ứng suất - biến dạng của cột khi không chịu tải trọng Khảo sát một cột có cấu tạo như Hình 3. 23 có 4 mặt tiếp xúc lửa. Cột có giãn nở do nhiệt và có chuyển vị đứng ở đầu cột (nút 21) như ở Hình 3. 24. Hình 3. 24 Chuyển vị đầu cột không chịu tải khi nhiệt độ tăng cao Mặc dù trong cột không có nội lực nhưng do sự giãn nở về nhiệt khác nhau nên trong các vị trí của tiết diện vẫn có ứng suất lớn trong cột (Hình 3. 25). Phần hộp thép bên ngoài tiếp xúc với lửa nên nhiệt độ cao nhất, dẫn đến giãn nở vì nhiệt lớn nhất, song sự biến dạng này bị hạn chế bởi bê tông bên trong nên phần hộp thép ngoài có ứng suất nén. Phần thép hình bên trong thì ngược lại, chịu ứng suất kéo vì nhiệt độ thấp không có giãn nở về nhiệt nhưng bị kéo lên do biến dạng giãn dài của ống thép bên ngoài. Phần bê tông bên trong chịu kéo nên đã nứt, có ứng suất bằng 0. Phần bê tông gần bên ngoài thì có điểm chịu nén, điểm chịu kéo tùy thuộc vào độ giãn tự do bởi nhiệt lớn hơn hay nhỏ hơn độ giãn của các phần tử bên cạnh. Như vậy, dù chưa chịu tải trọng thì ứng suất trong cấu kiện liên hợp thép - bê tông khi chịu nhiệt độ tăng cao cũng rất phức tạp, phụ thuộc vào vị trí, diện tích phần thép và diện tích phần bê tông, rất khó dự đoán. 89 Hình 3. 25 Ứng suất (N/mm2) trong tiết diện cột ở thời điểm 6600s khi chịu cháy 3.3.2 Khảo sát ảnh hưởng của số bề mặt tiếp xúc lửa Cột được khảo sát nội lực khi không chịu tải trọng nhưng chịu cháy với các trường hợp: cả 4 mặt tiếp xúc lửa, 3 mặt tiếp xúc lửa và 1 mặt tiếp xúc lửa như Hình 3. 26 a) Bốn mặt tiếp xúc lửa b) Ba mặt tiếp xúc lửa c) Một mặt tiếp xúc lửa Hình 3. 26 Tiết diện cột với các trường hợp bề mặt tiếp xúc lửa 90 a) Bốn mặt tiếp xúc lửa b) Ba mặt tiếp xúc lửa c) Một mặt tiếp xúc lửa Hình 3. 27 Nhiệt độ trong tiết diện cột với các trường hợp bề mặt tiếp xúc lửa tại một thời điểm cháy (3600s) Hình
File đính kèm:
- luan_an_phan_tich_ket_cau_lien_hop_thep_be_tong_trong_dieu_k.pdf
- 19-11 TomTatTiengViet.pdf
- 19-11 Tom tat Tieng Anh.pdf
- 19-11 Dong gop Tieng Viet.pdf
- 19-11 Dong gop Tieng Anh.pdf