Luận án Xác định thành phần khí thải phát tán vào môi trường của động cơ ô tô sử dụng lưỡng nhiên liệu diesel-lpg
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Xác định thành phần khí thải phát tán vào môi trường của động cơ ô tô sử dụng lưỡng nhiên liệu diesel-lpg", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Xác định thành phần khí thải phát tán vào môi trường của động cơ ô tô sử dụng lưỡng nhiên liệu diesel-lpg
hợp quá giàu cục bộ hay dẫn đến sự làm mát đột ngột làm tắt màng lửa, sinh ra các sản phẩm cháy không hoàn toàn trong khí xả. Mức độ phát sinh HC trong động cơ diesel phụ thuộc nhiều vào điều kiện vận hành; ở chế độ không tải hay tải thấp, nồng độ HC cao hơn ở chế độ 50 đầy tải. Thêm vào đó, khi thay đổi tải đột ngột có thể gây ra sự thay đổi mạnh các điều kiện cháy dẫn đến sự gia tăng HC do những chu trình bỏ lửa. Cuối cùng, khác với động cơ xăng, không gian chết trong động cơ diesel không gây ảnh hưởng quan trọng đến nồng độ HC trong khí xả vì trong quá trình nén và giai đoạn đầu của quá trình cháy, các không gian chết chỉ chứa không khí và khí sót. Ảnh hưởng của lớp dầu bôi trơn trên mặt gương xi lanh, ảnh hưởng của lớp muội than trên thành buồng cháy cũng như ảnh hưởng của sự tôi màng lửa đối với sự hình thành HC trong động cơ diesel cũng không đáng kể so với trường hợp động cơ xăng. 2.3.2.2. Phát sinh HC trong trường hợp hỗn hợp quá nghèo Sự phân bố không đồng đều nhiên liệu trong xi lanh Tia nhiên liệu 휆 < 1 Vòi phun ngay lúc bắt đầu phun được 휆 = ∞ giới thiệu trên hình 2.12. Khi 휆 > 1 = 21 vòi phun phun nhiên liệu, quá Giới hạn tia 휆 = 1 trình tự cháy diễn ra ở khu vực nhiên liệu Vùng hỗn hợp quá có độ đậm đặc thấp hơn 1. Nguồn lửa nghèo Phần nhiên liệu ở vùng ngoài Hình 2.12. Sự phân bố nhiên liệu tia phun [5] tia phun nằm ngoài giới hạn tự cháy, do đó chúng không thể tự cháy và cũng không thể duy trì màng lửa. Phản ứng ở khu vực này diễn ra chậm dẫn đến sản phẩm cháy không hoàn toàn. Do đó trong vùng này có một phần nhiên liệu chưa cháy hết, những sản phẩm ôxy hóa không hoàn toàn như CO, anđêhit và những ôxít khác. Hàm lượng cácbuahyđrô chưa cháy ở khu vực nghèo này phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: Lượng nhiên liệu phun trong thời kỳ cháy trễ, tỷ lệ không khí kéo theo vào tia phun và những điều kiện lý hóa ảnh hưởng đến sự tự cháy của nhiên liệu trong xi lanh. 2.3.2.3. Phát sinh HC trong trường hợp hỗn hợp quá giàu Có hai nguyên nhân dẫn đến sự phát sinh HC do hỗn hợp quá giàu. 51 Nguyên nhân thứ nhất: Do nhiên liệu rời khỏi vòi phun với tốc độ thấp và thời gian phun kéo dài. Nguồn phát sinh HC chính trong trường hợp này là không gian chết ở mũi vòi phun và phun rớt do đóng kim phun không dứt khoát. Nguyên nhân thứ hai: Thừa nhiên liệu trong buồng cháy do hỗn hợp quá đậm. Vào cuối giai đoạn phun, ở miệng vòi phun (không gian chết) chứa đầy nhiên liệu. Trong quá trình cháy và giãn nở, phần nhiên liệu này được sấy nóng và bốc hơi thoát ra khỏi lỗ phun (ở pha lỏng và khí) đi vào xi lanh với tốc độ thấp rồi hòa trộn chậm với không khí. Do đó, phần nhiên liệu này không bị đốt cháy trong giai đoạn cháy chính. Ở động cơ phun trực tiếp, thời gian của giai đoạn cháy trễ nhỏ, mức độ phát sinh HC tỷ lệ với thể tích không gian chết ở đầu vòi phun. Tuy nhiên, không phải toàn bộ phần nhiên liệu chứa trong thể tích chết đều bay hơi và hòa trộn với sản vật cháy. Một phần cácbuahydro nặng tiếp tục lưu lại trong vòi phun còn phần cácbuahydro nhẹ sẽ bay hơi và bị ôxy hóa khi thoát ra khỏi thể tích chết. 2.3.2.4. Tôi màng lửa trên thành buồng cháy Tôi màng lửa là hiện tượng Hỗn hợp màng lửa bị dập tắt khi nó tiếp xúc Vùng chưa cháy với thành xi lanh. Quá trình tôi màng lửa bị màng lửa có thể xảy ra trong những tôi điều kiện khác nhau: Màng lửa bị làm lạnh khi tiếp xúc với thành buồng cháy trong quá trình dịch chuyển hoặc màng lửa có thể bị dập tắt như trên hình 2.13. Khi màng lửa bị tôi, nó giải phóng một lớp hỗn Hình 2.13. Sự hình thành HC do tôi trên thành buồng cháy [5] hợp rất mỏng chưa cháy hoặc cháy không hoàn toàn trên các bề mặt như đỉnh piston, thành xi lanh, xu páp, vòi phun và cả ở những phần thể tích chết. Bề dày của vùng bị tôi phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: Nhiệt độ, áp 52 suất của hỗn hợp; tốc độ lan tràn màng lửa; hệ số dẫn nhiệt; nhiệt dung riêng; tình trạng bề mặt của thành xi lanh; lớp muội than; nhiệt độ thành buồng cháy. Bề dày của lớp bị tôi thay đổi từ 0,05 đến 0,4mm tùy theo chế độ tải của động cơ, ở chế độ tải càng thấp thì lớp bị tôi càng dày. Một số nghiên cứu cho thấy trong lớp tôi có tồn tại anđêhit dạng HCHO, CH3CHO, điều đó chứng tỏ rằng khu vực lớp tôi là nơi diễn ra các phản ứng ôxy hóa ở nhiệt độ thấp. Sau khi màng lửa bị làm lạnh hoặc bị dập tắt, những phần tử HC có mặt trong lớp tôi khuếch tán vào khối khí nhiệt độ cao trong buồng cháy và đại bộ phận bị ô xy hóa. Trạng thái bề mặt của thành buồng cháy cũng ảnh hưởng đến mức độ phát sinh HC: Nồng độ HC có thể giảm đi 14% trong trường hợp thành buồng cháy được đánh bóng so với trường hợp thành buồng cháy ở dạng đúc thô. Ngoài ra, lớp muội than cũng gây ảnh hưởng đến nồng độ HC tương tự như trường hợp thành buồng cháy nhám. 2.3.3. Ôxit nitơ Trong động cơ diesel, cơ chế hình thành NOX diễn ra nhanh do hỗn hợp cháy không đồng nhất. Thành phần chính của NOX là NO và NO2. Trong đó, NO là khí không mùi không màu còn NO2 có màu nâu đỏ và mùi gắt. Cả hai loại khí đều rất độc nhưng NO2 độc gấp 5 lần so với NO, phần lớn NO2 hình thành từ việc ôxy hoá NO. Thành phần NOX phụ thuộc rất nhiều vào hệ số dư lượng không khí và nhiệt độ của quá trình cháy. Nồng độ NOX đạt giá trị cực đại tại = 1,05 1,1. Tại đây, nhiệt độ của quá trình cháy đủ lớn để ôxy và nitơ phân hủy thành nguyên tử có tính năng hoạt hóa cao và nồng độ ôxy đủ lớn cho phản ứng ôxy hóa, do đó NOX đạt cực đại. Do đặc điểm của động cơ diesel là hình thành hỗn hợp bên trong nên hệ số dư lượng không khí nằm trong một giới hạn rất rộng, có thể lên đến 10. Khi tăng, nhiệt độ cháy giảm nên thành phần NOX giảm. So với động cơ xăng thì động cơ diesel có thành phần NOX thấp hơn. Tuy nhiên, thành phần 53 NO2 trong NOX lại cao hơn, chiếm 5 ÷ 15% trong khi tỷ lệ này ở động cơ xăng là 2 ÷ 10%. Phương pháp hình thành hỗn hợp có ảnh hưởng lớn đến sự hình thành NOX. Đối với buồng cháy ngăn cách, quá trình cháy diễn ra ở buồng cháy phụ rất thiếu ôxy nên mặc dù nhiệt độ lớn nhưng NOX vẫn nhỏ. Khi cháy ở buồng cháy chính, mặc dù rất lớn, ôxy nhiều nhưng nhiệt độ quá trình cháy không lớn nên NOX cũng nhỏ. Tổng hợp lại, NOX của động cơ có buồng cháy ngăn cách chỉ bằng khoảng một nửa so với động cơ có buồng cháy thống nhất. Tuy vậy, động cơ sử dụng buồng cháy ngăn cách có tính kinh tế không cao do có suất tiêu hao nhiên liệu lớn nên ngày nay không được sử dụng nhiều. 2.3.3.1. Sự hình thành mônôxit nitơ Trong họ NOX thì NO chiếm tỷ lệ lớn nhất. NO được hình thành trong quá trình cháy rớt trong xi lanh tại vùng nhiệt độ cao, cơ chế hình thành NO được chấp nhận rộng rãi là cơ chế được đưa ra bởi Zendovich. Thành phần chính để hình thành NO là khí N2 trong không khí nạp vào động cơ. Phản ứng dây chuyền ôxy hoá khí nitơ được tạo bởi các nguyên tử ôxy, chúng được hình thành từ việc tách ra khỏi phân tử O2 tại nhiệt độ cao trong quá trình cháy. Phản ứng hình thành NO từ phân tử N2 là [68]: O2 2O N2 + O →NO + N N + O2 → NO +O N + OH →NO + H Phản ứng thứ tư xảy ra khi hỗn hợp rất giàu, NO tạo thành trong màng lửa và trong sản phẩm cháy phía sau màng lửa. Trong động cơ, quá trình cháy diễn ra trong điều kiện áp suất cao, vùng phản ứng rất mỏng (khoảng 0,1mm) và thời gian cháy rất ngắn. Phản ứng tạo NO có tốc độ thấp hơn nhiều so với phản ứng cháy. Nồng độ NO cũng phụ thuộc mạnh vào nồng độ ô xy. Vì vậy trong điều kiện nhiệt 54 độ cao và nồng độ O2 lớn thì nồng độ NO trong sản phẩm cháy cũng lớn. 2.3.3.2. Sự hình thành điôxit nitơ Các phương trình cân bằng hoá học đã chỉ ra rằng khí cháy tại nhiệt độ cháy bình thường thì tỷ lệ NO2/NO là rất nhỏ. Kết quả này có thể áp dụng gần đúng trong trường hợp động cơ đánh lửa cưỡng bức. Đối với động cơ diesel, người ta thấy rằng NO2 có thể chiếm từ 10% đến 30% trong thành phần NOX. Điều đó được giải thích là do NO được hình thành trong vùng ngọn lửa có thể nhanh chóng trở thành NO2 qua phản ứng: NO + HO2 → NO2 + OH Trong điều kiện nhiệt độ cao, NO2 có thể phân giải theo phản ứng: NO2 + O → NO + O2 Trong trường hợp NO2 sinh ra trong ngọn lửa bị làm mát ngay bởi môi chất có nhiệt độ thấp thì phản ứng phân giải NO2 thành NO bị khống chế, nghĩa là NO2 tiếp tục tồn tại trong sản vật cháy. Vì vậy khi động cơ làm việc kéo dài ở chế độ không tải hoặc tải nhỏ thì nồng độ NO2 trong khí thải sẽ gia tăng bởi sự khống chế của các vùng không khí có nhiệt độ thấp. NO2 cũng hình thành trên đường thải khi tốc độ thải thấp và có đủ lượng ôxy. NO2 là chất khí độc nhất trong họ NOX. Vì vậy việc tổ chức tốt quá trình cháy để giảm tốc độ phản ứng tạo thành và tăng tốc độ phản ứng phân giải chất ô nhiễm này có ý nghĩa rất quan trọng. 2.3.4. Phát thải hạt 2.3.4.1. Thành phần bồ hóng Các hạt (PM) có kích thước từ 0,01 đến 1 m. Phần lớn hạt có kích thước < 0,3 m nên rất dễ bị hít vào và gây tổn thương cho đường hô hấp và phổi. Thành phần PM bao gồm các thành phần chính sau: - Các bon: Thành phần này ít nhiều phụ thuộc vào nhiệt độ cháy và hệ số dư lượng không khí trung bình, đặc biệt là khi động cơ hoạt động ở chế độ đầy tải hoặc quá tải. 55 - Dầu bôi trơn không cháy: Đối với động cơ cũ thành phần này chiếm tỷ lệ lớn. Lượng dầu bôi trơn bị tiêu hao và lượng hạt bồ hóng có quan hệ với nhau. - Nhiên liệu chưa cháy hoặc cháy không hoàn toàn: Thành phần này phụ thuộc vào nhiệt độ và hệ số dư lượng không khí. - Sun phát: Do lưu huỳnh trong nhiên liệu bị ôxy hóa và tạo thành SO2 hoặc SO4. - Các chất khác: Lưu huỳnh, calci, sắt, silicon, chromium, phosphor, các hợp chất calci từ dầu bôi trơn. Thành phần hạt bồ hóng còn phụ thuộc vào tính chất nhiên liệu, đặc điểm của quá trình cháy, dạng động cơ cũng như thời hạn sử dụng của động cơ. 2.3.4.2. Cơ chế hình thành bồ hóng trong buồng cháy động cơ diesel Cơ chế hình thành bồ hóng tổng quan nhất của Fusco được mô tả theo sơ đồ trong hình 2.14. Nhiên liệu + không khí Tạo hạt nhân Phân hủy nhiệt Các hạt cơ bản Axetylen Phát triển bề mặt Các hạt Oxy hóa cơ bản Các hạt bồ hóng ban đầu Oxy hóa Phát triển bề mặt Các hạt bồ hóng ban đầu Các hạt bồ hóng Hợp dính Ngưng tụ Phát triển bề mặt Oxy hóa Liên kết hạt Hình 2.14. Tóm tắt quá trình hình thành bồ hóng của Fusco [5] 56 +Giai đoạn 1: Hình thành hạt bồ hóng Vật chất của pha ngưng tụ đầu tiên phát triển từ những phân tử nhiên liệu thông qua các sản phẩm của sự ôxy hóa hoặc các sản phẩm phân hủy nhiệt. Những sản phẩn này gồm những cacbuahyđrô không bão hòa khác nhau, đặc biệt là axêtylen, các đồng vị bậc cao của nó. Hai dạng phần tử này được coi như là nhân tố chính trong sự hình thành bồ hóng. Phản ứng ngưng tụ của những phân tử thể khí dẫn đến sự hình thành các hạt nhân bồ hóng đầu tiên có đường kính rất bé, đây là các hạt cơ sở được hợp thành bởi một lượng lớn các gốc tinh thể đơn lẻ. Cơ chế tổng quát về sự tạo thành hạt nhân bồ hóng ở nhiệt độ thấp và trung bình được trình bày trên hình 2.15 và hình 2.16. Ở nhiệt độ thấp (<1700K), cacbuahyđrô thơm có thể sinh ra bồ hóng một cách trực tiếp và nhanh chóng biến thành cấu trúc gần graphite. H H H H C H C C C C C C H C C C C H C C 2 2 C 2H2 C2H 2+C2H2 C C C C H C H + C H H 2 2 H C C C C C H H Hình 2.15. Cơ chế trung gian về động hóa học của quá trình hình thành bồ hóng từ các phân tử aromatics [5] Khi nhiệt độ cao hơn 1800K, một cơ chế hình thành bồ hóng khác diễn ra chậm hơn và ít trực tiếp hơn. Trước hết qua trung gian những thành phần HC có khối lượng phân tử nhỏ và sau đó bị polyme hóa thành những phần tử kém bão hòa có khối lượng phân tử lớn hơn. Đây là các mầm cơ bản để hình thành các hạt nhân bồ hóng. 57 Theo Borghi, sự hình thành bồ hóng qua trung gian các aromatics được viết như sau: Aromatic → (khử hydro) → Alcanes (CH4, C2H6,) → Các gốc Alcolyles (CH3, C2H5,) → Alcenes (C2H4) → Alcynes (C2H2) → (khử hydro) → Các gốc C2H∙ và sau đó: C2H∙ + C2H2 → C4H2 + H. C2H∙ và C4H2 lại tiếp tục tác dụng với nhau như hình 2.16 và cơ chế tiếp tục kéo dài. Ở mỗi một chu trình đều có sự tham gia của C2H2. Aromatics Các phản ứng ngưng tụ Trực tiếp Bồ hóng Gián tiếp (chậm) CH Các phản X C2 H X Bồ hóng ứng nhánh C3H X Aliphatic Hình 2.16. Mô hình cơ chế tạo hạt bồ hóng từ aromatics và aliphatics [5] + Giai đoạn 2: Phát triển hạt bồ hóng Quá trình phát triển của hạt bồ hóng bao gồm sự phát triển bề mặt, ngưng tụ và sự liên kết hạt. Sự phát triển bề mặt diễn ra do các chất thể khí ngưng tụ trên hạt rắn và biến thành một bộ phận của hạt. Các phản ứng phát triển bề mặt dẫn đến sự gia tăng nồng độ bồ hóng nhưng không làm thay đổi số lượng hạt. Ngược lại sự phát triển bằng con đường liên kết và hợp dính các hạt với nhau làm giảm số lượng hạt nhưng nồng độ bồ hóng không thay đổi. Khi sự phát triển bề mặt hạt kết thúc, quá trình liên kết hạt thành chuỗi và cụm vẫn có thể xảy ra. Khi đó lực tĩnh điện của chúng có vai trò quan trọng 58 và là yếu tố chính tạo ra sự hợp dính này. Tóm lại, trong buồng cháy động cơ liên tục xảy ra quá trình tạo hạt nhân, phát triển bề mặt và liên kết hạt. Ở mỗi giai đoạn, khi nhiệt độ đủ cao, hạt bồ hóng bị ôxy hóa một phần hoặc toàn phần. + Giai đoạn 3: Quá trình ôxy hóa hạt bồ hóng Quá trình ôxy hóa có thể diễn ra ngay lúc hình thành các phân tử hoạt tính, hạt nhân và hạt bồ hóng thể hiện như trên hình 2.16. Thực nghiệm cho thấy phần lớn bồ hóng bị ôxy hóa trong xi lanh trước khi quá trình thải bắt đầu. Tốc độ ôxy hóa bồ hóng trong động cơ phụ thuộc vào sự khuếch tán của các chất tham gia cũng như động học phản ứng. Có rất nhiều chất bên trong sản phẩm cháy hoặc những phần tử ở gần ngọn lửa có thể ôxy hóa bồ hóng như: O2, O, OH, CO2, và H2O. Khi áp suất riêng của ôxy cao, sự ôxy hóa bồ hóng có thể tuân theo công thức gần đúng dựa trên các nghiên cứu về ôxy hóa của pyrographite, sự ôxy hóa bồ hóng bởi OH tác động trên bề mặt hạt. Trong khi đó, sự ôxy hóa bồ hóng do ôxy tác động trên bề mặt hạt diễn ra chậm hơn nên nó có thời gian xuyên sâu vào bên trong để ôxy hóa và phân hủy hạt bồ hóng. Theo những kết quả gần đây, trong điều kiện áp suất môi trường và hỗn hợp giàu thì sự ôxy hóa bồ hóng bởi gốc OH quan trọng hơn so với sự ôxy hóa của O hay O2. Như vậy, rõ ràng hạt bồ hóng hình thành là sản phẩm của các quá trình: Tạo hạt cơ sở, hình thành hạt bồ hóng, phát triển và ôxy hóa hạt bồ hóng. Tốc độ tạo bồ hóng trong quá trình cháy là hiệu số giữa tốc độ sản sinh và tốc độ ôxy hóa bồ hóng. Cơ chế hình thành bồ hóng phụ thuộc chủ yếu vào nồng độ nhiên liệu, ôxy và nhiệt độ quá trình cháy. 2.3.4.3. Hợp chất chứa lưu huỳnh Trong khí thải có các hợp chất chứa lưu huỳnh là do trong nhiên liệu còn một lượng tạp chất lưu huỳnh còn lại khi chưng cất dầu mỏ. Trước năm 1996, ở châu Âu qui định giới hạn hàm lượng lưu huỳnh trong nhiên liệu 59 tính theo khối lượng [S] <0,2%. Sau năm 1996, giới hạn này càng ngặt nghèo hơn, [S] < 0,05%. Do nhiên liệu chứa lưu huỳnh nên trong khí thải có SO2, khi kết hợp với hơi nước sẽ tạo thành axít. Các hợp chất chứa lưu huỳnh trong khí thải là một trong những nguyên nhân gây ra mưa axít và tạo ra PM thông qua các muối có gốc sunphát. Như vậy, sự hình thành các thành phần độc hại phụ thuộc vào loạ i độ ng cơ , tình trạng vận hành , quá trình cháy, chế độ làm việc của động cơ và ch ất lượng nhiên liệu sử dụ ng . Do đó cá c giả i phá p cắ t giảm phát thải cần được tiến hành trên cơ sở nắm vững các cơ chế hì nh thà nh phát thải độc hại và tình trạng phát thải thực tế của động cơ. 2.4. Cơ sở tí nh toá n cá c thà nh phầ n phá t thả i trong độ ng cơ diesel và động cơ diesel - LPG 2.4.1. Tính toán phát thải NOX Sự hình thành NOx được tính toán dựa trên các thông số như tốc độ động cơ, thành phần nhiên liệu, áp suất, nhiệt độ, hệ số dư lượng không khí λ, thể tích, thời gian cháy cũng như số vùng cháy. Các phản ứng của chuỗi Zeldovich với hệ số tốc độ trình bày trong bảng 2.2 được sử dụng để tính toán lượng NOx bắt đầu từ thời điểm xảy ra quá trình cháy [60]. Bảng 2.2. Chuỗi phản ứng hình thành NOx với hệ số tốc độ k Hằng số tốc TT Phản ứng Tốc độ phản ứng a [-] T [K] độ phản ứng A R1 N2 + O = NO + N r1 = k1 . cN2 . cO 4,93E13 0,0472 38048,01 R2 O2 + N = NO + O r2 = k2 . cO2 . cN 1,48E08 1,5 2859,01 R3 N + OH = NO + H r3 = k3 . cOH . cN 4,22E13 0,0 0,0 R4 N2O + O = NO + NO r4 = k4 . cN2O . cO 4,58E13 0,0 12130,6 R5 O2 + N2 = N2O + O r5 = k5 . cO2 . cN2 2,25E10 0,825 50569,7 R6 OH + N2 = N2O + H r6 = k6 . cOH . cN2 9,14E07 1,148 36190,66 60 Trong khí thải NOx của động cơ, N2O chiếm tỷ lệ rất nhỏ và được tính theo công thức sau [66]: N2 6 0,6125 18,71 1,1802.10 T1 exp (2.30) NO RT 22 94716 6 0,6125 T CN2O =1,1802.10 .T .e .C N2 P02; Tốc độ hình thành và phân hủy NO (mol/cm2) được tính theo công thức: 2 r14 r p rNO 2 1 α (2.31) 1 αAK24 1 AK RT r r4 CNO 1 Với α; AK ; AK4 ; 2 rr rr CNOe 23 56 CNOe. Nồng độ NO ở trạng thái cân bằng. 2.4.2. Tính toán phát thải CO CO là sản phẩm cháy thiếu O2, chủ yếu sinh ra từ quá trình cháy không hoàn toàn. Vì thế CO có thể tính toán dựa trên các phản ứng theo A. Onorati [50] như sau: CO + OH ↔ CO2 + H; CO2 + O ↔ CO + O2; Tốc độ phản ứng tạo thành CO được tính theo công thức: d CO CO R R 1 (2.32) dt12 CO e Trong đó [CO]e là hàm lượng cân bằng của CO, các giá trị R1 và R2 là các hệ số được tính theo hai phương trình sau: + 10 R1 = k1 CO e O2 e = 6,76. 10 exp T/1102 ; (2.33) − 12 R2 = k2 CO e O2 e = 2,5. 10 exp −24055/T . (2.34) 2.4.3. Tính toán phát thải HC Đối với động cơ diesel, thành phần HC sinh ra trong quá trình làm việc 61 là không đáng kể, do đó hầu như các công trình nghiên cứu về khí thải của động cơ diesel không đề cập đến tính toán thành phần khí thải này. Tuy nhiên, có thể xác định gần đúng thành phần HC theo V. Pirouzpanah and B. O. Kashani với giả thiết rằng, hiệu số giữa tổng lượng nhiên liệu cấp vào và tổng lượng nhiên liệu đã được đốt cháy chỉ bao gồm các thành phần HC, CO và soot. Khi đó khối lượng HC chưa cháy mUHC tính theo công thức [72]: msoot .LHV C m CO .LHV CO mUHC m fi m fb – ; (2.35) LHVf mfi. Lượng nhiên liệu cấp vào; mfb. Lượng nhiên liệu đã cháy; msoot. Khối lượng soot; mCO. Khối lượng CO; LHVf, LHVC, LHVCO. Nhiệt trị thấp của nhiên liệu, carbon (soot) và CO. Công thức này không kể đến ảnh hưởng của lượng khí lọt cácte, HC đến từ dầu bôi trơn. 2.4.4. Tính toán phát thải bồ hóng (Soot) Phát thải Soot có thể được tính toán theo mô hình Hiroyasu. Trong mô hình này, sự thay đổi của khối lượng soot qua công thức [34]: dm dm dm s s,f s,ox (2.36) dt dt dt Phần tử thứ nhất và thứ hai của vế phải lần lượt là tốc độ hình thành soot và tốc độ ôxy hoá. Hai phần tử này được tính theo công thức tương đương như sau: dm -E s,f=A .m .p0,5 exp s,f . (2.37) dtf f,v RT dms,oxPO2 1,8 -E s,ox =Aox .m s .p exp (2.38) dt P RT 62 Trong đó: ms. Khối lượng soot; mf,v . Khối lượng nhiên liệu bốc hơi; PO2. Áp suất của các phân tử O2; Es,f . Năng lượng hoạt hoá; Es,ox. Năng lượng ôxy hoá; Af, Aox. Các hằng số được lựa chọn theo kinh nghiệm và kiểu động cơ cụ thể. Đối với động cơ nghiên cứu, khối lượng soot phát ra và tốc độ hình thành bồ hóng được tính theo các công thức (2.36), (2.37) và (2.38), còn tốc độ ôxy hoá bồ hóng được tính theo công thức của Nagle - Strickland Constble dựa trên các phương trình phản ứng xảy ra sau đây: kP A O2 A + O2 → A + 2CO; wi x; 1 kz P O2 B + O2 → A + 2CO; wii k B P O2 1 x A → B; wiii kτ x
File đính kèm:
- luan_an_xac_dinh_thanh_phan_khi_thai_phat_tan_vao_moi_truong.pdf
- Thong tin LATS.Vuong Van Son.TA.pdf
- Thong tin LATS.Vuong Van Son-TV.pdf
- Tom tat LATS.Vuong Van Son. TA.pdf
- Tom tat LATS.Vuong Van Son.TV.pdf