Tóm tắt Luận án Hình thái không gian các đô thị phía đông nam thuộc lõi trung tâm vùng Thành phố Hồ Chí Minh
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận án Hình thái không gian các đô thị phía đông nam thuộc lõi trung tâm vùng Thành phố Hồ Chí Minh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Hình thái không gian các đô thị phía đông nam thuộc lõi trung tâm vùng Thành phố Hồ Chí Minh
triển vùng Tp.HCM theo các giai đoạn nghiên cứu 1.2.4.1 Các nguồn lực phát triển đô thị - Giai đoạn 1986- 2015: Năm 1986, vùng kinh tế trọng điểm phía Nam được thành lập, 2008, đồ án QH vùng Tp.HCM được phê duyệt, cấu trúc lưu thông liên kết toàn vùng được lập. Trục hành lang phát triển kinh tế phía Đông Nam vùng Tp.HCM năng động và có giá trị KT cao. Các đô thị được phát triển theo các đồ án QHCXDĐT. - Giai đoạn 2016- 2035, tầm nhìn đến 2050: hệ thống HTKT cấp 6 vùng đang được nhanh chóng triển khai để đón đầu sự phát triển kinh tế. Chủ trương đầu tư xây dựng sân bay Long Thành như nguồn lực mạnh cho sự phát triển khung cấu trúc giao thông vùng. Các đồ án QHCXDĐT được lập để đón đầu các cơ hội phát triển mới. 1.2.4.2 Những bất cập trong quá trình thực thi QH Việc thực thi QH trong giai đoạn vừa qua bộc lộ một số vấn đề trong quá trình lấp đầy KG đô thị. Một mặt do nguồn lực từ trên xuống của chính quyền với các chính sách phát triển thu hút nguồn đầu tư nhiều thành phần, một mặt do các giải pháp QH không đủ linh hoạt để đáp ứng được nhu cầu của người dân kiến tạo nên không gian đô thị. 1.2.5 Xác định các mốc thời gian nghiên cứu Thời điểm nghiên cứu là mốc chính cho hai giai đoạn nghiên cứu. Giai đoạn từ 2015 trở về trước để nghiên cứu HTKGĐT của đô thị Nhơn Trạch và Long Thành. Giai đoạn từ năm 2016 trở về sau để dự báo sự biến đổi HTKGĐT trong tương lai của ba đô thị. 1.3 HÌNH THÁI KHÔNG GIAN ĐÔ THỊ TRONG QUÁ TRÌNH THỰC THI QUY HOẠCH 1.3.1 Tổng quan tình hình phát triển theo QH của các đô thị VN 1.3.1.1 Quá trình đô thị hóa tại các đô thị Việt Nam Nhận diện bối cảnh phát triển của các đô thị Việt Nam khi bước vào nền kinh tế thị trường. Hầu hết đô thị Việt Nam có cùng bối cảnh làm thay đổi môi trường xây dựng: thị trường hóa và sự phân cấp làm thay đổi hình thức phát triển, đa dạng hóa các nguồn đầu tư, không còn sự kiểm soát quá trình dịch cư. Môi trường xây dựng bị tác động mạnh đặc biệt tại các khu vực nông thôn có phát triển công nghiệp. 1.3.1.2 Tình hình phát triển đô thị theo các đồ án quy hoạch Hầu hết các đô thị hiện nay đều được phát triển theo các đồ án QH 7 xây dựng đã được lập. Trong quá trình thực thi QH, biến động về KT-XH, chính sách dẫn đến đô thị phát triển vượt khỏi hoặc không đạt được như đồ án. Sự phát triển trong thực tế không hoàn toàn diễn ra theo ý chủ quan của nhà QH và chính quyền. 1.3.2 Quá trình thực thi QH tại các đô thị 1.3.2.1 Quá trình thực thi QH đô thị tại các nước đang phát triển Tại nhiều nước đang phát triển, quá trình thực thi QH có những điểm giống nhau cơ bản. Đó là sự tồn tại song song của yếu tố chính thức/ chính quy (formal) và phi chính thức/chính quy (informal) trong hệ thống QH, hoạt động KT, hoạt động XH của một đô thị. Quá trình thực thi QH hiện nay có sự tồn tại song song của tính chất chính quy và phi chính quy vừa tồn tại trong các lớp VT và lớp PVT đô thị. 1.3.2.2 Các nguồn lực trong quá trình thực thi QH Các nguồn lực được hình thành bởi ý chí của chính quyền trong phát triển kinh tế không phải là nguồn lực duy nhất, mà cần nghiên cứu kỹ các nguồn lực xã hội như một nguồn lực nội tại. Đây là xuất phát điểm cho sự phát triển đô thị phù hợp với nhu cầu của cộng đồng. 1.3.2.3 Đặc điểm của sự phát triển đô thị trong quá trình thực thi QH Lồng ghép các lớp vật thể của đô thị vào sơ đồ định hướng phát triển không gian đô thị, có thể thấy khu vực phát triển được dẫn hướng theo QH, và những khu vực phát triển tự phát không theo QH. Sự phát triển “được dẫn hướng” tạo nên hình thái chính quy, sự phát triển “tự phát” tạo nên hình thái phi chính quy của không gian đô thị. 1.4 NHỮNG NGHIÊN CỨU VÀ PHÁP LÝ LIÊN QUAN 1.4.1 Các công trình nghiên cứu Các luận án, luận văn; tài liệu học thuật; các nghiên cứu thực tiễn. 1.4.2 Các văn bản pháp lý 8 Các đồ án quy hoạch đã được phê duyệt; các tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành; các quyết định phê duyệt. 1.4.3 Yếu tố trùng lặp của đề tài: đề tài không trùng lặp 1.5 K T ẬN Ề CÁC N ĐỀ CẦN NGHI N CỨ Từ tổng quan về HTKGĐT, bối cảnh phát triển vùng Tp.HCM và các đô thị nghiên cứu thuộc lõi trung tâm phía Đông Nam, tình hình phát triển đô thị trong quá trình thực thi QH, luận án tập trung nghiên cứu: - Cơ sở KH của HTKGĐT để xác định các lớp hình thái trong bối cảnh phát triển hiện nay. Nhận dạng các tính chất của các lớp hình thái, tìm ra mối quan hệ giữa nguồn lực, các tác động để đưa ra các mô hình phát triển ĐT dựa trên quan điểm phân tích hình thái. - HTKG các đô thị phía Đông Nam thuộc lõi trung tâm của vùng Tp.HCM từ giai đoạn năm 1986 đến 2015 để tìm hiểu thực trạng phát triển đô thị quá khứ trong quá trình thực thi QH. - Dự báo các xu hướng biến đổi HTKG các đô thị trong giai đoạn 2016-2035, tầm nhìn đến năm 2050 để dự báo HTKGĐT trong tương lai, nhằm góp phần cho các nhà QH và chính quyền có những giải pháp và chính sách phù hợp cho quá trình thực thi QH. CHƯƠNG 2: CƠ Ở VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHI N CỨ 2.1 PHƯƠNG PHÁP ẬN À TRÌNH TỰ NGHI N CỨ 2.1.1 Trình tự tiến hành nghiên cứu 2.1.2 Các bước thực hiện nghiên cứu Năm bước thực hiện nghiên cứu được trình bày từ mục 2.2 đến 2.6. 9 2.2 CƠ Ở À PHƯƠNG PHÁP NGHI N CỨ CHO BƯỚC 1: HỆ THỐNG HÓA HÌNH THÁI KHÔNG GIAN ĐÔ THỊ C P VÙNG- ĐÔ THỊ 2.2.1 Phương pháp nghiên cứu: PP phân tích- tổng hợp, ma trận, PP lịch sử, PP sơ đồ hóa. 2.2.2 Tiến trình, cơ sở và nội dung nghiên cứu Cơ sở lý thuyết: nền tảng lý luận, các trường phái, thể chế chính trị, KT đô thị, hoạt động XH, định cư, dịch cư; cơ sở pháp lý, cơ sở thực tiễn. Tổng hợp các yếu tố HTKGĐT cấp vùng và đô thị để xác định các lớp hình thái VT và PVT. Phân tích tương tác giữa các lớp hình thái tạo sự quá trình hình thành và biến đổi HTKGĐT theo thời gian. 2.2.3 Kết quả của bước 1 Các lớp hình thái VT và PVT cấp vùng- đô thị; sự tương tác giữa các lớp hình thái; quá trình biến đổi HTKGĐT theo thời gian. 2.3 CƠ Ở À PHƯƠNG PHÁP NGHI N CỨ CHO BƯỚC 2: NG ỒN ỰC- TÁC ĐỘNG À TÍNH CH T CỦA CÁC ỚP HÌNH THÁI, MÔ HÌNH PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ DỰA TR N Q AN ĐIỂM PHÂN TÍCH HÌNH THÁI 2.3.1 Phương pháp nghiên cứu: PP phân tích- tổng hợp, PP tổng hợp bằng ma trận, PP sơ đồ hóa. 2.3.2 Tiến trình cơ sở và nội dung nghiên cứu Dựa trên tài liệu về sự phát triển chính quy và phi chính quy của ĐT, các trường hợp nghiên cứu về ĐT hóa tại các nước đang phát triển để xây dựng quan điểm về nguồn lực; tác động; tính chất chính quy - phi chính quy trong HTKGĐT. Từ mối quan hệ giữa nguồn lực, tác động và các lớp hình thái, dùng PP tổng hợp ma trận và PP sơ đồ hóa để đề xuất mô hình phát triển đô thị trên quan điểm phân tích hình thái. 10 2.3.3 Kết quả của bước 2 Nguồn lực và các tác động; tính chất chính quy và phi chính quy của lớp HT; mô hình phát triển đô thị trên quan điểm phân tích hình thái. 2.4 CƠ Ở KHOA HỌC À PHƯƠNG PHÁP NGHI N CỨ CHO BƯỚC 3: HÌNH THÁI KHÔNG GIAN CÁC ĐÔ THỊ NGHI N CỨ TỪ NĂM 1986 Đ N 2015 2.4.1 Phương pháp nghiên cứu: PP phân tích- tổng hợp, PP lịch sử, PP đồ bản, PP điều tra khảo sát, PP chuyên gia. 2.4.2 Tiến trình, cơ sở và nội dung nghiên cứu Xác định quá trình hình thành và biến đổi HTKG các đô thị từ 1986- 2015 và diễn giải thành các bản vẽ. Xác định các lớp hình thái VT dựa trên các cơ sở bản đồ hiện trạng. Xác định các lớp hình thái PVT phi chính quy dựa trên PP điều tra khảo sát, các lớp hình thái PVT chính quy dựa trên các tài liệu KT-XH của các đô thị để tìm kết quả. 2.4.3 Kết quả của bước 3 Quá trình hình thành và biến đổi HTKG các đô thị nghiên cứu từ năm 1986-2015; các lớp hình thái VT và PVT của các đô thị nghiên cứu. 2.5 CƠ Ở À PHƯƠNG PHÁP NGHI N CỨ CHO BƯỚC 4: HÌNH THÁI KHÔNG GIAN CHÍNH QUY- PHI CHÍNH QUY CỦA CÁC ĐÔ THỊ NGHIÊN CỨU TỪ NĂM 1986 Đ N 2015 2.5.1 Phương pháp nghiên cứu: PP phân tích - tổng hợp, PP lịch sử, PP đồ bản, PP sơ đồ hóa, PP so sánh. 2.5.2 Tiến trình, cơ sở và nội dung nghiên cứu Xác định nguồn lực và tác động giữa các lớp hình thái trong giai đoạn 1986-2015 để nhận diện các lớp hình thái chính quy và phi chính quy. Từ đó, xác định mô hình phát triển của đô thị Long Thành và Nhơn Trạch trên quan điểm phân tích hình thái. 11 2.4.3 Kết quả của bước 4 Mối quan hệ về nguồn lực và tác động của các đô thị nghiên cứu; tính chất chính quy- phi chính quy của các lớp HT; sự thay đổi tính chất trong quá trình thực thi QH; mô hình phát triển các đô thị Nhơn Trạch và Long Thành trên quan điểm phân tích hình thái. 2.6 CƠ Ở À PHƯƠNG PHÁP NGHI N CỨ CHO BƯỚC 5: DỰ BÁO X HƯỚNG PHÁT TRIỂN HTKG CÁC ĐÔ THỊ NGHI N CỨ TỪ NĂM 2016 Đ N 2035, TẦM NHÌN Đ N 2050 NHẰM PHỤC Ụ CÔNG TÁC THỰC THI Q Y HOẠCH 2.6.1 Phương pháp nghiên cứu: PP phân tích- tổng hợp, PP lịch sử, PP đồ bản, PP điều tra khảo sát, PP chuyên gia, PP loại trừ, PP xây dựng giả thiết, PP sơ đồ hóa, PP so sánh. 2.6.2 Tiến trình, cơ sở và nội dung nghiên cứu - Dự báo xu hướng biến đổi HTKGĐT dựa trên giả thiết nguồn lực. - Kịch bản 1 dựa trên giả thiết là nguồn lực chính thống đủ mạnh để đô thị phát triển theo QH; kịch bản 2 dựa trên giả thiết là nguồn lực chính thống vừa đủ mạnh để phát triển hoạt động kinh tế vĩ mô và khung hạ tầng vùng. Các kịch bản được nghiên cứu về quá trình hình thành và biến đổi HTKGĐT theo giai đoạn 2016-2025 và 2026-2035. 2.6.3 Kết quả của bước 5 - Kịch bản 1 và kịch bản 2: Các lớp hình thái mang tính chính quy và phi chính theo từng giai đoạn phát triển để thấy rõ sự thay đổi tính chất của các lớp hình thái theo thời gian trong quá trình thực thi QH. 2.7 K T ẬN CHƯƠNG Xây dựng các cơ sở và phương pháp nghiên cứu, lập tiến trình nghiên cứu để giải quyết các mục tiêu. Sử dụng ba thể loại cơ sở nghiên cứu cùng chín PP nghiên cứu luận giải các vấn đề HTKG các đô thị. 12 CHƯƠNG 3: CÁC K T QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1 Q AN ĐIỂM CH NG Từ nhiệm vụ chính: “cần hiểu rõ và tìm ra bản chất phát triển đô thị trong bối cảnh hiện nay để dự báo các xu hướng tương lai”, luận án xác định quan điểm nghiên cứu: Một là nghiên cứu các lý thuyết liên quan đến sự phát triển không gian đô thị để tìm ra bản chất của sự phát triển, lồng ghép với bối cảnh hiện nay tìm ra các kết quả để áp dụng vào thực tiễn. Hai là, vận dụng các kết quả này để nghiên cứu các đô thị trong quá trình thực thi QH nhằm tìm ra thực trạng phát triển, từ đó xác định xu hướng phát triển các đô thị trong tương lai. 3.2 HÌNH THÁI KGĐT C P ÙNG- ĐÔ THỊ TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY 3.2.1 Các lớp hình thái không gian cấp vùng- đô thị Bao gồm các lớp hình thái VT và PVT. 3.2.2 Sự tương tác giữa các lớp hình thái Tác động của các lớp hình thái PVT đến các lớp hình thái VT và ngược lại. Mối quan hệ tương tác giữa các lớp hình thái là mối quan hệ biện chứng. 13 3.2.3. Quá trình biến đổi của HTKGĐT dưới sự tương tác của các lớp hình thái Nguồn lực tác động vào một lớp hình thái sẽ tạo sự phản ứng của các lớp còn lại. Đây là quá trình tự cân bằng trong tiến trình phát triển đô thị. Trong đó, mốc thời gian đánh dấu thời điểm thay đổi của các lớp VT, và giai đoạn là sự thay đổi của lớp hình thái PVT. 3.2.4 Nguồn lực và các tác động trong HTKGĐT Nguồn lực chính thống và tác động chủ quan từ các chính sách phát triển KT-XH cấp vùng- đô thị của chính quyền. Nguồn lực phi chính thống và tác động khách quan từ quá trình hoạt động xã hội nhằm đáp ứng nhu cầu cộng đồng. Đây là mối quan hệ tương tác. 3.2.5 Tính chất của các lớp hình thái Nguồn lực chính thống tác động chủ quan vào HTKGĐT: lớp hình thái PVT mang tính 14 chính quy, lớp hình thái VT phát triển theo QH. Nguồn lực phi chính thống tác động khách quan vào HTKGĐT: lớp hình thái PVT mang tính phi chính quy, lớp hình thái VT không theo QH. 3.2.6 Mô hình phát triển ĐT trên quan điểm phân tích hình thái - Mối quan hệ giữa nguồn lực- tác động và tính chất của các lớp HT: Tùy thuộc tính chất và trình tự tác động, không gian đô thị phát triển “được dẫn hướng” hoặc“tự phát”. - Các mô hình phát triển đô thị trên quan điểm phân tích hình thái: (1) “được dẫn hướng”; (2)“tự phát”; (3) “được dẫn hướng- tự phát”; (4) “tự phát- được dẫn hướng” 3.3 HÌNH THÁI KHÔNG GIAN CÁC ĐÔ THỊ NGHI N CỨ TỪ NĂM 1986 Đ N 2015 3.3.1 Quá trình hình thành và biến đổi HTKGĐT Giai đoạn này được chia làm 3 giai đoạn: 1986-1995; 1996-2005; 2006-2015, tập trung nghiên cứu đô thị Nhơn Trạch và Long Thành. 15 3.3.2 Các lớp hình thái vật thể và phi vật thể Mô tả các lớp hình thái VT và PVT trong mối quan hệ tương tác với nhau. Lớp hình thái VT: không gian tự nhiên và nhân tạo, hình thái đất, khung kết nối công cộng, sử dụng đất. Lớp hình thái PVT: hoạt động kinh tế, hoạt động xã hội, định cư, dịch cư. 3.3.3 Nguồn lực và các tác động giữa các lớp hình thái đô thị Nhơn Trạch và Long Thành Nguồn lực chính thống tác động chủ quan làm đô thị phát triển được dẫn hướng theo đồ án QH được lập. Nguồn lực phi chính thống tác động khách quan làm đô thị phát triển tự phát không theo QH. 3.3.4 Tính chất của các lớp hình thái không gian đô thị Nhơn Trạch và Long Thành Nguồn lực chính quy và phi chính quy tạo thành ma trận các tác động chủ quan và khách quan vào các lớp HTKGĐT. Những tác động này tạo nên tính chất chính quy và phi chính quy của các lớp hình thái trong quá trình thực thi QH. 3.3.5 Quá trình biến đổi tính chất các lớp hình thái tại đô thị Nhơn Trạch và ong Thành giai đoạn 1986-2015 Quá trình hình thành và biến đổi HTKGĐT nghiên cứu trải qua 3 giai đoạn trong vòng 30 năm. Sự biến đổi HTKGĐT không chỉ là biến đổi các lớp hình thái VT và PVT, mà tính chất chính quy và phi chính quy của các lớp HT này cũng biến đổi theo quá trình thực thi QH. 3.3.6 Mô hình phát triển của các ĐT dựa trên phân tích hình thái Đô thị Nhơn Trạch: mô hình “được dẫn hướng- tự phát”. Đô thị Long Thành: “tự phát - được dẫn hướng”. Đô thị Bình Sơn: Nếu không có những định hướng và sử dụng nguồn lực tốt thì khả năng sẽ đi theo diễn biến đã xảy ra với Nhơn Trạch. 16 3.4 DỰ BÁO X HƯỚNG PHÁT TRIỂN KHÔNG GIAN CÁC ĐÔ THỊ NGHI N CỨ TỪ NĂM 2016 Đ N 2035, TẦM NHÌN Đ N 2050 NHẰM PHỤC Ụ CÔNG TÁC THỰC THI Q Y HOẠCH Đề xuất 02 kịch bản dựa trên 02 giả thiết: Kịch bản 1 dựa trên giả thiết nguồn lực chính thống đủ mạnh để ĐT phát triển “được dẫn hướng”. Kịch bản 2 được xây dựng dựa trên bối cảnh tương tự giai đoạn trước 2015 để ĐT sẽ phát triển “được dẫn hướng- tự phát”. 3.4.1 Xu hướng biến đổi hình thái không gian đô thị trong giai đoạn 2016-2035, tầm nhìn 2050 Dự báo các nguồn lực: Nguồn lực chính thống: các hoạt động KT trong giai đoạn này thay đổi về tính chất. Nguồn lực phi chính thống: dòng dịch cư, lựa chọn nơi định cư theo mức thu nhập tương lai. Xây dựng hai kịch bản phát triển đô thị trong quá trình thực thi quy hoạch: “được dẫn hướng” và “được dẫn hướng- tự phát”. 3.4.2 Kịch bản 1 Giả thiết về nguồn lực: chính thống đủ mạnh lớp hình thái PVT mang tính chính quy, các lớp VT được thực hiện theo các đồ án QH. Giai đoạn 2016-2025: sự hình thành một số các khu chức năng của các đô thị theo giai đoạn của đồ án QHCXDĐT. Giai đoạn 2026-2035, tầm nhìn 2050: đô thị được hình thành và khung cấu trúc vùng hiện nay sẽ làm cho ba đô thị có hình thái không gian của một đô thị với mối quan hệ về không gian và chức năng. 3.4.3 Kịch bản 2 Giả thiết về nguồn lực: nguồn lực chính thống chỉ đủ mạnh để tác động chủ quan vào hoạt động kinh tế vĩ mô, một số lớp hình thái VT như khung cấu trúc lưu thông vùng và kích thích nguồn lực xã hội 17 vận động, tạo nên các lớp HT phi chính quy không theo QH. Giai đoạn 2016-2025: dòng dịch cư mới hình thành, sự lựa chọn nơi định cư giống giai đoạn trước vì đối tượng là người lao động có thu nhập thấp. Các khu dân cư cũ sẽ phát triển theo dạng lan tỏa. Giai đoạn 2025-2035: Sự hình thành một số khu chức năng của các đô thị sẽ làm động lực kích thích cho sự phát triển. Để đáp ứng nhu cầu, các khu vực định cư được hình thành, có thể là các khu dân cư mới theo QH, có thể phát triển tự phát từ các khu dân cư cũ. 3.5 BÀN ẬN K T Q Ả NGHI N CỨ 3.5.1. Bàn luận về các kịch bản xu hướng phát triển HTKG các đô thị nghiên cứu trong tương lai 3.5.1.1 Vai trò các nguồn lực trong quá trình thực thi QH: vai trò nguồn lực xuất phát từ các các chính sách phát triển của chính quyền là rất quan trọng, đây là nguồn lực chính cho sự phát triển của một ĐT. Nguồn lực chính thống tập trung vào chính sách KT vĩ mô và khung hạ tầng vùng, kích thích các nguồn lực từ dưới lên tạo sự cân bằng mang tính động. Khi nguồn lực này mạnh thì KG đô thị phát triển tự phát, và khó để kiểm soát trong quá trình thực thi QH. 3.5.1.2 Bàn luận kịch bản 1, giả thiết nguồn lực đủ mạnh để ĐT phát triển “được dẫn hướng”: thực tế rất khó xảy ra, kể cả với các nước đã phát triển, vì đòi hỏi nguồn lực rất mạnh và ổn định trong thời gian dài. Nguồn lực chính quyền phải đủ đáp ứng cho phát triển đô thị từ giai đoạn QH định hướng cho đến khi vận hành và thực thi QH. 3.5.1.3 Bàn luận về kịch bản 2, giả thiết nguồn lực đủ mạnh cho ĐT phát triển “được dẫn hướng- tự phát”: nếu kiểm soát tốt, nguồn lực xã hội - phi chính quy có thể mang lại hiệu quả và thực thi QH tốt. Tuy nhiên, nguồn lực này thường xuyên biến động và khó kiểm soát, dẫn 18 đến sự phát triển ĐT không theo định hướng hoặc phá vỡ QH. 3.5.1.4. Bàn luận về sự kết hợp hai kịch bản trên: thực chất là kịch bản 2 nhưng được “dẫn hướng” hợp lý hơn, nguồn lực được dung hòa để đô thị có thể phát triển “được dẫn hướng” tốt hơn. 3.5.2 Bàn luận về khả năng sử dụng kết quả của mục tiêu 1 vào phần nghiên cứu trong các đồ án QHCXDĐT tại iệt Nam. Nhà QH có thể dựa trên kết quả này để tiến hành phân tích hình thái, xác định mô hình phát triển ĐT phù hợp. Từng giai đoạn cần có giải pháp QH dung hòa và linh hoạt nhằm khai thác tối đa các nguồn lực. 3.5.3 Bàn luận về các giả thiết đã được xây dựng trong luận án Giả thiết về thể chế chính trị không thay đổi và các đồ án QH vùng, QHCXDĐT được xem là đồ án có chất lượng cao, phù hợp bối cảnh. Nếu các yếu tố này xảy ra, kết quả nghiên cứu sẽ bị thay đổi. 3.5.4 Tương tác giữa các đô thị nghiên cứu trên quan điểm hình thái học đô thị Hiện nay các đô thị Nhơn Trạch, Long Thành, Bình Sơn được lập các đồ án QHCXDĐT một cách độc lập. Nếu được nghiên cứu trên quan điểm là một đô thị sẽ mang lại hiệu quả trong thực thi QH vì có thể khai thác được các nguồn lực vừa thuận theo các chính sách KT-XH của chính quyền, vừa đáp ứng được nhu cầu của cộng đồng. K T LUẬN – KI N NGHỊ I. Kết luận Kết quả cho thấy vai trò quan trọng của nguồn lực phát triển đô thị. Nguồn lực từ chính sách và cơ chế thực thi là không thể phủ nhận để đô thị có cơ hội phát triển. Tuy nhiên, vẫn còn nguồn lực từ cộng đồng, những người kiến tạo hoạt động đô thị. Hiểu biết và kết hợp tốt hai nguồn lực này thì quá trình thực thi QH sẽ đạt hiệu quả cao. 19 Kết quả 1: hệ thống hóa được các yếu tố hình thành và biến đổi HTKGĐT trong bối cảnh hiện nay a. Các lớp HTKG cấp vùng- đô thị trong bối cảnh phát triển hiện nay gồm (1) Các lớp hình thái vật thể: không gian tự nhiên và không gian nhân tạo; hình thái đất; khung kết nối công cộng; sử dụng đất; (2) Các lớp hình thái phi vật thể: thể chế chính trị; hoạt động kinh tế; hoạt động xã hội; định cư - dịch cư. b. Các lớp hình thái này có mối quan hệ biện chứng, chúng cùng tồn tại như hai mặt của một vấn đề, tác động qua lại hai chiều. Khi có nguồn lực tác động vào bất kỳ lớp hình thái nào, nó sẽ tác động đến các lớp hình thái khác và ngược lại, tạo nên sự phát triển theo vòng xoáy ốc trong quá trình phát triển đô thị. c. Sự hình thành và biến đổi của HTKGĐT là sự tương tác giữa các lớp hình thái vật thể và phi vật thể để tạo thế cân bằng trong quá trình phát triển đô thị. Tron
File đính kèm:
- tom_tat_luan_an_hinh_thai_khong_gian_cac_do_thi_phia_dong_na.pdf