Tóm tắt Luận án Hình thái không gian các đô thị phía đông nam thuộc lõi trung tâm vùng Thành phố Hồ Chí Minh

Tóm tắt Luận án Hình thái không gian các đô thị phía đông nam thuộc lõi trung tâm vùng Thành phố Hồ Chí Minh trang 1

Trang 1

Tóm tắt Luận án Hình thái không gian các đô thị phía đông nam thuộc lõi trung tâm vùng Thành phố Hồ Chí Minh trang 2

Trang 2

Tóm tắt Luận án Hình thái không gian các đô thị phía đông nam thuộc lõi trung tâm vùng Thành phố Hồ Chí Minh trang 3

Trang 3

Tóm tắt Luận án Hình thái không gian các đô thị phía đông nam thuộc lõi trung tâm vùng Thành phố Hồ Chí Minh trang 4

Trang 4

Tóm tắt Luận án Hình thái không gian các đô thị phía đông nam thuộc lõi trung tâm vùng Thành phố Hồ Chí Minh trang 5

Trang 5

Tóm tắt Luận án Hình thái không gian các đô thị phía đông nam thuộc lõi trung tâm vùng Thành phố Hồ Chí Minh trang 6

Trang 6

Tóm tắt Luận án Hình thái không gian các đô thị phía đông nam thuộc lõi trung tâm vùng Thành phố Hồ Chí Minh trang 7

Trang 7

Tóm tắt Luận án Hình thái không gian các đô thị phía đông nam thuộc lõi trung tâm vùng Thành phố Hồ Chí Minh trang 8

Trang 8

Tóm tắt Luận án Hình thái không gian các đô thị phía đông nam thuộc lõi trung tâm vùng Thành phố Hồ Chí Minh trang 9

Trang 9

Tóm tắt Luận án Hình thái không gian các đô thị phía đông nam thuộc lõi trung tâm vùng Thành phố Hồ Chí Minh trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 27 trang nguyenduy 07/08/2024 810
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận án Hình thái không gian các đô thị phía đông nam thuộc lõi trung tâm vùng Thành phố Hồ Chí Minh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Hình thái không gian các đô thị phía đông nam thuộc lõi trung tâm vùng Thành phố Hồ Chí Minh

Tóm tắt Luận án Hình thái không gian các đô thị phía đông nam thuộc lõi trung tâm vùng Thành phố Hồ Chí Minh
 triển vùng Tp.HCM theo các giai đoạn 
nghiên cứu 
1.2.4.1 Các nguồn lực phát triển đô thị 
- Giai đoạn 1986- 2015: Năm 1986, vùng kinh tế trọng điểm phía 
Nam được thành lập, 2008, đồ án QH vùng Tp.HCM được phê duyệt, 
cấu trúc lưu thông liên kết toàn vùng được lập. Trục hành lang phát 
triển kinh tế phía Đông Nam vùng Tp.HCM năng động và có giá trị 
KT cao. Các đô thị được phát triển theo các đồ án QHCXDĐT. 
- Giai đoạn 2016- 2035, tầm nhìn đến 2050: hệ thống HTKT cấp 
6 
vùng đang được nhanh chóng triển khai để đón đầu sự phát triển kinh 
tế. Chủ trương đầu tư xây dựng sân bay Long Thành như nguồn lực 
mạnh cho sự phát triển khung cấu trúc giao thông vùng. Các đồ án 
QHCXDĐT được lập để đón đầu các cơ hội phát triển mới. 
1.2.4.2 Những bất cập trong quá trình thực thi QH 
Việc thực thi QH trong giai đoạn vừa qua bộc lộ một số vấn đề trong 
quá trình lấp đầy KG đô thị. Một mặt do nguồn lực từ trên xuống của 
chính quyền với các chính sách phát triển thu hút nguồn đầu tư nhiều 
thành phần, một mặt do các giải pháp QH không đủ linh hoạt để đáp 
ứng được nhu cầu của người dân kiến tạo nên không gian đô thị. 
1.2.5 Xác định các mốc thời gian nghiên cứu 
Thời điểm nghiên cứu là mốc chính cho hai giai đoạn nghiên cứu. 
Giai đoạn từ 2015 trở về trước để nghiên cứu HTKGĐT của đô thị 
Nhơn Trạch và Long Thành. Giai đoạn từ năm 2016 trở về sau để dự 
báo sự biến đổi HTKGĐT trong tương lai của ba đô thị. 
1.3 HÌNH THÁI KHÔNG GIAN ĐÔ THỊ TRONG QUÁ 
TRÌNH THỰC THI QUY HOẠCH 
1.3.1 Tổng quan tình hình phát triển theo QH của các đô thị VN 
1.3.1.1 Quá trình đô thị hóa tại các đô thị Việt Nam 
Nhận diện bối cảnh phát triển của các đô thị Việt Nam khi bước vào 
nền kinh tế thị trường. Hầu hết đô thị Việt Nam có cùng bối cảnh làm 
thay đổi môi trường xây dựng: thị trường hóa và sự phân cấp làm 
thay đổi hình thức phát triển, đa dạng hóa các nguồn đầu tư, không 
còn sự kiểm soát quá trình dịch cư. Môi trường xây dựng bị tác động 
mạnh đặc biệt tại các khu vực nông thôn có phát triển công nghiệp. 
1.3.1.2 Tình hình phát triển đô thị theo các đồ án quy hoạch 
Hầu hết các đô thị hiện nay đều được phát triển theo các đồ án QH 
7 
xây dựng đã được lập. Trong quá trình thực thi QH, biến động về 
KT-XH, chính sách dẫn đến đô thị phát triển vượt khỏi hoặc không 
đạt được như đồ án. Sự phát triển trong thực tế không hoàn toàn diễn 
ra theo ý chủ quan của nhà QH và chính quyền. 
1.3.2 Quá trình thực thi QH tại các đô thị 
1.3.2.1 Quá trình thực thi QH đô thị tại các nước đang phát triển 
Tại nhiều nước đang phát triển, quá trình thực thi QH có những điểm 
giống nhau cơ bản. Đó là sự tồn tại song song của yếu tố chính thức/ 
chính quy (formal) và phi chính thức/chính quy (informal) trong hệ 
thống QH, hoạt động KT, hoạt động XH của một đô thị. Quá trình 
thực thi QH hiện nay có sự tồn tại song song của tính chất chính quy 
và phi chính quy vừa tồn tại trong các lớp VT và lớp PVT đô thị. 
1.3.2.2 Các nguồn lực trong quá trình thực thi QH 
Các nguồn lực được hình thành bởi ý chí của chính quyền trong phát 
triển kinh tế không phải là nguồn lực duy nhất, mà cần nghiên cứu kỹ 
các nguồn lực xã hội như một nguồn lực nội tại. Đây là xuất phát 
điểm cho sự phát triển đô thị phù hợp với nhu cầu của cộng đồng. 
1.3.2.3 Đặc điểm của sự phát triển đô thị trong quá trình thực thi QH 
Lồng ghép các lớp vật thể của đô thị vào sơ đồ định hướng phát triển 
không gian đô thị, có thể thấy khu vực phát triển được dẫn hướng 
theo QH, và những khu vực phát triển tự phát không theo QH. 
Sự phát triển “được dẫn hướng” tạo nên hình thái chính quy, sự phát 
triển “tự phát” tạo nên hình thái phi chính quy của không gian đô thị. 
1.4 NHỮNG NGHIÊN CỨU VÀ PHÁP LÝ LIÊN QUAN 
1.4.1 Các công trình nghiên cứu 
Các luận án, luận văn; tài liệu học thuật; các nghiên cứu thực tiễn. 
1.4.2 Các văn bản pháp lý 
8 
Các đồ án quy hoạch đã được phê duyệt; các tiêu chuẩn, quy chuẩn 
hiện hành; các quyết định phê duyệt. 
1.4.3 Yếu tố trùng lặp của đề tài: đề tài không trùng lặp 
1.5 K T ẬN Ề CÁC N ĐỀ CẦN NGHI N CỨ 
Từ tổng quan về HTKGĐT, bối cảnh phát triển vùng Tp.HCM và các 
đô thị nghiên cứu thuộc lõi trung tâm phía Đông Nam, tình hình phát 
triển đô thị trong quá trình thực thi QH, luận án tập trung nghiên cứu: 
- Cơ sở KH của HTKGĐT để xác định các lớp hình thái trong bối 
cảnh phát triển hiện nay. Nhận dạng các tính chất của các lớp hình 
thái, tìm ra mối quan hệ giữa nguồn lực, các tác động để đưa ra các 
mô hình phát triển ĐT dựa trên quan điểm phân tích hình thái. 
- HTKG các đô thị phía Đông Nam thuộc lõi trung tâm của vùng 
Tp.HCM từ giai đoạn năm 1986 đến 2015 để tìm hiểu thực trạng phát 
triển đô thị quá khứ trong quá trình thực thi QH. 
- Dự báo các xu hướng biến đổi HTKG các đô thị trong giai đoạn 
2016-2035, tầm nhìn đến năm 2050 để dự báo HTKGĐT trong tương 
lai, nhằm góp phần cho các nhà QH và chính quyền có những giải 
pháp và chính sách phù hợp cho quá trình thực thi QH. 
CHƯƠNG 2: CƠ Ở VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHI N CỨ 
2.1 PHƯƠNG PHÁP ẬN À TRÌNH TỰ NGHI N CỨ 
2.1.1 Trình tự tiến hành nghiên cứu 
2.1.2 Các bước thực hiện nghiên cứu 
Năm bước thực hiện nghiên cứu được trình bày từ mục 2.2 đến 2.6. 
9 
2.2 CƠ Ở À PHƯƠNG PHÁP NGHI N CỨ CHO BƯỚC 1: 
HỆ THỐNG HÓA HÌNH THÁI KHÔNG GIAN ĐÔ THỊ C P 
VÙNG- ĐÔ THỊ 
2.2.1 Phương pháp nghiên cứu: PP phân tích- tổng hợp, ma trận, PP 
lịch sử, PP sơ đồ hóa. 
2.2.2 Tiến trình, cơ sở và nội dung nghiên cứu 
Cơ sở lý thuyết: nền tảng lý luận, các trường phái, thể chế chính trị, 
KT đô thị, hoạt động XH, định cư, dịch cư; cơ sở pháp lý, cơ sở thực 
tiễn. Tổng hợp các yếu tố HTKGĐT cấp vùng và đô thị để xác định 
các lớp hình thái VT và PVT. Phân tích tương tác giữa các lớp hình 
thái tạo sự quá trình hình thành và biến đổi HTKGĐT theo thời gian. 
2.2.3 Kết quả của bước 1 
Các lớp hình thái VT và PVT cấp vùng- đô thị; sự tương tác giữa các 
lớp hình thái; quá trình biến đổi HTKGĐT theo thời gian. 
2.3 CƠ Ở À PHƯƠNG PHÁP NGHI N CỨ CHO BƯỚC 2: 
NG ỒN ỰC- TÁC ĐỘNG À TÍNH CH T CỦA CÁC ỚP 
HÌNH THÁI, MÔ HÌNH PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ DỰA TR N 
Q AN ĐIỂM PHÂN TÍCH HÌNH THÁI 
2.3.1 Phương pháp nghiên cứu: PP phân tích- tổng hợp, PP tổng 
hợp bằng ma trận, PP sơ đồ hóa. 
2.3.2 Tiến trình cơ sở và nội dung nghiên cứu 
Dựa trên tài liệu về sự phát triển chính quy và phi chính quy của ĐT, 
các trường hợp nghiên cứu về ĐT hóa tại các nước đang phát triển để 
xây dựng quan điểm về nguồn lực; tác động; tính chất chính quy - phi 
chính quy trong HTKGĐT. Từ mối quan hệ giữa nguồn lực, tác động 
và các lớp hình thái, dùng PP tổng hợp ma trận và PP sơ đồ hóa để đề 
xuất mô hình phát triển đô thị trên quan điểm phân tích hình thái. 
10 
2.3.3 Kết quả của bước 2 
Nguồn lực và các tác động; tính chất chính quy và phi chính quy của 
lớp HT; mô hình phát triển đô thị trên quan điểm phân tích hình thái. 
2.4 CƠ Ở KHOA HỌC À PHƯƠNG PHÁP NGHI N CỨ 
CHO BƯỚC 3: HÌNH THÁI KHÔNG GIAN CÁC ĐÔ THỊ 
NGHI N CỨ TỪ NĂM 1986 Đ N 2015 
2.4.1 Phương pháp nghiên cứu: PP phân tích- tổng hợp, PP lịch sử, 
PP đồ bản, PP điều tra khảo sát, PP chuyên gia. 
2.4.2 Tiến trình, cơ sở và nội dung nghiên cứu 
Xác định quá trình hình thành và biến đổi HTKG các đô thị từ 1986-
2015 và diễn giải thành các bản vẽ. Xác định các lớp hình thái VT 
dựa trên các cơ sở bản đồ hiện trạng. Xác định các lớp hình thái PVT 
phi chính quy dựa trên PP điều tra khảo sát, các lớp hình thái PVT 
chính quy dựa trên các tài liệu KT-XH của các đô thị để tìm kết quả. 
2.4.3 Kết quả của bước 3 
Quá trình hình thành và biến đổi HTKG các đô thị nghiên cứu từ năm 
1986-2015; các lớp hình thái VT và PVT của các đô thị nghiên cứu. 
2.5 CƠ Ở À PHƯƠNG PHÁP NGHI N CỨ CHO BƯỚC 4: 
HÌNH THÁI KHÔNG GIAN CHÍNH QUY- PHI CHÍNH QUY 
CỦA CÁC ĐÔ THỊ NGHIÊN CỨU TỪ NĂM 1986 Đ N 2015 
2.5.1 Phương pháp nghiên cứu: PP phân tích - tổng hợp, PP lịch sử, 
PP đồ bản, PP sơ đồ hóa, PP so sánh. 
2.5.2 Tiến trình, cơ sở và nội dung nghiên cứu 
Xác định nguồn lực và tác động giữa các lớp hình thái trong giai 
đoạn 1986-2015 để nhận diện các lớp hình thái chính quy và phi 
chính quy. Từ đó, xác định mô hình phát triển của đô thị Long Thành 
và Nhơn Trạch trên quan điểm phân tích hình thái. 
11 
2.4.3 Kết quả của bước 4 
Mối quan hệ về nguồn lực và tác động của các đô thị nghiên cứu; tính 
chất chính quy- phi chính quy của các lớp HT; sự thay đổi tính chất 
trong quá trình thực thi QH; mô hình phát triển các đô thị Nhơn 
Trạch và Long Thành trên quan điểm phân tích hình thái. 
2.6 CƠ Ở À PHƯƠNG PHÁP NGHI N CỨ CHO BƯỚC 5: 
DỰ BÁO X HƯỚNG PHÁT TRIỂN HTKG CÁC ĐÔ THỊ 
NGHI N CỨ TỪ NĂM 2016 Đ N 2035, TẦM NHÌN Đ N 
2050 NHẰM PHỤC Ụ CÔNG TÁC THỰC THI Q Y HOẠCH 
2.6.1 Phương pháp nghiên cứu: PP phân tích- tổng hợp, PP lịch sử, 
PP đồ bản, PP điều tra khảo sát, PP chuyên gia, PP loại trừ, PP xây 
dựng giả thiết, PP sơ đồ hóa, PP so sánh. 
2.6.2 Tiến trình, cơ sở và nội dung nghiên cứu 
- Dự báo xu hướng biến đổi HTKGĐT dựa trên giả thiết nguồn lực. 
- Kịch bản 1 dựa trên giả thiết là nguồn lực chính thống đủ mạnh để 
đô thị phát triển theo QH; kịch bản 2 dựa trên giả thiết là nguồn lực 
chính thống vừa đủ mạnh để phát triển hoạt động kinh tế vĩ mô và 
khung hạ tầng vùng. Các kịch bản được nghiên cứu về quá trình hình 
thành và biến đổi HTKGĐT theo giai đoạn 2016-2025 và 2026-2035. 
2.6.3 Kết quả của bước 5 
- Kịch bản 1 và kịch bản 2: Các lớp hình thái mang tính chính quy và 
phi chính theo từng giai đoạn phát triển để thấy rõ sự thay đổi tính 
chất của các lớp hình thái theo thời gian trong quá trình thực thi QH. 
2.7 K T ẬN CHƯƠNG 
Xây dựng các cơ sở và phương pháp nghiên cứu, lập tiến trình nghiên 
cứu để giải quyết các mục tiêu. Sử dụng ba thể loại cơ sở nghiên cứu 
cùng chín PP nghiên cứu luận giải các vấn đề HTKG các đô thị. 
12 
CHƯƠNG 3: CÁC K T QUẢ NGHIÊN CỨU 
3.1 Q AN ĐIỂM CH NG 
Từ nhiệm vụ chính: “cần hiểu rõ và tìm ra bản chất phát triển đô thị 
trong bối cảnh hiện nay để dự báo các xu hướng tương lai”, luận án 
xác định quan điểm nghiên cứu: Một là nghiên cứu các lý thuyết liên 
quan đến sự phát triển không gian đô thị để tìm ra bản chất của sự 
phát triển, lồng ghép với bối cảnh hiện nay tìm ra các kết quả để áp 
dụng vào thực tiễn. Hai là, vận dụng các kết quả này để nghiên cứu 
các đô thị trong quá trình thực thi QH nhằm tìm ra thực trạng phát 
triển, từ đó xác định xu hướng phát triển các đô thị trong tương lai. 
3.2 HÌNH THÁI KGĐT 
C P ÙNG- ĐÔ THỊ 
TRONG BỐI CẢNH 
HIỆN NAY 
3.2.1 Các lớp hình thái 
không gian cấp vùng- 
đô thị 
Bao gồm các lớp hình 
thái VT và PVT. 
3.2.2 Sự tương tác giữa các 
lớp hình thái 
Tác động của các lớp hình thái 
PVT đến các lớp hình thái VT 
và ngược lại. 
Mối quan hệ tương tác giữa các 
lớp hình thái là mối quan hệ 
biện chứng. 
13 
3.2.3. Quá trình biến đổi của HTKGĐT dưới sự tương tác của 
các lớp hình thái 
Nguồn lực tác động vào một lớp hình thái sẽ tạo sự phản ứng của các 
lớp còn lại. Đây là quá trình tự cân bằng trong tiến trình phát triển đô 
thị. Trong 
đó, mốc 
thời gian 
đánh dấu 
thời điểm 
thay đổi 
của các lớp VT, và giai đoạn là sự thay đổi của lớp hình thái PVT. 
3.2.4 Nguồn lực và các tác động trong HTKGĐT 
Nguồn lực chính thống và tác 
động chủ quan từ các chính sách 
phát triển KT-XH cấp vùng- đô 
thị của chính quyền. Nguồn lực 
phi chính thống và tác động khách 
quan từ quá trình hoạt động xã hội 
nhằm đáp ứng nhu cầu cộng đồng. 
Đây là mối quan hệ 
tương tác. 
3.2.5 Tính chất của 
các lớp hình thái 
Nguồn lực chính thống 
tác động chủ quan vào 
HTKGĐT: lớp hình 
thái PVT mang tính 
14 
chính quy, lớp hình thái VT phát triển theo QH. Nguồn lực phi chính 
thống tác động khách quan vào HTKGĐT: lớp hình thái PVT mang 
tính phi chính quy, lớp hình thái VT không theo QH. 
3.2.6 Mô hình phát triển ĐT trên quan điểm phân tích hình thái 
- Mối quan hệ giữa 
nguồn lực- tác động 
và tính chất của các 
lớp HT: Tùy thuộc 
tính chất và trình tự 
tác động, không gian 
đô thị phát triển 
“được dẫn hướng” 
hoặc“tự phát”. 
- Các mô hình phát 
triển đô thị trên quan 
điểm phân tích hình 
thái: (1) “được dẫn 
hướng”; (2)“tự phát”; 
(3) “được dẫn hướng- tự 
phát”; (4) “tự phát- 
được dẫn hướng” 
3.3 HÌNH THÁI KHÔNG GIAN CÁC ĐÔ THỊ NGHI N CỨ 
TỪ NĂM 1986 Đ N 2015 
3.3.1 Quá trình hình thành và biến đổi HTKGĐT 
Giai đoạn này được chia làm 3 giai đoạn: 1986-1995; 1996-2005; 
2006-2015, tập trung nghiên cứu đô thị Nhơn Trạch và Long Thành. 
15 
3.3.2 Các lớp hình thái vật thể và phi vật thể 
Mô tả các lớp hình thái VT và PVT trong mối quan hệ tương tác với 
nhau. Lớp hình thái VT: không gian tự nhiên và nhân tạo, hình thái 
đất, khung kết nối công cộng, sử dụng đất. Lớp hình thái PVT: hoạt 
động kinh tế, hoạt động xã hội, định cư, dịch cư. 
3.3.3 Nguồn lực và các tác động giữa các lớp hình thái đô thị 
Nhơn Trạch và Long Thành 
Nguồn lực chính thống tác động chủ quan làm đô thị phát triển được 
dẫn hướng theo đồ án QH được lập. Nguồn lực phi chính thống tác 
động khách quan làm đô thị phát triển tự phát không theo QH. 
3.3.4 Tính chất của các lớp hình thái không gian đô thị Nhơn 
Trạch và Long Thành 
Nguồn lực chính quy và phi chính quy tạo thành ma trận các tác động 
chủ quan và khách quan vào các lớp HTKGĐT. Những tác động này 
tạo nên tính chất chính quy và phi chính quy của các lớp hình thái 
trong quá trình thực thi QH. 
3.3.5 Quá trình biến đổi tính chất các lớp hình thái tại đô thị 
Nhơn Trạch và ong Thành giai đoạn 1986-2015 
Quá trình hình thành và biến đổi HTKGĐT nghiên cứu trải qua 3 giai 
đoạn trong vòng 30 năm. Sự biến đổi HTKGĐT không chỉ là biến đổi 
các lớp hình thái VT và PVT, mà tính chất chính quy và phi chính 
quy của các lớp HT này cũng biến đổi theo quá trình thực thi QH. 
3.3.6 Mô hình phát triển của các ĐT dựa trên phân tích hình thái 
Đô thị Nhơn Trạch: mô hình “được dẫn hướng- tự phát”. 
Đô thị Long Thành: “tự phát - được dẫn hướng”. 
Đô thị Bình Sơn: Nếu không có những định hướng và sử dụng nguồn 
lực tốt thì khả năng sẽ đi theo diễn biến đã xảy ra với Nhơn Trạch. 
16 
3.4 DỰ BÁO X HƯỚNG PHÁT TRIỂN KHÔNG GIAN CÁC 
ĐÔ THỊ NGHI N CỨ TỪ NĂM 2016 Đ N 2035, TẦM NHÌN 
Đ N 2050 NHẰM PHỤC Ụ CÔNG TÁC THỰC THI Q Y 
HOẠCH 
Đề xuất 02 kịch bản dựa trên 02 giả thiết: Kịch bản 1 dựa trên giả 
thiết nguồn lực chính thống đủ mạnh để ĐT phát triển “được dẫn 
hướng”. Kịch bản 2 được xây dựng dựa trên bối cảnh tương tự giai 
đoạn trước 2015 để ĐT sẽ phát triển “được dẫn hướng- tự phát”. 
3.4.1 Xu hướng biến đổi hình thái không gian đô thị trong giai 
đoạn 2016-2035, tầm nhìn 2050 
Dự báo các nguồn lực: Nguồn lực chính thống: các hoạt động KT 
trong giai đoạn này thay đổi về tính chất. Nguồn lực phi chính thống: 
dòng dịch cư, lựa chọn nơi định cư theo mức thu nhập tương lai. 
Xây dựng hai kịch bản phát triển đô thị trong quá trình thực thi quy 
hoạch: “được dẫn hướng” và “được dẫn hướng- tự phát”. 
3.4.2 Kịch bản 1 
Giả thiết về nguồn lực: chính thống đủ mạnh lớp hình thái PVT mang 
tính chính quy, các lớp VT được thực hiện theo các đồ án QH. 
Giai đoạn 2016-2025: sự hình thành một số các khu chức năng của 
các đô thị theo giai đoạn của đồ án QHCXDĐT. 
Giai đoạn 2026-2035, tầm nhìn 2050: đô thị được hình thành và 
khung cấu trúc vùng hiện nay sẽ làm cho ba đô thị có hình thái không 
gian của một đô thị với mối quan hệ về không gian và chức năng. 
3.4.3 Kịch bản 2 
Giả thiết về nguồn lực: nguồn lực chính thống chỉ đủ mạnh để tác 
động chủ quan vào hoạt động kinh tế vĩ mô, một số lớp hình thái VT 
như khung cấu trúc lưu thông vùng và kích thích nguồn lực xã hội 
17 
vận động, tạo nên các lớp HT phi chính quy không theo QH. 
Giai đoạn 2016-2025: dòng dịch cư mới hình thành, sự lựa chọn nơi 
định cư giống giai đoạn trước vì đối tượng là người lao động có thu 
nhập thấp. Các khu dân cư cũ sẽ phát triển theo dạng lan tỏa. 
Giai đoạn 2025-2035: Sự hình thành một số khu chức năng của các 
đô thị sẽ làm động lực kích thích cho sự phát triển. Để đáp ứng nhu 
cầu, các khu vực định cư được hình thành, có thể là các khu dân cư 
mới theo QH, có thể phát triển tự phát từ các khu dân cư cũ. 
3.5 BÀN ẬN K T Q Ả NGHI N CỨ 
3.5.1. Bàn luận về các kịch bản xu hướng phát triển HTKG các 
đô thị nghiên cứu trong tương lai 
3.5.1.1 Vai trò các nguồn lực trong quá trình thực thi QH: vai trò 
nguồn lực xuất phát từ các các chính sách phát triển của chính quyền 
là rất quan trọng, đây là nguồn lực chính cho sự phát triển của một 
ĐT. Nguồn lực chính thống tập trung vào chính sách KT vĩ mô và 
khung hạ tầng vùng, kích thích các nguồn lực từ dưới lên tạo sự cân 
bằng mang tính động. Khi nguồn lực này mạnh thì KG đô thị phát 
triển tự phát, và khó để kiểm soát trong quá trình thực thi QH. 
3.5.1.2 Bàn luận kịch bản 1, giả thiết nguồn lực đủ mạnh để ĐT phát 
triển “được dẫn hướng”: thực tế rất khó xảy ra, kể cả với các nước đã 
phát triển, vì đòi hỏi nguồn lực rất mạnh và ổn định trong thời gian 
dài. Nguồn lực chính quyền phải đủ đáp ứng cho phát triển đô thị từ 
giai đoạn QH định hướng cho đến khi vận hành và thực thi QH. 
3.5.1.3 Bàn luận về kịch bản 2, giả thiết nguồn lực đủ mạnh cho ĐT 
phát triển “được dẫn hướng- tự phát”: nếu kiểm soát tốt, nguồn lực xã 
hội - phi chính quy có thể mang lại hiệu quả và thực thi QH tốt. Tuy 
nhiên, nguồn lực này thường xuyên biến động và khó kiểm soát, dẫn 
18 
đến sự phát triển ĐT không theo định hướng hoặc phá vỡ QH. 
3.5.1.4. Bàn luận về sự kết hợp hai kịch bản trên: thực chất là kịch 
bản 2 nhưng được “dẫn hướng” hợp lý hơn, nguồn lực được dung 
hòa để đô thị có thể phát triển “được dẫn hướng” tốt hơn. 
3.5.2 Bàn luận về khả năng sử dụng kết quả của mục tiêu 1 vào 
phần nghiên cứu trong các đồ án QHCXDĐT tại iệt Nam. 
Nhà QH có thể dựa trên kết quả này để tiến hành phân tích hình thái, 
xác định mô hình phát triển ĐT phù hợp. Từng giai đoạn cần có giải 
pháp QH dung hòa và linh hoạt nhằm khai thác tối đa các nguồn lực. 
3.5.3 Bàn luận về các giả thiết đã được xây dựng trong luận án 
Giả thiết về thể chế chính trị không thay đổi và các đồ án QH vùng, 
QHCXDĐT được xem là đồ án có chất lượng cao, phù hợp bối cảnh. 
Nếu các yếu tố này xảy ra, kết quả nghiên cứu sẽ bị thay đổi. 
3.5.4 Tương tác giữa các đô thị nghiên cứu trên quan điểm hình 
thái học đô thị 
Hiện nay các đô thị Nhơn Trạch, Long Thành, Bình Sơn được lập các 
đồ án QHCXDĐT một cách độc lập. Nếu được nghiên cứu trên quan 
điểm là một đô thị sẽ mang lại hiệu quả trong thực thi QH vì có thể 
khai thác được các nguồn lực vừa thuận theo các chính sách KT-XH 
của chính quyền, vừa đáp ứng được nhu cầu của cộng đồng. 
 K T LUẬN – KI N NGHỊ 
I. Kết luận 
Kết quả cho thấy vai trò quan trọng của nguồn lực phát triển đô thị. 
Nguồn lực từ chính sách và cơ chế thực thi là không thể phủ nhận để 
đô thị có cơ hội phát triển. Tuy nhiên, vẫn còn nguồn lực từ cộng 
đồng, những người kiến tạo hoạt động đô thị. Hiểu biết và kết hợp tốt 
hai nguồn lực này thì quá trình thực thi QH sẽ đạt hiệu quả cao. 
19 
Kết quả 1: hệ thống hóa được các yếu tố hình thành và biến đổi 
HTKGĐT trong bối cảnh hiện nay 
a. Các lớp HTKG cấp vùng- đô thị trong bối cảnh phát triển hiện nay 
gồm (1) Các lớp hình thái vật thể: không gian tự nhiên và không gian 
nhân tạo; hình thái đất; khung kết nối công cộng; sử dụng đất; (2) 
Các lớp hình thái phi vật thể: thể chế chính trị; hoạt động kinh tế; 
hoạt động xã hội; định cư - dịch cư. 
b. Các lớp hình thái này có mối quan hệ biện chứng, chúng cùng tồn 
tại như hai mặt của một vấn đề, tác động qua lại hai chiều. Khi có 
nguồn lực tác động vào bất kỳ lớp hình thái nào, nó sẽ tác động đến 
các lớp hình thái khác và ngược lại, tạo nên sự phát triển theo vòng 
xoáy ốc trong quá trình phát triển đô thị. 
c. Sự hình thành và biến đổi của HTKGĐT là sự tương tác giữa các 
lớp hình thái vật thể và phi vật thể để tạo thế cân bằng trong quá trình 
phát triển đô thị. Tron

File đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_an_hinh_thai_khong_gian_cac_do_thi_phia_dong_na.pdf