Tóm tắt Luận án Nghiên cứu đánh giá tài nguyên nước vùng hoang mạc Ninh Thuận có xét đến biến đổi khí hậu, đề xuất giải pháp thích ứng

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu đánh giá tài nguyên nước vùng hoang mạc Ninh Thuận có xét đến biến đổi khí hậu, đề xuất giải pháp thích ứng trang 1

Trang 1

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu đánh giá tài nguyên nước vùng hoang mạc Ninh Thuận có xét đến biến đổi khí hậu, đề xuất giải pháp thích ứng trang 2

Trang 2

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu đánh giá tài nguyên nước vùng hoang mạc Ninh Thuận có xét đến biến đổi khí hậu, đề xuất giải pháp thích ứng trang 3

Trang 3

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu đánh giá tài nguyên nước vùng hoang mạc Ninh Thuận có xét đến biến đổi khí hậu, đề xuất giải pháp thích ứng trang 4

Trang 4

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu đánh giá tài nguyên nước vùng hoang mạc Ninh Thuận có xét đến biến đổi khí hậu, đề xuất giải pháp thích ứng trang 5

Trang 5

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu đánh giá tài nguyên nước vùng hoang mạc Ninh Thuận có xét đến biến đổi khí hậu, đề xuất giải pháp thích ứng trang 6

Trang 6

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu đánh giá tài nguyên nước vùng hoang mạc Ninh Thuận có xét đến biến đổi khí hậu, đề xuất giải pháp thích ứng trang 7

Trang 7

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu đánh giá tài nguyên nước vùng hoang mạc Ninh Thuận có xét đến biến đổi khí hậu, đề xuất giải pháp thích ứng trang 8

Trang 8

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu đánh giá tài nguyên nước vùng hoang mạc Ninh Thuận có xét đến biến đổi khí hậu, đề xuất giải pháp thích ứng trang 9

Trang 9

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu đánh giá tài nguyên nước vùng hoang mạc Ninh Thuận có xét đến biến đổi khí hậu, đề xuất giải pháp thích ứng trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 27 trang nguyenduy 13/04/2025 120
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận án Nghiên cứu đánh giá tài nguyên nước vùng hoang mạc Ninh Thuận có xét đến biến đổi khí hậu, đề xuất giải pháp thích ứng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Nghiên cứu đánh giá tài nguyên nước vùng hoang mạc Ninh Thuận có xét đến biến đổi khí hậu, đề xuất giải pháp thích ứng

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu đánh giá tài nguyên nước vùng hoang mạc Ninh Thuận có xét đến biến đổi khí hậu, đề xuất giải pháp thích ứng
866 177,8 5,65 38,1 
4 Quán Thẻ 116 788 119,4 3,79 13,9 
5 Một số 
sông nhỏ 
392 3,86 47,7 
Phương pháp mô hình toán 
Luận án sử dụng mô hình mưa dòng chảy Mike Nam với bộ thông 
số đã được hiệu chỉnh và kiểm định cho hệ số Nash = 94%. Kết quả tính 
toán tài nguyên nước mặt cho Ninh Thuận là 1,99 tỷ m3/năm. 
So sánh kết quả giữa 2 phương pháp cho thấy kết quả tính toán theo 
8 
mô hình Mike Nam cao hơn 15% so với phương pháp tổng hợp địa lý. 
Tổng hợp kết quả xác định được TNN mặt tỉnh Ninh Thuận như sau: 
+ Lượng nước trên sông Cái Phan Rang: 1.722 triệu m3 
+ Lượng nước các sông suối nhỏ: 268 triệu m3 
Tương ứng với moduyn dòng chảy trung bình năm là 18,8l/s.km2. So 
với trung bình toàn lãnh thổ Việt Nam (30l/s.km2), Ninh Thuận được 
xếp vào tỉnh có nguồn nước mặt nhỏ nhất. Đặc biệt đối với vùng ven 
biển có moduyn dòng chảy trung bình năm dưới 10l/s.km2 là khu vực 
rất ít nước (khô hạn, HMH). 
Mùa lũ: Vùng thượng lưu, mùa lũ từ tháng 9 - 12 với lượng dòng 
chảy chiếm 65% cả năm, tháng 10 có lượng dòng chảy lớn nhất. Lũ tiểu 
mãn xuất hiện vào tháng 5, 6, có năm lũ tiểu mãn là lũ lớn nhất trong 
năm. Phần hạ du, mùa lũ từ tháng 9 – 11, lượng dòng chảy chiếm tới 
68% cả năm. Tháng 10 có dòng chảy lớn nhất (35% tổng lượng dòng 
chảy năm). Sự biến đổi dòng chảy lũ lớn nhất trong toàn quốc với hệ số 
biến động dòng chảy lũ đạt tới 1,00 - 2,00. 
Mùa kiệt: kéo dài 8 - 9 tháng (12, 1 – 8), lượng dòng chảy mùa kiệt 
trung bình là 26,7l/s.km2. Ba tháng có dòng chảy nhỏ nhất (1 - 3) chiếm 
7,5% lượng dòng chảy năm, moduyn trung bình 12,9l/s.km2 và tháng 2 
có dòng chảy nhỏ nhất chiếm 2,4% lượng dòng chảy năm, moduyn dòng 
chảy 12,5l/s.km2. 
2.2.3. Đánh giá tài nguyên nước dưới đất 
Trữ lượng khai thác tiềm năng nước dưới đất của vùng đồng bằng 
ven biển thuộc tỉnh Ninh Thuận đạt 338.543m3/ngày, trong đó bao gồm: 
+ Tầng chứa nước Holocen (qh) là 186.437m3/ngày, 
+ Tầng chứa nước Pleistocen (qp) là 52.106m3/ngày. 
Trữ lượng cấp C1 - trữ lượng khai thác triển vọng nước dưới đất 
Trữ lương cấp C1 được tính theo lưu lượng thực bơm tại các lỗ khoan 
điều tra, thăm dò khai thác với điều kiện: 
- Lưu lượng lỗ khoan: Q > 0,5 l/s; 
- Tổng khoáng hoá (M) < 1000 mg/l (nước nhạt). 
9 
Kết quả tính toán tổng trữ lượng cấp C1 = 11.988m3/ngày. 
Tổng hợp trữ lượng nước dưới đất các tầng chứa nước chính tỉnh Ninh 
Thuận như sau: 
- Trữ lượng cấp B: 2.000m3/ngày; 
- Trữ lượng cấp C1: 11.988m3/ngày; 
- Trữ lượng khai thác tiềm năng Qtn = 338.543m3/ngày. 
2.2.4. Đánh giá chất lượng các nguồn nước 
Chất lượng nước mặt 
So sánh với Quy chuẩn việt Nam cho thấy chất lượng nước mặt tỉnh 
Ninh Thuận đáp ứng được tiêu chí sử dụng cho tưới [47]. 
Xác định chỉ số WQI trung bình cho thấy: chỉ số WQI giảm dần 
theo chiều dòng chảy của sông. Nếu như ở vùng núi, chỉ số WQI thường 
đạt tới 80 thì tới khu vực trung lưu (từ Tân Mỹ trở xuống) chỉ số WQI 
giảm dần (từ 65) đến khu vực đồng bằng ven biển (<25). Như vậy có 
thể thấy rằng nước mặt trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận có thể sử dụng tốt 
kể cả mục đích sinh hoạt (đối với vùng thượng du) còn khu vực thấp và 
đồng bằng đáp ứng được mục đích tưới tiêu và các mục đích tương 
đương khác (đạt ở ngưỡng vàng). Riêng khu vực thuộc thành phố Phan 
Rang – Tháp Chàm (vùng hạ lưu) nước trên sông, kênh chỉ đạt ở ngưỡng 
da cam - sử dụng cho giao thông thủy và các mục đích tương đương 
khác. Trên toàn vùng chưa xuất hiện nước bị ô nhiễm nặng. 
Chất lượng nước dưới đất: các chỉ tiêu được phân tích phần lớn có hàm 
lượng nhỏ hơn giới hạn cho phép, tuy nhiên có một số chỉ tiêu như 
Coliform, Nitơ,.. vượt giới hạn cho phép vì vậy cần phải có biện pháp 
bảo vệ và xử lý trước khi đưa vào mục tiêu cấp nước sinh hoạt. Khu vực 
chất lượng không đạt yêu cầu chủ yếu tập trung ở huyện Ninh Sơn, Ninh 
Phước, và thành phố Phan Rang Tháp Chàm. 
2.3. Các thiên tai liên quan đến tài nguyên nước 
2.3.1. Hạn hán 
Thống kê từ năm 1998 - 2015, trên phạm vi toàn tỉnh hạn hán đã gây 
thiệt hại gồm 20.912ha đất trồng trọt bị thiếu nước không sản xuất được 
10 
trong vụ đông xuân và hè thu; hơn 2.000ha đìa tôm không có nước ngọt; 
2867ha rừng bị chết; 39.172 hộ dân với 203.722 nhân khẩu thiếu nước 
sinh hoạt; 1352 con gia súc bị chết do thiếu nước uống và thiếu thức ăn; 
số hộ phải cứu đói lên tới 34.520 hộ với 171.291 nhân khẩu; số lượng 
gạo phải cứu đói cho dân là 9.004,6 tấn. 
2.3.2. Lũ và ngập lụt 
Mặc dù được đánh giá là khô hạn nhất Việt Nam nhưng từ đầu những 
năm 60 thế kỷ XX đến nay đã diễn ra một số trận lũ đặc biệt lớn, gây 
thiệt hại nghiêm trọng về người và của trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận như 
các năm 1964, 1998, 1999, 2000, 2003, 2005, 2009, 2010, 2011. 
2.3.3. Lũ quét 
Khi có mưa lớn, dòng chảy tập trung nhanh trên nền địa hình dốc 
gây ra lũ quét đối với các vùng dân cư ven sông, suối, vùng đồi núi dốc 
và trung du. Những năm từ 1978 trở lại đây, lũ quét xảy ra hầu như trên 
toàn bộ các lưu vực sông, suối vừa và nhỏ, và ngày càng gia tăng. Kiểm 
soát và phòng chống lũ quét là công việc rất khó khăn, vì vậy cần phải 
tìm cách thích nghi và phòng tránh. 
2.3.4. Đánh giá cấp độ các loại hình thiên tai liên quan đến TNN 
Có thể chia Ninh Thuận thành 2 vùng thiên tai liên quan với TNN 
như sau: 
- Vùng thường xuyên đối mặt với thiên tai gồm các huyện: Ninh 
Phước, Thuận Nam, Ninh Hải và thành phố Phan Rang – Tháp Chàm 
với cấp độ rủi ro 2. 
- Vùng chịu ảnh hưởng với tần suất và mức độ ảnh hưởng ít hơn gồm 
các huyện: Thuận Bắc, Ninh Sơn, Bác Ái với cấp độ rủi ro 1. 
2.4. Hiện trạng hoang mạc Ninh Thuận 
Ở đây tồn tại 4 loại hình HM là HM cát, HM đất mặn, HM đất cằn 
trơ sạn sỏi hay đất xương xẩu và HM đá. Theo các số liệu thống kê của 
những năm gần đây, tình trạng HMH đang diễn ra khá mạnh do sự gia 
tăng tình trạng khô hạn kéo dài bên cạnh đó độ che phủ giảm cả về diện 
tích lẫn chất lượng; do sử dụng đất chưa hợp lý dẫn đến thoái hoá đất và 
11 
hình thành “đất trống đồi núi trọc”, “đất xói mòn trơ sỏi đá” khá phổ 
biến. 
Bảng 2.16. Diện tích hoang mạc tỉnh Ninh Thuận 
STT Dạng hoang mạc 
Diện tích hoang mạc (ha) 
Năm 2001 (*) Năm 2010 (**) 
1 HM cát 4.878 3.056 
2 HM muối 11.867 1.570 
3 HM đất cằn 20.124 39.044 
4 HM đá 3.457 21.793 
Tổng 40.326 65.464 
Chú thích: (*) Theo nguồn TLTK số 20 
(**) Do NCS tính theo tiêu chí của TLTK số 3 
2.4.1. Hoang mạc cát 
HM cát phân bố dọc theo bờ biển dưới dạng gò đồi cát cao từ 10 - 
20m đến 50 - 100m. Loại hình HM này hình thành do nguồn gốc phong 
thành, đang có xu hướng lan rộng, sâu vào nội địa dưới tác động thổi 
mòn của gió, ảnh hưởng nghiêm trọng đến canh tác nông nghiệp và giao 
thông. 
2.4.2. Hoang mạc đất mặn 
Ninh Thuận có 2 dạng đất mặn, gồm: 
Đất nhiễm mặn: Hình thành do cơ chế xâm nhập của nước biển vào các 
đồng bằng thềm biển trẻ (chủ yếu tuổi QIII3 và QIV2) 
Đất muối kiềm: Thực chất của loại hình HM này là do sự tích muối kiềm 
Natri Cacbonat Na2CO3.nH2O trên các địa hình thoải đồng bằng và đồng 
bằng đồi bóc mòn rửa trôi. 
2.4.3. Hoang mạc đất cằn 
Đây là loại hình HM có diện tích lớn nhất ở tỉnh Ninh Thuận 
12 
39.044ha chiếm 18,6% diện tích toàn tỉnh và phổ biến ở mọi địa bàn 
trong tỉnh và tập trung nhất ở Ninh Sơn, Ninh Phước và Thuận Nam. 
2.4.4. Hoang mạc đá 
HM dạng này xuất hiện từ khu vực vùng núi thấp, gò đồi và tạo thành 
dải đâm thẳng ra biển như ở huyện Ninh Sơn, Ninh Hải, Ninh Phước. 
Tiểu kết chương 2 
Ninh Thuận là tỉnh có TNN nghèo nhất so với toàn lãnh thổ Việt 
Nam cả nguồn nước mưa, nước mặt và NDĐ. Tổng lượng nước mặt trên 
toàn tỉnh Ninh Thuận đạt 2,515.109 m3, trong đó trên sông Cái Phan 
Rang là 1,722.109m3; lượng nước các sông suối nhỏ 268.106m3 và lượng 
nước xả trung bình năm của nhà máy thủy điện Đa Nhim là 525.106m3. 
TNN dưới đất của tỉnh thuộc dạng nghèo với trữ lượng tĩnh đạt 
338.543m3/ngày; Chất lượng các nguồn nước tỉnh Ninh Thuận còn 
tương đối đáp ứng được các nhu cầu sử dụng nước, tuy nhiên phần hạ 
du ven biển đã xuất hiện hiện tượng ô nhiễm các chất hữu cơ, dinh 
dưỡng và nhiễm mặn. 
Tính chất khô hạn là do sự tương tác giữa địa hình và hoàn lưu khí 
quyển. Tình trạng thiên tai do hạn hán và đây cũng là một trong những 
nguyên nhân tác động hình thành nên các dạng HM ở đây. Hiện nay, 
các dạng HM xuất hiện ra cục bộ trên địa bàn tỉnh dạng da báo, song 
nguy cơ gắn kết với nhau thành khu vực lớn và với tốc độ lan rộng 
nhanh. Nguyên nhân là ngoài các điều kiện tự nhiên khắc nghiệt vốn có, 
tình trạng khai thác kiệt quệ lớp phủ thực vật tự nhiên dẫn đến thoái hoá 
đất và hình thành “đất trống đồi trọc”, “đất xói mòn trơ sỏi đá” ở Ninh 
Thuận khá phổ biến 
CHƯƠNG 3. DỰ BÁO BIẾN ĐỘNG TÀI NGUYÊN NƯỚC 
VÙNG HOANG MẠC NINH THUẬN CÓ XÉT ĐẾN BĐKH 
3.1. Đánh giá tác động của các hoạt động khai thác nguồn nước phục 
vụ phát triển kinh tế xã hội đến biến động TNN vùng HM Ninh 
Thuận 
3.1.1. Đặc điểm KT – XH tỉnh Ninh Thuận 
13 
Nông nghiệp và thủy sản: trong những năm vừa qua Ninh Thuận 
đã hình thành các vùng sản xuất tập trung đối với các nông sản có lợi 
thế của tỉnh. Ngành thủy sản Ninh Thuận tăng trưởng với tốc độ cao, 
bình quân đạt 11,8%/năm. 
Du lịch: có nhiều danh lam thắng cảnh đẹp và quần thể di tích nổi 
tiếng. Đây là ngành lợi nhuận cao nhưng sử dụng ít nước. 
Khu công nghiệp: Để đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tỉnh 
Ninh Thuận xem việc đầu tư xây dựng các khu, cụm công nghiệp là giải 
pháp đột phá. Ninh Thuận hiện có 2 khu công nghiệp (KCN) Du Long 
và Phước Nam tập trung có hệ thống hạ tầng đồng bộ, hiện đại. 
Nguồn lao động dồi dào, tính về số lượng có thể đáp ứng lao động 
cho các ngành kinh tế. 
3.1.2. Hiện trạng các công trình khai thác nguồn nước trên sông 
3.1.2.1. Khai thác nguồn nước mặt 
 Toàn tỉnh có 93 công trình thuỷ lợi lớn nhỏ, với tổng diện tích tưới 
theo thiết kế là 37.411ha, trong đó có 14 trạm bơm với diện tích tưới là 
1.751ha; 56 đập dâng, diện tích tưới theo thiết kế là 18.425ha; hồ chứa 
23 hồ, diện tích tưới theo thiết kế là 16.722ha và 5 hệ thống tiêu, bảo 
đảm tiêu chủ động cho hơn 20.000ha [81]. 4 công trình thủy điện là: 
thủy điện Đa Nhim, thủy điện sông Pha, thủy điện sông Ông và công 
trình thủy điện Bác Ái. Tổng dung tích thiết kế là 349,2 triệu m3 chiếm 
22,4% tổng lượng dòng chảy tự nhiên, trong đó lượng nước được 
chuyển từ sông Đồng Nai qua công trình thủy điện Đa Nhim chiếm 57% 
(12,8% tổng lượng nước tự nhiên). 
Các công trình khai thác nước phục vụ cho nông nghiệp mới đáp ứng 
khoảng 23% diện tích đất gieo trồng (bao gồm cả đất lúa là 43.600ha và 
các loại cây nông nghiệp khác [76]). 
3.1.2.2. Khai thác nguồn NDĐ 
Hiện tại, trên địa bàn toàn tỉnh chỉ có nhà máy Tháp Chàm của Công 
ty cổ phần cấp nước Đông Mỹ Hải tại phường Tấn Tài - TP. Phan Rang 
- Tháp Chàm khai thác trong trầm tích sông (qh). Ngoài ra đã thi công 
một số giếng khoan, giếng đào để phục vụ cho mục đích sinh hoạt. Bên 
14 
cạnh đó một số cơ sở, doanh nghiệp khai thác nước đưới đất với lưu 
lượng khoảng 500 - 2.000m3/ngàyđêm phục vụ nuôi trồng thuỷ sản và các 
mục đích khác. 
3.1.3. Đánh giá hiện trạng nhu cầu nước 
3.1.3.1. Nhu cầu nước cho nông nghiệp 
Dựa trên số liệu thống kê (2010 - 2014), NCS xác định tổng nhu cầu 
sử dụng nước cho các loại cây trồng đạt 565 triệu m3. Tổng nhu cầu sử 
dụng nước trong chăn nuôi tỉnh Ninh Thuận đạt 15,4 triệu m3. 
3.1.3.2. Nhu cầu nước cho sinh hoạt và dịch vụ, du lịch 
Dựa trên trung bình số dân trong thời kỳ tính toán 2010 - 2014 và 
các hoạt động du lịch, dịch vụ của tỉnh Ninh Thuận theo Quy chuẩn kỹ 
thuật Quốc gia về Quy hoạch xây dựng (QCVN:01/2008/BXD), NCS 
xác định được lượng nước sử dụng cho toàn tỉnh là 17,6 triệu m3 
3.1.3.3. Nhu cầu nước cho công nghiệp: 
Hiện nay trên toàn tỉnh có 2 khu công nghiệp (Du Long - Thuận Bắc 
và Phước Nam - Ninh Phước) cùng 2 cụm công nghiệp (Thành Hải và 
Tháp Chàm đều nằm ở TP. Phan Rang Tháp Chàm), nhu cầu nước cho 
công nghiệp hiện nay không lớn, đạt 12,7 triệu m3 
3.1.3.4. Tổng nhu cầu sử dụng nước toàn tỉnh Ninh Thuận 
Kết quả tính toán nhu cầu nước cho các hộ dùng nước toàn tỉnh Ninh 
Thuận đạt khoảng 860 triệu m3 và khu vực đồng bằng ven biển sông Cái 
Phan Rang có nhu cầu lớn nhất (huyện Ninh Hải 127 triệu m3, Ninh 
Phước 295 triệu m3, huyện Thuận Bắc 136 triệu m3). Nhu cầu nước tập 
trung lớn vào mùa kiệt (chiếm 80% nhu cầu nước cả năm) và tháng 3 - 
tháng khô hạn nhất- nhu cầu nước chiếm tới 19%. 
3.1.4. Cân bằng hệ thống nguồn nước 
3.1.4.1. Phân vùng cân bằng nguồn nước 
NCS phân chia tỉnh Ninh Thuận thành 9 tiểu vùng. Theo thứ tự từ 
thượng lưu xuống hạ du và từ Bắc vào Nam, được ký hiệu từ 1 đến 9 
3.1.4.2. Cân bằng nước hiện tại theo mô hình MIKE BASIN 
Kết quả mô hình cho thấy, với hiện trạng các công trình đã có đến 
15 
năm 2013 cũng như tính toán với nhu cầu sử dụng nước hiện tại, nguồn 
nước đến luôn không đáp ứng được nhu cầu dùng nước (hình 3.6). 
Nguồn nước thiếu là 130.106m3 tập trung ở 4 tiểu vùng với thời gian 
thiếu nước tập trung vào các tháng mùa kiệt, từ tháng 1 – 4 
Đối với tiểu vùng 5, tiểu vùng 6 thuộc huyện Thuận Bắc, Ninh Hải 
lượng nước thiếu lớn nhất so với toàn tỉnh (84,8.106m3). Đây là khu vực 
phát triển KT - XH mạnh với các ngành nông nghiệp, nuôi trồng thủy 
sản, các khu công nghiệp và du lịch... Hầu hết nguồn nước cấp cho khu 
vực này thuộc hệ thống Nha Trinh - Lâm Cấm bằng động lực là chủ yếu 
(trạm bơm) 
Đối với tiểu vùng số 8 (huyện Ninh Phước, Thuận Nam) lượng nước 
thiếu đạt 43 triệu m3 và kéo dài trong 3 tháng mùa kiệt. Đây là khu vực 
đồng bằng và vùng cát ven biển có chế độ khô hạn nhưng thường xuyên 
bị ngập úng trong thời gian mùa lũ vì vậy nguồn cấp nước của khu vực 
do hệ thống Nha Trinh (kênh Nam) đảm nhiệm một phần, còn lại chủ 
yếu do các hồ chứa, đập dâng khác. 
Bảng 3.8. Đặc trưng TNN và HM theo các tiểu vùng 
Tiểu 
LV 
Diện tích 
tiểu vùng 
 (km2) 
Tổng nhu cầu 
nước sử dụng 
(106 m3) 
Tổng lượng 
nước đến 
 (mm) 
Diện tích HM 
(ha) 
TLV 1 752,8 36,5 876 2088 
TLV 2 581,7 53,6 502 12262 
TLV 3 393,5 33,4 428 6590 
TLV 4 582,3 124,7 250 2988 
TLV 5 466,5 202,0 211 12667 
TLV 6 151,1 64,8 211 568 
TLV 7 78,9 66,9 147 538 
TLV 8 670,5 247,1 91 16364 
TLV 9 237 21,0 91 11398 
16 
Dựa vào các số liệu đã được tính toán, NCS thiết lập tương quan 
giữa TNN và HM (hình 3.8) 
Hình 3.8. Mối tương quan giữa TNN và HM theo các tiểu lưu vực 
Ninh Thuận 
Qua hình cho thấy có mối tương quan tỷ lệ nghịch giữa TNN và diện 
tích HMH của tỉnh Ninh Thuận với hệ số tương quan đạt trên 0,7 và thể 
hiện bằng hàm số: 
Y = -1,357.Fhoangmac + 140 
Trong đó: Y lớp dòng chảy (mm) và Fhoangmac diện tích HMH 
3.2. Dự báo biến động tài nguyên nước đến năm 2020 có xét đến 
biến đổi khí hậu 
3.2.1. Các tác nhân gây biến động tài nguyên nước 
3.2.1.1. Tác động của biến đổi khí hậu, nước biển dâng 
Kịch bản về lượng mưa: Lượng mưa trung bình năm ở khu vực tỉnh 
Ninh Thuận có xu hướng tăng dần qua các giai đoạn và theo kịch bản 
phát thải với tốc độ 10,3mm/năm (trạm Tân Mỹ), 58,4mm/năm (trạm 
Sông Pha), 14,6mm/năm (trạm Quán Thẻ), 8,8mm/năm (trạm Nhị Hà), 
10,9mm/năm (trạm Ba Tháp). Phân bố không gian lượng mưa năm 2010 
so với 2000 cho thấy lượng mưa giảm ở phía đông và tăng ở khu vực 
phía tây của tỉnh. Khu vực ven biển thuộc TP.Phan Rang, huyện Ninh 
Hải, huyện Ninh Phước lượng mưa giảm với mức giảm từ 200 - 600mm, 
còn khu vực phía tây thuộc huyện Ninh Sơn lượng mưa tăng cao nhất 
lên đến 400mm. 
17 
Kịch bản về nhiệt độ: Tại trạm Phan Rang, mức độ thay đổi nhiệt 
độ từ +0,40C đến +0,50C. 
NCS sử dụng các giá trị thay đổi về nhiệt độ, lượng mưa của Ninh 
Thuận đã được công bố theo kịch bản B2 làm biên đầu vào của mô hình 
MIKE Nam, MIKE Basin để đánh giá biến động TNN và CBN đến năm 
2020, tầm nhìn đến năm 2030 cho Ninh Thuận. 
3.2.1.2. Biến động nhu cầu sử dụng nước theo quy hoạch phát triển 
KT - XH tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030 
So với hiện tại, lượng nước sử dụng năm 2020 tăng gấp 1,6 lần, trong 
đó nhu cầu nước dành cho nông nghiệp giảm (chiếm 64% tổng nhu cầu) 
nhưng nước sử dụng cho ngành du lịch dịch vụ và công nghiệp tăng - 
phù hợp với chiến lược phát triển KT - XH của tỉnh: tăng mạnh ở hàng 
đầu ngành năng lượng, du lịch 
3.2.2. Biến động TNN theo các kịch bản BĐKH. 
Trên cơ sở bộ thông số mô hình MIKE Nam đã được thiết lập ở 
chương 2, NCS đánh giá biến động TNN trên sông theo kịch bản phát 
thải trung bình B2 và thời đoạn tính cho tương lai từ năm 2020 – 2039. 
* Về dòng chảy năm: Dòng chảy năm cũng như tổng lượng dòng chảy 
có xu thế giảm nhưng không đều trên toàn vùng. Xét trung bình toàn 
vùng, dòng chảy giảm 1,32.106 m3, giảm nhưng không lớn (0,06% so 
với số liệu nền) nhưng giảm nhiều hơn ở vùng thượng du (0,3%). Đây 
là khu vực có xu hướng giảm lượng mưa trong năm. 
* Về dòng chảy mùa lũ: Mặc dù không thay đổi về thời gian xuất hiện 
nhưng tổng lượng dòng chảy tăng lên. So với giai đoạn nền, đến giai 
đoạn năm 2020 tổng lượng dòng chảy mùa lũ tăng 17 triệu m3 (tăng 
1,34%) và dòng chảy tháng lũ lớn nhất tăng 2,06% và dòng chảy ngày 
lớn nhất tăng 4,86%. 
* Về dòng chảy kiệt: Ngược lại với biến đổi dòng chảy mùa lũ, vào thời 
kỳ mùa kiệt tổng lượng dòng chảy trên các sông Ninh Thuận có chiều 
hướng giảm. So với giai đoạn nền, đến giai đoạn 2020 – 2039, lượng 
dòng chảy mùa kiệt giảm 18,4 triệu m3 (1,93%) và phân phối dòng chảy 
biến động theo không gian rất lớn; dòng chảy mùa kiệt và dòng chảy 
tháng kiệt nhất có xu thế giảm mạnh ở vùng thượng lưu và giảm ít hơn 
18 
ở vùng hạ lưu nhưng dòng chảy 3 tháng kiệt nhất lại có xu thế biến đổi 
ngược lại. 
3.2.3. Cân bằng nước trong tương lai nước theo quy hoạch đến năm 
2020 
Kết quả CBN cho thấy các nhu cầu nước sinh hoạt du lịch, chăn nuôi 
được đáp ứng đủ, riêng nhu cầu nước cho trồng trọt vẫn không được đáp 
ứng (82,5.106 m3). Vùng thiếu nước chủ yếu tập trung ở 2 tiểu vùng có 
diện tích HM lớn nhất đó là tiểu vùng 5 (Ninh Hải) và tiểu vùng 8 (Ninh 
Phước, Thuận Nam). 
Đối với tiểu vùng 5 (Ninh Hải) do nguồn nước cấp đã được cải thiện 
bởi hệ thống hồ chứa Hồ sông Cái - Tân Mỹ cung cấp nước bổ xung ổn 
định cho hệ thống Nha Trinh - Lâm Cấm nên lượng nước thiếu đã giảm 
và thời gian thiếu nước tập trung vào 3 tháng (3 - 5). 
 Đối với tiểu vùng 8, lượng nước thiếu đến 51,7.106 m3 và thời gian 
thiếu nước trong năm kéo dài tới 5 tháng (từ tháng 2 - 6). Tiểu vùng 8 
là khu vực khô hạn tập trung diện tích HM cát và HM đất cằn. 
Tiểu kết chương 3 
Quá trình phát triển KT-XH đã gia tăng mức độ khai thác tài 
nguyên trong đó có TNN cùng với tác động của BĐKH làm thay đổi 
những hiện tượng tự nhiên theo chiều hướng cực đoan hơn, các thiên tai 
như lũ lụt, hạn hán xảy ra xen kẽ với tần suất xuất hiện ngày càng lớn 
đã dẫn đến hiện tượng thiếu nước sử dụng ngày càng trầm trọng. Kết 
quả tính CBN theo các tiểu vùng cho thấy nguồn nước hiện tại không 
đủ đáp ứng nhu cầu dùng nước và theo quy hoạch phát triển KT – XH 
của Ninh Thuận đến năm 2020, tầm nhìn 2030, nguy cơ thiếu nước có 
mức độ tiềm ẩn rất cao, mặc dù sẽ được đầu tư xây dựng rất nhiều các 
công trình khai thác nước. Vấn đề thiếu nước là nguyên nhân gây đất bị 
khô hạn, thoái hóa dẫn đến quá trình HMH điển hình của Việt Nam với 
xu hướng tăng nhanh. Dự tính đến giai đoạn 2020 – 2039, diện tích HM 
ở Ninh Thuận tăng 46,6% (từ 65.464ha lên tới 95.964ha) nhưng tập 
trung ở 2 loại hình HM đất cằn (tăng 19.111ha), tiếp sau là HM cát (tăng 
6390ha) và HM đất mặn (tăng 5.000ha). 
19 
CHƯƠNG 4. ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP 
SỬ DỤNG HỢP LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC VÙNG HM NINH 
THUẬN 
4.1. Mục tiêu 
Quản lý tổng hợp TNN là việc xây dựng và thực hiện các quy tắc 
giám sát, kiểm soát và chia sẻ nguồn nước nhằm đạt được sự phát triển 
hài hòa về kinh tế, chính trị, xã hội, bảo vệ môi trường giữa các vùng 
(từ thượng lưu đến hạ du) lưu vực sông. 
Tiến tới quản lý tổng hợp TNN bằng phương pháp quản lý nhu cầu. 
4.2. Giải pháp chung

File đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_an_nghien_cuu_danh_gia_tai_nguyen_nuoc_vung_hoa.pdf