Tóm tắt Luận án Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến biến dạng lún vệt bánh xe có xét đến đặc tính mỏi của bê tông nhựa chặt làm lớp mặt đường Việt Nam

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến biến dạng lún vệt bánh xe có xét đến đặc tính mỏi của bê tông nhựa chặt làm lớp mặt đường Việt Nam trang 1

Trang 1

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến biến dạng lún vệt bánh xe có xét đến đặc tính mỏi của bê tông nhựa chặt làm lớp mặt đường Việt Nam trang 2

Trang 2

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến biến dạng lún vệt bánh xe có xét đến đặc tính mỏi của bê tông nhựa chặt làm lớp mặt đường Việt Nam trang 3

Trang 3

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến biến dạng lún vệt bánh xe có xét đến đặc tính mỏi của bê tông nhựa chặt làm lớp mặt đường Việt Nam trang 4

Trang 4

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến biến dạng lún vệt bánh xe có xét đến đặc tính mỏi của bê tông nhựa chặt làm lớp mặt đường Việt Nam trang 5

Trang 5

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến biến dạng lún vệt bánh xe có xét đến đặc tính mỏi của bê tông nhựa chặt làm lớp mặt đường Việt Nam trang 6

Trang 6

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến biến dạng lún vệt bánh xe có xét đến đặc tính mỏi của bê tông nhựa chặt làm lớp mặt đường Việt Nam trang 7

Trang 7

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến biến dạng lún vệt bánh xe có xét đến đặc tính mỏi của bê tông nhựa chặt làm lớp mặt đường Việt Nam trang 8

Trang 8

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến biến dạng lún vệt bánh xe có xét đến đặc tính mỏi của bê tông nhựa chặt làm lớp mặt đường Việt Nam trang 9

Trang 9

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến biến dạng lún vệt bánh xe có xét đến đặc tính mỏi của bê tông nhựa chặt làm lớp mặt đường Việt Nam trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 29 trang nguyenduy 13/08/2024 550
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận án Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến biến dạng lún vệt bánh xe có xét đến đặc tính mỏi của bê tông nhựa chặt làm lớp mặt đường Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến biến dạng lún vệt bánh xe có xét đến đặc tính mỏi của bê tông nhựa chặt làm lớp mặt đường Việt Nam

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến biến dạng lún vệt bánh xe có xét đến đặc tính mỏi của bê tông nhựa chặt làm lớp mặt đường Việt Nam
của BTN 
để đưa ra những khuyến nghi ̣ về mức đô ̣thô của “cấp phối thô” phù hơp̣ cho BTN 
theo qui định tại QĐ 858/QĐ-BGTVT (BTNC 12,5; BTNC 19) với các loaị nhưạ 
đường khác nhau, các loaị cốt liêụ đá dăm điển hiǹh cho khu vưc̣ Miền Bắc.. 
1.6.2. Về nguyên nhân gây lún vệt bánh xe của măṭ đường bê tông nhựa xảy ra 
trong những năm gần đây 
 Luâṇ án lưạ choṇ nôị dung đánh giá nguyên nhân gây LVBX trên môṭ số 
tuyến Quốc lô ̣tại Viêṭ Nam để nghiên cứu. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu trên thế 
giới về những nguyên nhân gây ra LVBX, luâṇ án sử duṇg kết quả kiểm điṇh của 
7 
Viêṇ Khoa hoc̣ và Công nghê ̣GTVT để phân tích, đưa ra nguyên nhân. 
1.6.3. Về ảnh hưởng liên quan đến đồng thời lún vệt bánh xe và độ bền mỏi của 
bê tông nhựa 
Để có thể phân tićh đánh giá nguyên nhân hư hỏng LVBX trên môṭ số tuyến 
đường trong nước gần đây cũng như đánh giá đươc̣ ảnh hưởng của mức đô ̣“thô” 
của cấp phối cốt liêụ BTN theo QĐ 858/QĐ-BGTVT [1] cần thiết phải nghiên cứu 
các ảnh hưởng liên quan đến đồng thởi cả LVBX và đô ̣bền mỏi của BTN trên cơ 
sở tổng kết các kết quả nghiên cứu của thế giới trong những năm gần đây . 
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH NGUYÊN NHÂN HƯ HỎNG 
LÚN VỆT BÁNH XE QUA KẾT QUẢ KHẢO SÁT HIỆN TRƯỜNG 
2.1. Khảo sát hiện trường lún vệt bánh xe tại một số dự án 
Trên cơ sở kết quả báo cáo kiểm định xác định nguyên nhân hư hỏng mặt 
đường các dự án nâng cấp cải tạo Quốc lộ 1 đoạn qua địa phận tỉnh Ninh Bình, 
Thanh Hóa, tuyến tránh Vinh (cầu Bến Thủy II), Quốc lộ 3 cũ [20]. 
Bảng 2-1: Kết quả khảo sát thực trạng hư hỏng LVBX tại một số dự án [20] 
Tên dự án Thời gian 
khai thác 
Thời gian 
kiểm 
định 
Chiều dài 
kiểm định 
Tỷ lệ % chiều 
dài hư hỏng 
LVBX 
Mức độ hư 
hỏng 
LVBX 
Dự án xây dựng 
Quốc lộ 1A, 
đoạn số 01 
Tháng 
1/2011 
Tháng 
7/2013 
13,4 km Đoạn 1: 
hướng Hà 
Nội–Ninh 
Bình 63,2%; 
hướng Ninh 
Bình – Hà Nội 
50%. 
Đoạn 2: 
hướng Hà 
Nội–Ninh 
Bình 14,5%; 
hướng Ninh 
Bình–Hà Nội 
67,8%. 
Đoạn 1: 
chiều sâu 
LVBX lớn 
nhất đạt 50 
mm. 
Đoạn 2: 
chiều sâu 
LVBX lớn 
nhất đạt 
105 mm. 
Dự án xây dựng 
Quốc lộ 1A, 
đoạn số 02 
Tháng 
12/2012 
Tháng 
7/2013 
36,4 km Hướng Hà 
Nội–Thanh 
Hóa: 5,8%. 
Chiều sâu 
LVBX lớn 
nhất đạt 44 
mm. 
8 
Tên dự án Thời gian 
khai thác 
Thời gian 
kiểm 
định 
Chiều dài 
kiểm định 
Tỷ lệ % chiều 
dài hư hỏng 
LVBX 
Mức độ hư 
hỏng 
LVBX 
Hướng Thanh 
Hóa–Hà Nội: 
8,2% 
Dự án xây dựng 
Quốc lộ 1A, 
đoạn số 03 
Tháng 
11/2012 
Tháng 
8/2013 
0,9963 km Hướng từ 
Vinh-Hà 
Tĩnh: 95,35%. 
Hướng từ Hà 
Tĩnh-Vinh: 
95,35%. 
Chiều sâu 
LVBX lớn 
nhất đạt 51 
mm. 
Dự án xây dựng 
Quốc lộ 3 cũ, 
đoạn số 04 
Tháng 
2/2013 
Tháng 
7/2013 
12,2 km Tỷ lệ đoạn 
LVBX làn 
trong: 30,7% 
Chiều sâu 
LVBX lớn 
nhất đạt 55 
mm. 
2.2. Phân tích, đánh giá nguyên nhân hư hỏng lún vệt bánh xe tại một số dự 
án điển hình 
2.2.1. Phạm vi hư hỏng lún vệt bánh xe trong kết cấu mặt đường mềm 
Phạm vi hư hỏng LVBX tại các dự án đường bộ được khảo sát chủ yếu xảy 
ra tại 2 lớp BTN trong kết cấu mặt đường. Daṇg hư hỏng LVBX xảy ra là hằn lún 
do chảy dẻo BTN. 
2.2.2. Thiếu chiều dầy các lớp kết cấu áo đường và dính bám kém 
Với tỷ lệ không đạt yêu cầu cao về chiều dầy thiết kế của BTN lớp trên, BTN 
lớp dưới, lớp móng cấp phối đá dăm lớp trên và lớp móng cấp phối đá dăm lớp 
dưới, kết hợp với khả năng dính bám kém của các lớp BTN dẫn đến nguy cơ xuất 
hiện nhanh hư hỏng LVBX. 
2.2.3. Chất lượng thi công các lớp kết cấu áo đường tại các vị trí kiểm tra không 
đảm bảo yêu cầu kỹ thuật 
1) Chất lươṇg thi công các lớp BTN của các đoaṇ có hư hỏng nhìn chung 
chưa đáp ứng yêu cầu quy điṇh nêu taị TCVN 8819:2011 [8] và theo QĐ 858/QĐ-
BGTVT [1]. 
2) Những khiếm khuyết trong thi công các lớp BTN chủ yếu liên quan đến 
thành phần haṭ và hàm lươṇg nhưạ. 
3) Chất lươṇg thi công các lớp móng CPĐD của các đoaṇ có hư hỏng (và cả 
các đoaṇ chưa xuất hiêṇ hư hỏng) nhìn chung chưa đáp ứng yêu cầu quy điṇh, trong 
đó vi phaṃ chủ yếu liên quan đến đô ̣chăṭ lu lèn và thành phần haṭ. 
2.2.4. Lưu lượng và tải trọng trục xe 
9 
2.2.4.1. Lưu lượng xe 
Từ kết quả khảo sát lưu lượng xe tính được lưu lượng xe con quy đổi/ngày 
đêm thực tế trên tuyến lớn hơn dự báo trong hồ sơ thiết kế rất nhiều. Thành phần 
xe khách, xe tải chở hàng hóa, vật liệu xây dựng và xe container... chiếm trên 47%-
57% thành phần dòng xe. 
2.2.4.2. Tải trọng trục xe 
Tải trọng trục xe trên các tuyến là rất lớn, tải trọng trục lớn nhất lên đến 27,23 
tấn. Tải trọng trục lớn hơn 10 tấn chiếm từ 20,11% đến 25,71%; tải trọng trục lớn 
hơn 12 tấn chiếm trên 15% đến 50,87% (tại các dự án này, tải trọng trục tiêu chuẩn 
thiết kế là 10 tấn). Mức độ vượt tải so với quy định của [21] và [22] là rất lớn. 
2.2.4.3. Lựa chọn mô đun đàn hồi yêu cầu (Eyc) 
Khi thiết kế kết cấu áo đường, trong hồ sơ thiết kế chỉ khảo sát lưu lượng xe, 
không khảo sát tải trọng trục xe và sử dụng tải trọng trục tiêu chuẩn 10 tấn để thiết 
kế, kiểm toán kết cấu áo đường. Trên cơ sở lưu lượng và tải trọng xe thực tế khảo 
sát, đã kiểm toán lại các kết cấu mặt đường tại các dự án nêu trên đều cho thấy Eyc 
thực tế rất lớn so với giá trị thiết kế với Eyc = 140 MPa đến 160 MPa. 
2.2.5. Nhiệt độ không khí và nhiệt độ mặt đường khu vực khảo sát 
Qua điều tra, khảo sát khu vực các dự án, thời tiết nóng nhất trong năm tập 
trung vào từ tháng 5 đến tháng 8 với nhiệt độ không khí cao nhất từ 38 0C đến 41,1 
0C, khi đó nhiệt độ bề mặt mặt đường BTN có thể đạt cao nhất từ 54,7 0C đến 68,5 
0C. Đây là tác nhân không nhỏ làm tăng nhanh LVBX mặt đường. 
CHƯƠNG 3. NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM VỀ LÚN VỆT BÁNH XE 
VÀ MỎI CỦA BÊ TÔNG NHỰA CHẶT ĐIỂN HÌNH 
3.1. Mục đích và nội dung nghiên cứu thực nghiệm trong phòng 
3.1.1. Mục đích 
(1). Đánh giá hưởng của mức đô ̣”thô” của cấp phối cốt liệu BTN, với các 
loaị đá dăm phổ biến taị khu vưc̣ phía Bắc, với loaị nhưạ đường khác nhau (60/70; 
40/50; PMB III) đến khả năng kháng LVBX của mẫu BTN và kiểm chứng độ bền 
mỏi của mẫu; (2). Lập tương quan thực nghiệm giữa chỉ tiêu LVBX và độ bền mỏi 
của BTN tương ứng với từng nguồn gốc đá dăm, mức đô ̣”thô” của cấp phối cốt 
liệu và loại nhựa đường; (3). Rút ra đươc̣ những khuyến nghi ̣liên quan đến mức đô ̣
”thô” của cấp phối cốt liệu BTN ứng với các loaị nhưạ đường. 
3.1.2. Các nội dung nghiên cứu thực nghiệm 
(1). Choṇ loaị BTNC 12,5 và BTN 19 với 3 loaị cấp phối có mức đô ̣”thô” 
khác nhau (it́ thô, thô vừa, rất thô), sử duṇg 03 loaị nhưạ đường khác nhau (nhưạ 
60/70; nhựa 40/50; nhựa PMB III), sử duṇg 02 loaị đá phổ biến (đá bazan và đá 
vôi) để thiết kế hỗn hơp̣ BTN, xác điṇh hàm lươṇg nhưạ tối ưu; (2). Sử duṇg số liêụ 
10 
thiết kế của các loaị BTN để chế taọ các mẫu BTN daṇg tấm. Thí nghiệm LVBX 
của các mẫu BTN bằng thiết bị Hamburg Wheel Tracker theo phương pháp A, phù 
hợp với Quyết định số QĐ 1617 [4]; (3). Chế taọ các mẫu dầm BTN từ các mẫu 
BTN dạng tấm. Thí nghiệm độ bền mỏi theo tiêu chuẩn ASTM D7460-10 [39] trên 
thiết bị kiểu uốn dầm 4 điểm –4BPT. Stand Alone Four Point Bending Machine. 
3.1.3. Phân tích lựa chọn thông số đầu vào 
3.1.3.1. Lựa choṇ cấp phối theo mức đô”̣thô” và thiết kế cấp phối theo đường cong 
chữ S 
(1). Về tiêu chuẩn áp duṇg: Theo hướng dẫn taị QĐ 858/QĐ-BGTVT [1] và 
có xem xét đến TCVN 8819:2011 [8]; (2) Về cấp phối thô: Theo hướng dẫn taị QĐ 
858/QĐ-BGTVT; (3). Về thiết kế thành phần hạt theo dạng đường cong chữ S. 
3.1.3.2. Lưạ choṇ vâṭ liêụ 
(1). Đá dăm: Đá vôi taị Mỏ Kinh Môn – Thống Nhất – Hải Dương; đá bazan 
tại Mỏ Sunway - Hòa Thạch - Quốc Oai - Hà Nội; (2). Cát: lựa chọn loaị cát nghiền 
lấy từ đá mạt của mỏ đá Sunway và mỏ Thống nhất tương ứng với các đá dăm 
tương ứng để chế tạo mẫu thí nghiệm; (3). Bôṭ đá: lựa choṇ bôṭ đá vôi từ cơ sở sản 
xuất taị Hà Nam, có trữ lươṇg lớn và đang đươc̣ sử duṇg taị nhiều dư ̣án; (4). Nhựa 
đường: nhựa 60/70 (ADCo); nhựa 40/50(ADCo); nhựa Polime PMBIII 
(Pertrolimex). 
3.1.3.3. Lựa chọn độ rỗng dư bê tông nhựa để thí nghiệm lún vệt bánh xe và độ bền 
mỏi 
(1). Đô ̣rỗng dư khi thi ́nghiêṃ LVBX: nghiên cứu sinh choṇ đô ̣rỗng dư 7% 
để chế taọ mẫu; (2). Đô ̣rỗng dư khi thí nghiêṃ độ bền mỏi: để có cơ sở đánh giá 
khả năng mỏi có liên quan đến LVBX, lưạ choṇ đô ̣rỗng dư 7%. 
3.2. Lựa chọn thiết bị và các thông số thí nghiệm 
3.2.1. Thí nghiệm lún vệt bánh xe 
3.2.1.1. Thiết bị sử dụng 
Là loại Hamburg Wheel Tracker do hãng Cooper Technology (Anh Quốc) 
sản xuất, thí nghiệm LVBX theo tiêu chuẩn AASHTO-T324 [30], BS EN 12697-
22:2003 [48] và QĐ 1617/QĐ-BGTVT [4]. 
3.2.1.2. Thông số thí nghiệm 
Thí nghiệm và tiêu chuẩn đánh giá theo phương pháp A trong môi trường 
ngâm nước tại nhiệt độ thí nghiệm 50 0C theo QĐ 1617/QĐ-BGTVT [4]; Mẫu thí 
nghiệm có dạng tấm hình chữ nhật được chế bị bằng cách sử dụng đầm lăn theo 
phụ lục C của QĐ 1617/QĐ-BGTVT. 
3.2.2. Thí nghiệm độ bền mỏi 
3.2.2.1. Thiết bị sử dụng 
Là thiết bị kiểu uốn dầm 4 điểm – 4PBT (Stand Alone Four Point Bending 
11 
Machine) do hãng Cooper Technology (Anh Quốc) sản xuất, thí nghiệm theo tiêu 
chuẩn ASTM D7460-10 [41]. 
3.2.2.2. Luận chứng lựa chọn các thông số thí nghiệm 
(1). Kích thước mẫu dầm: Mẫu được chế tạo từ mẫu bê tông nhựa đầm nén 
theo phương pháp đầm lăn và được gia công để có kích thước theo qui định của 
ASTM D7460-10 [41]; (2). Nhiệt độ thí nghiệm: lựa chọn một nhiệt độ thí nghiệm 
độ bền mỏi tại 20 0C tương ứng với nhiệt độ dại diện cho nhiều vùng trong cả nước 
và tần suất xuất hiện nhiều trong năm; (3). Tần số tải thí nghiệm: kiến nghị sử dụng 
tải tác dụng dạng hình sin liên tục với 01 tần số tải thí nghiệm là 10 Hz; (4). Chế 
độ thí nghiệm: kiến nghị lựa chọn chế độ thí nghiệm là khống chế biến dạng (phù 
hợp khi mặt đường có chiều dầy lớp BTN nhỏ hơn 125mm); (5). Lựa chọn mức 
biến dạng: Qua kết quả phân tích, tính toán, kiến nghị mức biến dạng được đề xuất 
là 400 µ. Ký hiệu: µ, microstrain = strain ×10-6. 
3.3. Thiết kế thực nghiệm 
Sử dụng một số phép kiểm chứng thống kê trên cơ sở số liệu thí nghiệm để 
chứng minh mối tương quan các yếu tố tác động đến chiều sâu LVBX. 
 Y = F (X) (1.1) 
Trong đó: Y là biến phụ thuộc; X là biến độc lập. 
Biến phụ thuộc Y là chiều sâu LVBX (mm) tại số lần tác dụng tải {15000; 
20000; 40000}. 
Các biến độc lập ảnh hưởng tới các biến phụ thuộc Y bao gồm: 
X1: Nguồn gốc đá dăm, X1={đá bazan; đá vôi}. 
X2: Loại BTN, X2={BTNC19; BTNC12,5}. 
X3: Cấp phối cốt liệu, X3={ Thô ít, Thô vừa, Rất thô,}. 
X4: Loại nhựa, X4 = {40/50; 60/70; PMBIII}. 
Kết quả kiểm chứng các giả thuyết tương quan giữa biến độc lập và biến phụ 
thuộc thông qua phân tích phương sai (ANOVA) được thể hiện chi tiết tại mục 3.8. 
3.4. Thí nghiệm các chỉ tiêu cơ lý của vật liệu phục vụ công tác thiết kế bê 
tông nhựa 
- Cốt liệu (đá): thỏa mãn yêu cầu kỹ thuật của TCVN 8819:2011 và QĐ 
858/QĐ-BGTVT; 
- Cát nghiền (cốt liệu mịn): thỏa mãn yêu cầu kỹ thuật của TCVN 8819:2011 
và QĐ 858/QĐ-BGTVT; 
- Bột khoáng: thỏa mãn yêu cầu kỹ thuật của TCVN 8819:2011 và QĐ 
858/QĐ-BGTVT; 
- Nhựa đường: thỏa mãn yêu cầu kỹ thuật của TCVN 7493:2005 [12] và 22 
TCN 319-04 [10]; 
3.5. Thiết kế thành phần hỗn hợp bê tông nhựa 
12 
3.5.1. Lưạ choṇ cấp phối 
Cấp phối BTN được thiết kế với 03 loại cấp phối có thành phần hạt dạng 
đường cong chữ S trong vùng thô theo QĐ 858/QĐ-BGTVT: 
- BTNC 12,5: Cấp phối (1) – (Cấp phối ít thô); Cấp phối (2) – (Cấp phối thô 
vừa); Cấp phối (3) – (Cấp phối rất thô). Chi tiết xem Hình 3-1. 
-BTNC 19: Tương tự như phương pháp luâṇ thiết kế BTNC 12,5, cấp phối 
cốt liệu được thiết kế với 03 loại cấp phối có thành phần hạt dạng đường cong chữ 
S: Cấp phối (4) – (Cấp phối ít thô); Cấp phối (5) – (Cấp phối thô vừa); Cấp phối 
(6) – (Cấp phối rất thô). Chi tiết xem Hình 3-1. 
3.5.2. Thiết kế thành phần hỗn hơp̣ 
Quá trình lựa chọn hàm lượng nhựa cho mỗi cấp phối BTNC 12,5 và BTNC 
19 được thực hiện theo qui định của TCVN 8820:2011 [10]. Các chỉ tiêu thiết kế 
của hỗn hợp bê tông nhựa được thể hiện trong Bảng 3-1 và Bảng 3-2 
Hình 3-1: Thành phần hạt của 03 loại cấp phối thí nghiệm BTNC 12,5 và BTC 19 
Bảng 3-1: Các chỉ tiêu thiết kế của hỗn hợp BTNC 12,5 
T
T 
Các chỉ tiêu 
thiết kế hỗn 
hợp bê tông 
nhựa 
Loại 
nhựa 
Loại BTNC 12,5 
Cấp phối ít 
thô (1) 
Cấp phối thô 
vừa (2) 
Cấp phối thô 
nhiều (3) 
Đá 
bazan 
Đá 
vôi 
Đá 
bazan 
Đá 
vôi 
Đá 
bazan 
Đá 
vôi 
1 
Hàm lượng 
nhựa, % 
60/70 5.0 4.6 4.9 4.5 4.75 4.3 
40/50 5.1 4.7 5.0 4.6 4.85 4.4 
PMIII 5.2 4.8 5.1 4.7 4.95 4.5 
2 
Khối lượng thể 
tích, g/cm3 
60/70 2.520 2.420 2.525 2.424 2.527 2.430 
40/50 2.525 2.426 2.531 2.429 2.534 2.440 
PMIII 2.565 2.444 2.570 2.450 2.573 2.453 
3 
Độ rỗng dư Va, 
% 
60/70 4.05 3.90 4.11 4.02 4.15 4.07 
40/50 4.10 3.99 4.15 4.06 4.10 4.13 
PMIII 4.17 4.05 4.13 4.10 4.20 4.14 
13 
T
T 
Các chỉ tiêu 
thiết kế hỗn 
hợp bê tông 
nhựa 
Loại 
nhựa 
Loại BTNC 12,5 
Cấp phối ít 
thô (1) 
Cấp phối thô 
vừa (2) 
Cấp phối thô 
nhiều (3) 
Đá 
bazan 
Đá 
vôi 
Đá 
bazan 
Đá 
vôi 
Đá 
bazan 
Đá 
vôi 
4 
Độ rỗng cốt 
liệu, VMA, % 
60/70 15.5 14.2 16.3 14.7 16.7 15.5 
40/50 16.2 15.1 16.8 15.5 16.9 15.9 
PMIII 16.5 15.3 16.9 16.0 16.9 16.3 
5 
Độ rỗng lấp đầy 
nhựa VFA, % 
60/70 73.9 72.5 74.8 72.7 75.1 73.7 
40/50 74.7 73.6 75.3 73.8 75.7 74.0 
PMIII 74.7 73.5 75.6 74.4 75.1 74.6 
6 
Độ ổn định, 
600C, kN 
60/70 12.03 10.14 12.35 10.64 12.68 10.84 
40/50 12.33 11.05 12.67 11.34 13.01 11.61 
PMIII 15.60 12.45 15.80 12.89 15.94 12.77 
7 
Độ dẻo, 600C, 
mm 
60/70 2.67 2.90 2.80 2.70 2.50 2.72 
40/50 3.03 3.14 3.12 3.33 3.05 3.34 
Bảng 3-2: Các chỉ tiêu thiết kế của hỗn hợp BTNC 19 
T
T 
Các chỉ tiêu 
thiết kế hỗn 
hợp bê tông 
nhựa 
Loại 
nhựa 
Loại BTNC 19 
Cấp phối ít thô 
(4) 
Cấp phối thô 
vừa (5) 
Cấp phối thô 
nhiều (6) 
Đá 
bazan 
Đá 
vôi 
Đá 
bazan 
Đá 
vôi 
Đá 
bazan 
Đá 
vôi 
1 
Hàm lượng 
nhựa, % 
60/70 4.65 4.25 4.5 4.15 4.45 4.1 
40/50 4.75 4.35 4.6 4.25 4.55 4.2 
PMIII 4.85 4.45 4.7 4.35 4.65 4.3 
2 
Khối lượng thể 
tích, g/cm3 
60/70 2.523 2.424 2.529 2.433 2.535 2.436 
40/50 2.529 2.431 2.536 2.440 2.541 2.445 
PMIII 2.570 2.449 2.575 2.457 2.577 2.459 
3 
Độ rỗng dư Va, 
% 
60/70 4.08 3.95 4.16 4.05 4.11 4.02 
40/50 4.11 3.92 4.10 4.01 4.16 4.18 
PMIII 4.19 4.09 4.11 4.17 4.25 4.10 
4 
Độ rỗng cốt 
liệu, VMA, % 
60/70 15.8 14.8 16.8 15.2 16.9 15.9 
40/50 16.6 15.7 16.9 15.9 17.3 16.3 
PMIII 16.8 15.6 17.1 16.5 17.4 16.6 
5 
Độ rỗng lấp 
đầy nhựa VFA, 
% 
60/70 74.2 73.3 75.2 73.4 75.7 74.7 
40/50 75.2 75.0 75.7 74.8 76.0 74.4 
PMIII 75.1 73.8 76.0 74.7 75.6 75.3 
14 
6 
Độ ổn định, 
600C, kN 
60/70 12.34 10.32 12.15 10.77 12.81 10.41 
40/50 12.52 11.22 12.42 11.64 13.15 11.80 
PMIII 15.76 12.61 15.61 12.69 15.44 12.97 
7 
Độ dẻo, 600C, 
mm 
60/70 2.61 2.97 2.66 2.75 2.44 2.78 
40/50 3.08 3.10 3.32 3.39 3.21 3.39 
PMIII 3.66 3.89 3.41 3.85 3.55 3.42 
3.6. Thí nghiệm lún vệt bánh xe 
3.6.1. Đúc mẫu thí nghiệm 
Sau khi thiết kế từng loại BTN theo qui định TCVN 8820:2011 [25] lựa chọn 
hàm lượng nhựa thiết kế từ kết quả thiết kế hỗn hợp BTN để tiến hành đúc mẫu thí 
nghiệm LVBX. Các mẫu thí nghiệm LVBX được đúc trên thiết bị đầm lăn theo phụ 
lục C của QĐ 1617/QĐ-BGTVT [4]. 
3.6.2. Thí nghiệm lún vệt bánh xe 
Tổng số lượng mẫu thí nghiệm LVBX: 36 tổ mẫu x 2 = 72 mẫu: BTNC 12,5: 
36 mẫu ; BTNC 19: 36 mẫu . 
Hình 3-2: Thực hiện thí nghiệm LVBX tại Viện KH&CN GTVT 
Kết quả thí nghiệm LVBX của 03 loại BTNC 12,5 sử dụng đá dăm gốc bazan 
và đá vôi với 03 loại nhựa khác nhau được thể hiện tại Hình 3-3. 
15 
Tại 15000 lần tác dụng tải cho nhựa 60/70, 40/50 và 40000 
lần tác dụng tải cho nhựa PMBIII 
Tại 20000 lần tác dụng tải cho nhựa 60/70, 40/50 và 
40000 lần tác dụng tải cho nhựa PMBIII 
Hình 3-3: Kết quả thí nghiệm LVBX của BTNC 12,5 và BTNC 19 với 3 loại nhựa 
60/70, 40/50 và PMBIII cho loại đá dăm gốc bazan và đá vôi 
3.7. Thí nghiệm độ bền mỏi 
3.7.1. Chế bị mẫu thí nghiệm 
Mẫu BTN cho thí nghiệm độ bền mỏi được chế tạo từ mẫu BTN đầm nén 
theo phương pháp đầm lăn theo phụ lục C của QĐ 1617/QĐ-BGTVT [4] tại hàm 
lượng nhựa thiết kế và độ rỗng dư 7%. Sau đó mẫu được gia công để có kích thước 
(Chiều dài) x (Chiều rộng) x (Chiều dầy) = (380 mm x (63mm) x (50 mm) theo qui 
định của ASTM D7460-10. 
3.7.2. Thí nghiệm độ bền mỏi 
Tổng số lượng mẫu thí nghiệm độ bền mỏi: 36 mẫu: BTNC 12,5: 18 mẫu; 
BTNC 19: 18 mẫu. 
Hình 3-4: Thực hiện thí nghiệm độ bền mỏi tại Trường Đại học GTVT 
Kết quả thí nghiệm độ bền mỏi của 03 loại BTNC 12,5 sử dụng đá dăm gốc 
bazan và đá vôi với 03 loại nhựa khác nhau được thể hiện tại Hình 3-5. 
0
2
4
6
8
10
12
14
Đ
ộ
 s
â
u
 L
V
B
X
 (
m
m
)
Kết quả thí nghiệm LVBX của BTNC 12,5 và BTNC 19 tại 15000 lượt tác dụng với nhựa 
đường 60/70, 40/50 và 40000 lượt tác dụng với nhựa đường PMBIII
Đá Bazan Đá Vôi
BTNC 12,5 BTNC 19
Đá Vôi Đá Bazan
CP1 CP2 CP3 CP1 CP2 CP3 CP4 CP5 CP6 CP4 CP5 CP6
12,5mm
0
2
4
6
8
10
12
14
Đ
ộ
 s
â
u
 L
V
B
X
 (
m
m
)
Kết quả thí nghiệm LVBX của BTNC 12,5 và BTNC 19 tại 20000 lượt tác dụng với nhựa 
đường 60/70, 40/50 và 40000 lượt tác dụng với nhựa đường PMBIII
Đá Bazan Đá Vôi
BTNC 12,5 BTNC 19
Đá Vôi Đá Bazan
CP1 CP2 CP3 CP1 CP2 CP3 CP4 CP5 CP6 CP4 CP5 CP6
12,5mm
16 
Hình 3-3: Kết quả thí nghiệm độ bền mỏi của BTNC 12,5 và BTNC 19 với 3 loại 
nhựa 60/70, 40/50 và PMBIII cho loại đá dăm gốc bazan và đá vôi 
3.8. Kiểm chứng các giả thuyết tương quan giữa biến độc lập và biến phụ 
thuộc thông qua phân tích phương sai (ANOVA) và theo mô hình tuyến tính 
tổng quát (GLM) 
3.8.1. Cơ sở lý thuyết 
Nghiên cứu sinh sử dụng phân tích sai phương ANOVA để đánh giá. Phương 
pháp phân tích phương sai thực chất là bài toán kiểm định sự bằng nhau của nhiều 
giá trị trung bình tổng thể. 
3.8.2. Kết quả phân tích thông kê 
Trên cơ sở các số liệu đầu vào, nghiên cứu sinh sử dụng phần mềm thống kê 
MINITAB ứng với các số liệu chiều sâu LVBX tại 15000 lượt tác dụng tải, 20000 
lượt tác dụng tải và 40000 lượt tác dụng tải. Mô tả chi tiết thống kê tập mẫu xem 
Phụ lục 6. Từ kết quả phân tích thống kế, nhận xét: 
- Có sử ảnh hưởng của cấp phối (thô ít, thô vừa và rất thô); nguồn gốc đá (đá 
vôi và đá bazan); loại nhựa sử dụng (nhựa 60/70, 40/50, PMBIII) đến khả năng 
kháng LVBX của BTNC (chiều sâu LVBX) tại 15000 lượt tác dụng tải, 20000 lượt 
tác dụng tải và 40000 lượt tác dụng tải. 
- Khả năng kháng LVBX của BTNC 12,5 và BTNC 19 phụ thuộc vào số lần 
tải trọng lặp tích lũy, khi tải trọng tích lũy tăng, khả năng kháng LVBX của BTNC 
12,5 và BTNC 19 có sự khác nhau. 
3.9. Phân tích, đánh giá kết quả thí nghiệm 
Trên cơ sở các kết quả thí nghiệm LVBX, độ bền mỏi nêu trên, có các đánh 
giá, nhận xét sau: 
(1). Về chi ̉tiêu LVBX: 
- Hỗn hợp BTNC 12,5 và BTNC 19 được thiết kế với cốt liệu đá dăm nguồn 
gốc đá bazan (khu vực Quốc Oai – Hà Nội) và đá vôi (khu vực Kinh Môn – Hải 
0
50000
100000
150000
200000
250000
Đ
ộ
 b
ề
n
 m
ỏ
i 
(c
h
u
 k
ỳ
)
Kết quả thí nghiệm độ bền mỏi BTNC 12,5 và BTNC 19
60/70-CP1
40/50-CP1
PMBIII-CP1
60/70-CP2
40/50-CP2
PMBIII-CP2
60/70-CP3
40/50-CP3
PMBIII-CP3
60/70-CP4
40/50-CP4
PMBIII-CP4
60/70-CP5
40/50-CP5
PMBIII-CP5
60/70-CP6
40/50-CP6
PMBIII-CP6
Đá Bazan Đá Vôi
CP1 CP2 CP3 CP4 CP5 CP6 CP1 CP2 CP3 CP4 CP5 CP6
BTNC12.5 BTNC19 BTNC12.5 BTNC19
17 
Dương), cát nghiền, cấp phối thô dạng đường cong chữ S (có độ góc cạnh của cốt 
liệu thô đảm bảo yêu cầu), nhựa đường 60/70, nhựa

File đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_an_nghien_cuu_mot_so_yeu_to_anh_huong_den_bien.pdf