Tóm tắt Luận án Tính toán số lực khí động cánh 3D xét đến hiệu ứng đàn hồi
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận án Tính toán số lực khí động cánh 3D xét đến hiệu ứng đàn hồi", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Tính toán số lực khí động cánh 3D xét đến hiệu ứng đàn hồi
ác trung tâm nghiên cứu trên thế giới vẫn không ngừng xây dựng các phần mềm phục vụ cho mục đích nghiên cứu tính toán riêng bằng phương pháp giải phương trình vi phân hoặc phương pháp kì dị. Trong nước, đối với bài toán 3D, một số luận án đã thực hiện phương pháp kì dị để tính toán và khảo sát dòng qua cánh máy bay và các tương tác liên quan. Kì dị sử dụng trong các luận án này là xoáy rời rạc. Tính chất của xoáy rời rạc không đáp ứng được với cánh có chiều dày. Vì vậy, các luận án này chỉ xét được với cánh mỏng, đó là mô hình mặt nâng (mặt trung bình của cánh). Khác với các luận án nói trên, luận án ở đây sử dụng loại kì dị lưỡng cực nguồn phân bố đáp ứng được bài toán dòng qua cánh có chiều dày. Việc xây dựng chương trình tính toán khí động cánh 3D có chiều dày không chỉ nhằm ứng dụng để khảo sát các đặc trưng khí động của cánh, mà áp lực khí động phân bố trên hai phía lưng và bụng cánh còn là ngoại lực đầy đủ cho bài toán kết cấu cánh 3D. 1.2.2. Bài toán tính lực khí động xét đến hiệu ứng đàn hồi Các nghiên cứu về đàn hồi – khí động hiện nay thường tập trung vào bài toán đàn hồi. Tham biến ngoại lực tác dụng lên cánh thường được áp đặt biết trước, hoặc được xác định bằng một phương pháp tính toán khí động đơn giản (không xét đến các hiệu ứng phi tuyến rất mạnh gây nên bởi ảnh hưởng của hình dạng khí động 3D). Khác với các luận án nói trên, luận án ở đây thực hiện tính toán lực khí động trên cánh 3D có xét đến chiều dày cánh. Bài toán đàn hồi thực hiện giải phương trình vi phân cân bằng theo mô hình 3D đối với cánh rỗng có các dầm, sườn bên trong. Tính toán liên kết khí động đàn hồi được thực hiện theo hai mô hình: mô hình 3D (khí động cánh 3D và kết cấu cánh 3D) và mô hình số bán giải tích cổ điển (khí động 2D và kết cấu cánh chỉ xét các dầm). 6 Hình 2.1. Kì dị phân bố trên phân tố rời rạc 1.3. Kết luận chương một Cho đến nay, khoa học và công nghệ các ngành thiết bị có cánh (máy bay, các thiết bị bay khác, máy cánh dẫn) trên thế giới ngày càng phát triển mạnh mẽ và đạt được những thành tựu kì diệu với những sản phẩm công nghệ hết sức hiện đại và tinh tế. Con người đã được biết đến các loại thiết bị bay trên âm và siêu âm, nhưng không vì thế mà các loại máy bay tốc độ thấp không còn tồn tại nữa. Nhu cầu cuộc sống hàng ngày vẫn luôn đòi hỏi các loại máy bay tốc độ thấp đáp ứng tầm bay không quá lớn, trần bay không quá cao. Trong dải vận tốc thấp này, phương pháp kì dị cho thấy sự ưu việt về tính kinh tế. Ở các trung tâm tính toán hiện đại, phương pháp kì dị vẫn được ứng dụng và phát triển mạnh, bên cạnh phương pháp thực nghiệm và mô phỏng từ Fluent – Ansys. 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT TÍNH TOÁN SỐ LỰC KHÍ ĐỘNG 2.1. Phương trình vi phân chuyển động của chất lỏng 2.2. Mô hình toán học dựa trên phương pháp lưỡng cực - nguồn 2.2.1. Thế vận tốc cảm ứng trong phương pháp lưỡng cực-nguồn Thế vận tốc tại một điểm P(x,y,z) cảm ứng từ nguồn và lưỡng cực: S 2 2 2 S 0 0 dS Φ x y z 4 x x y y z ( , , ) ( ) ( ) (2.11) D 3/ 2S 2 2 2 0 0 zdS Φ 4 x x y y z (2.22) 7 Hình 2.5. Điều kiện biên trên cánh Các thành phần vận tốc cảm ứng từ kì dị lưỡng cực và nguồn : (u,v,w) Φ x, Φ y, Φ z 2.2.2. Điều kiện tại mép ra của bài toán dòng dừng và không dừng Bài toán dòng dừng: Điều kiện Joukowski tại mép ra của cánh tương ứng với lưu số trên cánh bằng lưu số trong vết: w U L (2.28) Bài toán dòng không dừng do tăng tốc đột ngột: Điều kiện Kelvil: tổng lưu số theo đường cong kín bao cánh và vết khí động bảo toàn: d 0 dt Γ (2.35) Và điều kiện Joukowski tại mép ra: W 0 v Γ (2.36) 2.2.3. Tính toán hệ số áp suất Hệ số áp suất trên mỗi phân tố diện tích có thể được xác định như sau: 2 p 2 2 21 2 p - p 2 Φ C 1 tV V V v (2.41) 2.2. Thiết lập và giải hệ phương trình tuyến tính 2.3.1. Điều kiện biên trên bề mặt vật thể Bài toán phân bố lưỡng cực – nguồn ở đây sử dụng điều kiện biên Dirichlet. Theo đó, thế vận tốc bên trong là đại lượng không đổi: * i iΦ (Φ Φ ) const (2.43) 2.3.2. Thiết lập phương trình tuyến tính 2.3.2.1. Phương trình tuyến tính trong bài toán dòng dừng Bề mặt cánh được rời rạc thành các phân tố đủ nhỏ. Số nút lưới trên profil là n, và theo phương sải cánh là m, tổng số nút lưới N = 8 m×n. Trên mỗi phân tố tấm của cánh bố trí một nguồn và một lưỡng cực phân bố có cường độ i và i.Với N điều kiện biên trượt trên mặt cánh, sẽ cho N phương trình tuyến tính với các ẩn là các kì dị trong đó kì dị nguồn được xác định độc lập. Hệ N phương trình đại số tuyến tính này được viết: N N ij i ij i i 1 i 1 a b 0 (với j = 1÷N) (2.46) trong đó, aij và bij là các hệ số ảnh hưởng từ lưỡng cực và nguồn. ij D j i i i j j j a Φ 1 x y z x y z ( , , , , , , ) ; ij S j i i i j j jb Φ 1 x y z x y z ( , , , , , , ) Điều kiện Joukowski ở mép ra của cánh: k 1 n 1 k n wk 0 ( ) .( ) với k = 1÷m (2.49) trong đó, wk là lưỡng cực trong vết. Viết dưới dạng ma trận, hệ các phương trình này có dạng: Aμ = Bσ (2.50) với A và B là các ma trận hệ số ảnh hưởng, μ và σ là các vectơ cường độ kì dị. 2.3.2.3. Phương trình tuyến tính trong bài toán dòng không dừng Với số lượng bước lưới trải theo vết là nw, tổng số lượng nút lưới trong vết sẽ là Nw= m×nw. Điều kiện biên trượt trên cánh và trong vết xác lập được hệ phương trình tuyến tính: wNN N ij i ij i kj wk i 1 i 1 k 1 a b d 0 (2.52) trong đó kj D wk j j j k k kd Φ 1 x y z x y z ( , , , , , , ) (2.53) Điều kiện Joukowski và điều kiện Kelvin tại mép ra và trong vết xác lập m phương trình tuyến tính. Dưới dạng ma trận, hệ phương trình dòng không dừng được viết: w Aμ = Bσ Dμ (2.54) Giải các hệ phương trình tuyến tính (2.50) và (2.54) cho phép xác định cường độ các kì dị. Từ đó có thể xác định được phân bố vận tốc và hệ số áp suất. 9 Hình 3.5. Sơ đồ đo áp suất trên mô hình cánh 3. THỰC NGHIỆM KIỂM CHỨNG CHƯƠNG TRÌNH LẬP TRÌNH TÍNH LỰC KHÍ ĐỘNG VÀ MỘT SỐ ỨNG DỤNG 3.1. Mô tả thực nghiệm. Trang thiết bị chính dùng để thí nghiệm gồm có: Ống khí động dạng hở, ống Pitot và áp kế kỹ thuật số. 3.1.1. Nguyên lý đo áp suất phân bố trên cánh 3D Hai đầu vào của áp kế kỹ thuật số nhận áp suất dẫn từ mặt cánh và áp suất tĩnh từ ống Pitot, truyền tín hiệu này qua bộ chuyển đổi và truyền tới máy tính. Các dây dẫn áp suất từ mặt cánh tới áp kế được đưa vào trong cánh để tránh gây nhiễu cho dòng chất lỏng. 3.1.2. Gia công cánh thử nghiệm Các thông số của mô hình cánh thí nghiệm được cho trong bảng 3.3. Bảng 3.3. Các thông số của mô hình cánh thí nghiệm 1 Cánh chữ nhật với các profils Naca 0012, Naca 4412 2 Chiều dài sải cánh chế tạo 350 mm 3 Chiều dài sải cánh hiệu dụng 260 mm 4 Chiều dài dây cung 100 mm 5 Số lượng lỗ trên profil 20 lỗ 11 hàng = 220 lỗ 6 Đường kính lỗ đo áp suất trên cánh 0,4 mm Hình 3.12. a) Khoảng không giữa mút cánh và thành buồng thử; b) Kiểm tra độ song song của cánh với thành đáy của buồng thử a) b) 10 3.2. Kết quả thực nghiệm * Thí nghiệm xác định hiệu ứng thành bên Thí nghiệm xác định hiệu ứng thành bên được thực hiện với các góc tới khác nhau. * Phân bố hệ số áp suất Các hình dưới đây trình bày một số kết quả thí nghiệm về phân bố áp suất dạng 3D có sự so sánh với kết quả tính toán số. Thực nghiệm 1: Cánh 2b/c=5,2; Naca 0012; = 4o SO SÁNH CP 3D và 2D (THỰC NGHIỆM, LẬP TRÌNH, FLUENT) Hình 3.13. TN xác định hiệu ứng thành bên Thực nghiệm 8: Cánh 2b/c=5,2; Naca 4412; = 4o SO SÁNH CP 3D và 2D gốc cánh (THỰC NGHIỆM, LẬP TRÌNH) 11 * Hệ số lực nâng tổng theo góc tới đối với cánh profil Naca 0012 Trên hình 3.25 là đồ thị hệ số lực nâng tổng của cánh theo góc tới, với sự so sánh giữa kết quả lập trình 3D với kết quả thực nghiệm, kết quả tính toán theo Fluent nhớt 3D và quả thực nghiệm 2D (Sheldahl & al): Trong khoảng góc tới α < 10o, hệ số CL tính theo phương pháp kì dị 3D, thực nghiệm và theo Fluent có kết quả tương tự nhau 3.3. Đánh giá sai số 3.3.1. Đánh giá sai số đo trong thực nghiệm Sai số của phép đo trong thực nghiệm có thể được xét theo loại là sai số của áp kế số và sai ngẫu nhiên của các lần lấy mẫu. - Sai số áp kế kỹ thuật số: ± 0,15% of F.S. ±1 digit = 4Pa. - Sai số ngẫu nhiên của các lần lấy mẫu phụ thuộc vào tổng số lần lấy mẫu, số lần lấy mẫu càng lớn thì sai số ngẫu nhiên này càng nhỏ. 3.3.2. Đánh giá sai khác của kết quả tính toán số so với thực nghiệm Trong phạm vi giả thiết của phương pháp số được lập trình: Sai khác giữa kết quả thực nghiệm và kết quả tính toán số dưới 8%. Ngoài phạm vi giả thiết của phương pháp số được lập trình: Sai lệch có thể > 20% đến 50% và lớn hơn nữa {với góc tới α > 12o, và với hàng lỗ sát mút cánh (cách mút cánh 2mm)}. 3.4. Một số ứng dụng tính toán từ chương trình 3.4.1. Ảnh hưởng của chiều dày cánh Ở tính toán này, sử dụng chương trình được lập trình theo phương pháp kì dị lưỡng cực - nguồn, có thể thực hiện so sánh và đánh giá ảnh hưởng của chiều dày cánh đến lực nâng khí động. Các kết quả so sánh (hình 3.29) cho thấy, ảnh hưởng của độ dày của cánh là không nhỏ. Hình 3.29. CP mặt gốc cánh ( = 4o) (b/c=20, so sánh N 6403 và N 6418) Hình 3.25. So sánh CL (cánh2b/c=5,2; N0012) 12 3.4.2. Ảnh hưởng của hệ số dạng cánh Không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến phân bố hệ số lực nâng mà hệ số dạng còn ảnh gây nên hệ số lực cản cảm ứng CDi của cánh. Hình 3.33 là sự so sánh giữa cực tuyến CL=f(CDi) tính toán lập trình số với cực tuyến CL=f(CDi) thực nghiệm của Schlichting (=5, Naca 2412). Việc chọn hệ số dạng cánh phù hợp cần dung hòa nhiều yếu tố ảnh hưởng. 3.4.3. Ảnh hưởng của góc vuốt cánh Chương trình tính toán lực khí động 3D ở đây giới hạn khi góc vuốt mép vào và góc vuốt trung bình không quá lớn, <20o. Khi góc vuốt quá lớn, xuất hiện hàng xoáy lớn tại mép vào, lúc này giả thiết về dòng không nhớt không phù hợp nữa (chương trình tính toán khí động 3D ở đây tạo ra các giá trị kì dị và tự ngừng tính toán). Kết quả trên hình 3.36 cho thấy phân bố hệ số áp suất CP trên cánh và phân bố hệ số lực nâng CL trên sải cánh chịu ảnh hưởng nhiều của góc vuốt cánh. 3.4.4. Ảnh hưởng của vận tốc dòng tự do Kết quả tính toán (hình 3.37) cho thấy, với số Mach M∞ 0,3 dòng được xem là không nén và hệ số lực nâng khác nhau không nhiều (với M∞=0,05 và M∞=0,3). Với trường hợp M∞=0,6 dòng được 0 0.05 0.1 0.15 0.2 -0.5 0 0.5 1 1.5 He so luc can H e s o l u c n a n g C L Cuc tuyen C L theo C D va C Di L5 N2412 Lap trinh so 3D C L = f(C Di ) Thuc nghiem Schlichting C L = f(C Di ) Thuc nghiem Schlichting C L = f(C D ) Hình 3.33. So sánh cực tuyến CL theo CD và CDi Hình 3.36. Cánh thang vuốt mép vào và cánh thang vuốt mép ra (b/c=2, N 0012, α=5o); a) Cp trên cánh thang vuốt mép vào 1=10o, 2=0o; b) Cp trên cánh thang vuốt mép vào 1=0o, 2=10o; c) CL trên sải cánh a) b) c) 13 Hình 3.37. CL theo α với M∞ khác nhau (b/c=3, Naca 4412 và Naca 0012) xem là chịu nén, hệ số lực nâng tăng rất mạnh khi tăng góc tới, và có giá trị khác nhiều so với hai trường hợp dòng không nén M∞=0,05 và M∞=0,3. 3.4.5. Bài toán khí động cánh trong dòng không dừng do tăng tốc đột ngột Bài toán dòng không dừng ở đây xét với trường hợp do tăng tốc đột ngột nhằm khảo sát giá trị của lưu số (lực nâng) trong quá trình quá độ vết đạt trạng thái bình ổn 3.5. Kết luận chương 3 1. Phương pháp thực nghiệm và kết quả thực nghiệm: Công trình thực nghiệm ở đây xác nhận một phương pháp thực nghiệm đo áp suất cánh 3D với độ chính xác cao trong điều kiện thiết bị và dụng cụ đo thông dụng 2. Chương trình tính toán khí động cánh 3D và kết quả số: Mã lập trình tính toán khí động cánh 3D đã được kiểm chứng độ chính xác bằng thực nghiệm là kết quả mới về phương diện triển khai lập trình một phương pháp tính, cũng như khả năng ứng dụng chương trình trong nghiên cứu và tính toán. Hình 3.38. Đường đồng vận tốc (mặt gốc cánh) tại bước thời gian 6 t, 30 t và lưu số theo bước thời gian (cánh b/c=8, N2412, =4o, U∞=34m/s) 14 4. BÀI TOÁN BIẾN DẠNG ĐÀN HỒI CÁNH VỚI MÔ HÌNH 3D SUY BIẾN 4.1. Thế năng toàn phần Thế năng toàn phần Π của một vật thể đàn hồi: e e e e e m m m n T T T T e e e e V e e S e i i e 1 e 1 e 1 i 1V V S 1 Π dV - dV - dS - ( ) 2 σ ε u f u f u f (4.14) trong đó u là vectơ chuyển vị và fi là lực tập trung tại nút thứ i có chuyển vị là ui; n là tổng số nút; fV, fS là vectơ lực thể tích và vectơ lực mặt; V và S là thể tích và diện tích xét tương ứng, trong đó e là số thứ tự của phần tử; m là tổng số phần tử. Phương trình (4.14) là cơ sở cho việc áp dụng nguyên lý thế năng cực tiểu. 4.2. Phương pháp số tính toán đàn hồi cánh với mô hình 3D suy biến 4.2.1. Rời rạc theo phương pháp phần tử hữu hạn cho mô hình 3D suy biến Trên hình 4.5, kq là vectơ chuyển vị tại nút k: Tk x yu v w q (4.15) 4.2.2. Biểu diễn chuyển vị, ứng suất, biến dạng thông qua hàm dạng Hai hàm dạng được sử dụng để mô tả một vị trí trong phần tử là: Nk là hàm dạng 2 chiều trong mặt phẳng -, và Hk là hàm dạng một chiều dọc theo trục . Một điểm của một phần tử vỏ được mô tả dưới dạng các vectơ vị trí của các nút và các hàm dạng: n n k k k k k i i 3i k 1 k 1 x ( , , ) N ( , )x N ( , )H V (i 1,2,3) trong đó kix là vectơ vị trí của nút k trong mặt tham chiếu, k 3iV là vectơ đơn vị ở nút k, và n là số nút của mỗi phần tử. Hình 4.5. Bậc tự do tại k Hình 4.3. Cánh rời rạc theo phương pháp phần tử hữu hạn 15 Chuyển vị một điểm của phần tử vỏ: n n k k k k k k k k i i 2i 1 1i 2 k 1 k 1 u , , N , u N , H ( V V ) trong đó iu là chuyển vị dọc theo trục ix , k iu là chuyển vị nút tại k. Quan hệ chuyển vị - biến dạng: ε Bq (2.21) với B là ma trận biến đổi bậc tự do qua hàm dạng. Quan hệ ứng suất - biến dạng: σ Dε với σ và ε là ứng suất và biến dạng, D là ma trận đặc trưng cho vật liệu. 4.2.3. Tính ma trận độ cứng phần tử. Gọi Ve là thể tích phần tử, ma trận độ phần tử được xác định: e T e e e e e V dVK B D B (4.33) 4.2.4. Quy đổi lực về nút phần tử Trong biểu thức thế năng toàn phần (4.37), Fe là vectơ tải trọng nút của phần tử: T T e e e e e 1 2 q K q q F (4.37) 4.2.5. Ghép ma trận độ cứng chung K và ma trận lực nút chung F Từ các ma trận cứng phần tử Ke và vectơ tải trọng nút Fe, thực hiện phép “cộng gộp” để nhận được ma trận cứng kết cấu K và vectơ tải trọng nút F. 4.2.6. Đặt điều kiện biên và giải hệ phương trình đại số tuyến tính Vì mô hình cánh được ngàm một phía nên điều kiện biên của hệ phương trình là chuyển vị qi tại các nút ở ngàm bằng không: qi = 0, (i = 1,2m) với m là tổng số bậc tự do của các nút nằm tại ngàm. Áp dụng điều kiện cực tiểu thế năng: iΠ q 0 i m n , , sẽ nhận được hệ phương trình Kq = F. Giải hệ phương trình này sẽ tìm được chuyển vị q và xác định ứng suất theo hệ thức: σ =EBq . 4.3. Lập trình và kiểm chứng chương trình tính toán số 4.3.1. So sánh với tính toán giải tích 4.3.2. So sánh với các kết quả khác 16 * So sánh kết quả với Kwon và Brogan tính cho ống trụ chịu lực tập trung * So sánh với kết quả của Liu tính cho kết cấu cánh chịu lực tập trung và ngẫu lực Mô hình nghiên cứu của Liu Y. là cánh thang rỗng có 4 dầm và 10 sườn, profil tại gốc cánh là Naca 0015 và tại mút cánh là Naca 0006. Hai trường hợp chịu lực của cánh là lực tập trung F = 1lbf đặt tại mút dầm thứ 3 và ngẫu lực F = 1lbf đặt tại mút dầm thứ nhất và mút dần thứ 4. Trên hình 4.19 và 4.20 trình bày kết quả tính toán chuyển vị của cánh, so sánh với kết quả tính toán của Liu cho thấy sự giống nhau với chênh lệch không đáng kể nhỏ hơn 5%. 5. BÀI TOÁN KHÍ ĐỘNG CÁNH 3D XÉT ĐẾN HIỆU ỨNG ĐÀN HỒI 5.1. Tổng quan về phương pháp tính liên kết khí động-đàn hồi cánh 5.1.1. Mô hình 3D tính toán liên kết khí động – đàn hồi Tính toán liên kết khí động – đàn hồi theo mô hình 3D dựa trên cơ sở liên kết chương trình tính lực khí động cánh 3D và chương trình tính biến dạng đàn hồi cánh 3D (sơ đồ trên hình 5.1). Hình 4.20. SS chuyển vị của cánh chịu tác dụng ngẫu lực Hình 4.19. SS chuyển vị của cánh chịu tác dụng lực tập trung Hình 4.18. Cánh có 4 dầm chịu lực tập trung và ngẫu lực 17 5.1.2. Phương pháp số bán giải tích tính vận tốc tới hạn xoắn phá hủy cánh Biểu thức vận tốc tới hạn Vth được xác định với giả thiết lực khí động 2D với kết cấu chịu lực của cánh được xét cho các dầm: 1 2 th L 2K V = ρSe C α với 2 π GJ K=( ) 2 b/2 (5.6) Theo (5.6), vận tốc tới hạn Vth phụ thuộc vào độ cứng kết cấu K, khối lượng riêng của không khí , diện tích cánh S, khoảng cách tâm cứng và tâm khí động e, và đạo hàm hệ số lực nâng theo góc tới LC / . Ở đây, độ cứng chống xoắn GJ được xác định bằng phương pháp số thông qua việc giải bài toán kết cấu cánh 3D. Hình 5.1. Sơ đồ trình tự bài toán liên kết tính toán khí động – đàn hồi cánh 3D 18 Hình 5.8. Kết cấu cánh có dầm bên trong 5.2. Ứng dụng mô hình 3D tính toán liên kết khí động – đàn hồi 5.2.1. Áp lực khí động phân bố trên cánh Áp lực khí động Thông số kết cấu cánh ij ij ijF p S Thông thường lưới khí động và lưới kết cấu khác nhau, cần thực hiện phép nội suy phân bố áp lực từ lưới khí động về lưới kết cấu. 5.2.2. Cánh bị uốn thuần túy dưới tác động của lực khí động 5.2.2.1. Vai trò của số lượng dầm trong kết cấu cánh Hình 5.10: Thông số khí động trên hình; thông số kết cấu: t=0,003m; t1=0,008m; t2=t3=0,02m; t4=0,05m; vật liệu đura. 5.2.2.2. Vai trò của vật liệu làm dầm Hình 5.15: Thông số kết cấu: t=0,003m; t1=0,008m; t2=0,01m; t3=0,016m; t4=0,05m; vị trí dầm: 25%.c và 75%.c; vật liệu vỏ: đura. Hình 5.10. Chuyển vị của mép vào và mép ra trên cánh chữ nhật a. Không dầm; b. Một dầm; c. Hai dầm (Naca 0012; α=4o; b/c = 4) a) b) c) Hình 5.7. Độ chênh hệ số áp suất phía bụng và lưng cánh Hình 5.15. Chuyển vị mép vào của cánh có vật liệu dầm thay đổi (cánh thang, Naca 0012; b/c=4; M =0,3; =4o) 19 5.2.2.3. Ảnh hưởng của sự thay đổi góc tới và vận tốc Thông số kết cấu giống trong trường hợp 5.2.2.2 Giá trị ứng suất được kiểm tra đối chiếu với ứng suất tổng hợp cho phép. Việc chọn kết cấu bên trong cánh, vật liệu làm dầm, vỏ cánh có vai trò quan trọng để đáp ứng với tải trọng khí động. 5.2.3. Cánh bị uốn và xoắn dưới tác động của lực khí động Xoắn cánh là một hiện tượng có ảnh hưởng tiêu cực. Tính toán, nghiên cứu vấn đề xoắn cánh sẽ cho những hiểu biết về bản chất của hiện tượng, nhằm có biện pháp hữu hiệu tránh hiện tượng này. Xét hai ứng dụng tính toán sau: a. Cánh có hai dầm và góc tới thay đổi Hình 5.22, 5.23: Thông số kết cấu: t=0,003m; t1=t2=0,01m; t2=0,02m; t4=0,082m; vật liệu vỏ 7075-T6, dầm: đura. Hình 5.17. Ứng suất tại gốc cánh – so sánh ba trường hợp với =2o, =4o, =6o (cánh chữ nhật, Naca 2412, b/c=4, M =0,3) a) b) c) Hình 5.20. Ứng suất trên cánh khi vận tốc thay đổi a. M = 0,5; b. M = 0,4; c. M = 0,3 (Naca 2412, b/c=4, α=2o) Hình 5.21. Góc xoắn cánh trong các trường hợp góc tới α = 2o; α = 3o và α = 4o (Naca 0009, b/c =5) 20 b. Cánh có hai dầm và độ cứng kết cấu nhỏ so với hệ số xoắn khí động Hình 5.25, 5.26, 5.27: Thông số kết cấu giống trường hợp 5.2.3a. a) b) c) Hình 5.25. Hệ số áp suất trên cánh a) Với cánh chưa biến dạng; b) Với cánh bị biến dạng sau tính lặp lần 1; c) Với cánh bị biến dạng sau tính lặp lần 2 (b/c=8, N0006, =4o) Hình 5.22. Đồ thị hệ số lực nâng trước và sau khi biến dạng cánh a. Góc tới α = 4o; b. Góc tới α = 3o; c. Góc tới α = 2o (Naca 0009, b/c =5) Hình 5.23. Ứng suất phía bụng cánh tại gốc cánh trước và sau khi biến dạng a. Góc tới α = 2o; b. Góc tới α = 3o; c. Góc tới α = 4o (Nac
File đính kèm:
- tom_tat_luan_an_tinh_toan_so_luc_khi_dong_canh_3d_xet_den_hi.pdf