Luận án An toàn chuyển động của ô tô trong đêm khi sử dụng đèn chiếu sáng phía trước

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án An toàn chuyển động của ô tô trong đêm khi sử dụng đèn chiếu sáng phía trước", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án An toàn chuyển động của ô tô trong đêm khi sử dụng đèn chiếu sáng phía trước

ác hiệp định đã ký kết. Các Hệ thống tiêu chuẩn ô tô trên thế giới và các tiêu chuẩn liên quan đến đèn chiếu sáng phía trước của Việt Nam được giới thiệu tóm tắt tại Phụ lục 8. 2.4.3.2. Các yêu cầu kỹ thuật chính của đèn chiếu sáng phía trước quy định trong các tiêu chuẩn kỹ thuật Các yêu cầu về lắp đặt đèn Các yêu cầu về việc lắp đặt đèn chiếu sáng phía trước trên xe là rất quan trọng vì nếu lắp đặt hoặc điều chỉnh không đúng đối với đèn chiếu sáng phía trước trên xe thì hiệu quả chiếu sáng của đèn chiếu sáng phía trước sẽ không đạt được như mong muốn và ảnh hưởng của nó tới các phương tiện khác cùng tham gia giao thông sẽ tăng lên. Yêu cầu về số lượng đèn lắp trên xe Trong quy chuẩn kỹ thuật QCVN 09:2011 có quy định cụ thể về số lượng đèn chiếu xa và đèn chiếu gần lắp trên xe. Cụ thể là tối thiểu phải có 2 đèn được lắp thành cặp. Màu ánh sáng được quy định là trắng hoặc vàng nhạt. Chiều dài dải sáng đèn chiếu xa ≥ 100 m, chiều rộng 4 m. Chiều dài dải sáng đèn chiếu gần ≥ 40 m và phải đảm bảo quan sát được chướng ngại vật ở khoảng cách 40 m. Yêu cầu về vị trí lắp đặt Trong quy chuẩn kỹ thuật QCVN 09:2011 ngoài các yêu cầu lắp đặt chung của đèn thì còn có các quy định riêng về vị trí lắp đặt đối với đèn chiếu gần như sau: Chiều cao tính từ mặt đỗ xe tới mép dưới của đèn phải lớn hơn hoặc bằng 500 mm, tới mép trên của đèn phải nhỏ hơn hoặc bằng 1200 mm. Khoảng cách giữa hai mép trong của đèn ≥ 600 mm và khoảng cách từ mép ngoài của đèn đến mép ngoài của xe ≤ 400 mm. Các yêu cầu về đặc tính quang học của chùm sáng 42 Như đã trình bầy ở trên, việc chiếu sáng tốt sẽ giúp nâng cao khả năng quan sát cũng như độ nhạy cảm của mắt. Vì vậy, yêu cầu về đặc tính quang học được đặt ra đối với đèn chiếu sáng phía trước của xe. Theo các quy định thì phải kiểm soát cả vùng cần chiếu sáng để đảm bảo tầm quan sát của người lái nhưng đồng thời cũng có vùng phải hạn chế tối đa việc chiếu sáng để tránh gây chói cho người lái xe đi ngược chiều. Trong quy chuẩn QCVN 09:2011 thì việc kiểm tra đặc tính quang học của đèn chiếu sáng phía trước được quy định tại 2.22.2 (theo quy chuẩn QCVN 35:2010 hoặc các quy định ECE tương ứng). Dưới đây sẽ giới thiệu một số màn đo sáng theo một số tiêu chuẩn cũng như quy định về các điểm đo, quan hệ giữa các điểm đo, các vùng sáng và yêu cầu kỹ thuật... Hình 2.10: Màn đo theo tiêu chuẩn TCVN 6955:2001 Hình 2.11: Màn đo theo tiêu chuẩn TCVN 6902:2001; 6974:2001;7223:2002 và 7224:2002 Vïng I Vïng IV Vïng II h 50R V B50 HV H 25R 50V 25V V 1125 2250 h 3 7 5 25 0 2 5 0 25L 7 5 0 50L 2250 1125 Vùng I ù I ùn Vùng III Vï ng III Vï ng IV Vï ng I 1500 2250 3960 h 75L3 7 5 2 5 0 25L 50L B50L 2 5 0 Vï ng II h75R 2 5 0 500 750 2250 7 5 0 V 50V 50R 25R 45° 3960 1 5 °H1 H H2 V H3 H4 H×nh 2.21: Mµn ®o theo tiª u chuÈn TCVN 6902:2001; 6974:2001; 7223:2002 vµ 7224:2002 Vùng III ù g IV ùng II ùng I 43 Quan hệ giữa các điểm đo, các vùng sáng và yêu cầu kỹ thuật Trên cơ sở lý thuyết về đèn chiếu sáng cũng như kết quả thực nghiệm, người ta đã đưa ra các yêu cầu cụ thể đối với một chùm sáng khi kiểm tra trên màn đo. Ở đây, các điểm đo và các vùng cần kiểm soát cường độ sáng đã được lựa chọn trên cơ sở các điểm, các vùng quan sát có yêu cầu đặc biệt nhằm kiểm soát khả năng chiếu sáng và giảm độ chói của đèn. Ví dụ: Trên hình 2.12 và hình 2.13 là các điểm, vùng cần đo của chùm sáng đèn chiếu gần. Hình 2.12: Các điểm đo chùm sáng chiếu gần theo tiêu chuẩn TCVN 6955:2001 Vùng 3 Vùng 4 Vùng 1 1 8 7 6 5 4 32 B50L 50V 50L 50R 75L 75R 25L 25R 50 50 BP BP Hình 2.13: Các điểm đo chùm sáng chiếu gần theo tiêu chuẩn TCVN 6902:2001; TCVN 6974:2001; TCVN 7223:2002; TCVN 7224:2002. 1125 2250 7 5 0 2 5 0 250 3 7 5 2250 1125 V Vùng III V Vùng II Vùng IV Vùng I 50 50 BP 44 Hình 2.14: Màn đo chùm sáng chiếu xa theo tiêu chuẩn TCVN 6974:2001 Việc kiểm tra đặc tính quang học thông qua các điểm đo là phương pháp hiệu quả và kinh tế nhất để xác định sự phù hợp của một đèn chiếu sáng phía trước. Khi dùng những điểm đo đặc biệt hoặc các vùng sáng theo quy định thực chất là đã kiểm soát các vùng sáng đó. Ví dụ, SAE J575e, quy chiếu FMVSS 108 quy định “... Giá trị cường độ sáng giữa các điểm kiểm tra không được nhỏ hơn giá trị dưới của một trong hai điểm kiểm tra liền kề theo phương ngang hoặc thẳng đứng”. Việc gián tiếp kiểm soát các vùng sáng giữa các điểm đo sẽ giúp cho chùm sáng đồng đều. Tất nhiên, điều này không đảm bảo thay thế cho việc kiểm tra tất cả các điểm của vùng sáng để khẳng định thoả mãn các yêu cầu về độ chói hoặc khoảng quan sát. Các điểm và các vùng sáng kiểm tra được lựa chọn trên cơ sở bảo đảm các yêu cầu về mặt chiếu sáng đồng thời giảm thiểu độ chói gây ra đối với xe đi ngược chiều cũng như hạn chế các phép đo không cần thiết. - Điểm B50L (trên màn đo hình 2.13) sẽ tương ứng với vị trí mắt của người lái trên xe đi ngược chiều. Đây là kết quả khảo sát khi xe đi trên đoạn đường thẳng và phẳng thì tần suất xuất hiện của mắt người lái ở vị trí này không nhỏ hơn 50% số lần khảo sát. Tất nhiên, khi kích thước hình học của mặt đường cũng như chiều cao của đèn và xe thay đổi thì khoảng cách liên quan giữa mắt người lái với đèn xe ngược chiều cũng thay đổi, và khi đó việc kiểm soát độ chói có thể là một điểm hoặc nhiều điểm (ví dụ việc kiểm soát độ chói của đèn chiếu gần theo TCVN 6955:2001 sẽ là cả vùng II với mức yêu cầu là các điểm đo trong vùng này có độ rọi ≤ 0,7 lux). Đây là cách có hiệu quả cao để giảm độ chói cho xe đi ngược chiều. 1125 mm 1125 mm 1125 mm 1125 mm EHV1L EHV2L EHV EHV1R EHV2R Điểm có độ rọi lớn nhất: 48 lux ≤Emax ≤ 240 lux. 45 - Điểm 75L cho phép ta kiểm soát vùng chiếu sáng phía trước bên trái đầu xe, vùng sáng này có ý nghĩa bảo đảm cho lái xe quan sát tốt khi gặp đoạn đường vòng. - Điểm 75R cho phép ta kiểm soát vùng chiếu sáng phía trước bên phải đầu xe, vùng sáng này có ý nghĩa bảo đảm cho lái xe quan sát tốt khoảng không phía trước. - Điểm 50L cho phép ta kiểm soát vùng chiếu sáng trên mặt đường bên trái đầu xe, vùng sáng này có ý nghĩa bảo đảm cho lái xe quan sát tốt khi gặp đoạn đường vòng sang trái. - Điểm 50R cho phép ta kiểm soát vùng chiếu sáng phía trước bên phải đầu xe, vùng sáng này có ý nghĩa bảo đảm cho lái xe quan sát tốt khi gặp đoạn đường vòng sang phải. - Điểm 25L cho phép ta kiểm soát vùng chiếu sáng gần trên mặt đường bên trái đầu xe, vùng sáng này có ý nghĩa bảo đảm cho lái xe quan sát tốt khi quay vòng sang trái. - Điểm 25R cho phép ta kiểm soát vùng chiếu sáng gần trên mặt đường bên phải đầu xe, vùng sáng này có ý nghĩa bảo đảm cho lái xe quan sát tốt khi quay vòng sang phải. - Các điểm trong vùng III kiểm soát phần ánh sáng hướng lên trên bảo đảm cho người lái quan sát được hệ thống biển báo giao thông. - Các điểm trong vùng IV kiểm soát phần ánh sáng hướng thẳng ra phía trước đầu xe bảo đảm khoảng quan sát phía trước cho người lái. - Điểm EH,V (Chùm sáng đèn chiếu xa) kiểm soát luồng ánh sáng hướng thẳng ra phía trước, bảo đảm khoảng quan sát xa của người lái. - Các điểm EHV1L, EHV1R, EHV2L, EHV2R kiểm soát toàn bộ chùm sáng chiếu xa, bảo đảm chùm sáng phân bố đều sang cả hai phía trái và phải. Yêu cầu kỹ thuật của các điểm đo và vùng sáng theo TCVN 6974:2001 Chùm sáng đèn chiếu xa và gần được đo trong phòng tối chuyên dùng, trên màn đo đặt ở khoảng cách 25 m phía trước đèn. 46 Đèn được sử dụng bóng tiêu chuẩn. Trường hợp đèn có lắp các bộ lọc màu vàng chọn lọc thì chúng phải được thay thế bằng bộ lọc không màu đồng nhất về hình học và có hệ số truyền sáng nhỏ nhất là 80%. Trong quá trình kiểm tra đèn, điện áp tại các cực của đèn phải được khiểm soát theo quy định. - Qui định đối với chùm sáng chiếu gần Trên màn đo, hình ảnh chùm sáng chiếu gần phải tạo ra một đường "ranh giới" (cut - off) sắc nét. Đường "ranh giới" là một đường nằm ngang phù hợp với loại hình giao thông (bên phải hoặc bên trái) quy định trong tiêu chuẩn tương ứng. Góc nghiêng tạo bởi ranh giới chùm sáng với đường nằm ngang không quá 45, giới hạn của các vùng sáng tạo ra trên màn đo cũng được quy định cụ thể. Độ rọi tại các điểm và vùng đo quy định trên màn đo do chùm sáng đèn chiếu gần tạo ra phải thoả mãn các yêu cầu trong bảng 2.4. Bảng 2.4: Độ rọi tại các điểm và các vùng trên màn đo Điểm trên màn đo Yêu cầu về độ rọi Đèn dùng cho hệ thống giao thông bên phải Đèn dùng cho hệ thống giao thông bên trái (lux) Điểm B50 L Điểm B75 R Điểm B75 L Điểm B50 L Điểm B50 R Điểm B50 V Điểm B25 L Điểm B25 R Điểm B50 R Điểm B75 L Điểm B75 R Điểm B50 R Điểm B50 L Điểm B50 V Điểm B25 R Điểm B25 L 0,4 12 12 15 12 6 2 2 Điểm bất kỳ trong vùng III Điểm bất kỳ trong vùng IV Điểm bất kỳ trong vùng I 0,7 3 ( 2 x (E 50R hoặc E 50L) 47 Các điểm từ 1 đến 8 trên hình 2.13 khi đo, độ rọi phải nằm trong các giới hạn sau: 1+2+3 0,3 lux 4+5+6 0,6 lux 7 từ 0,1 0,7 lux 8 từ 0,2 0,7 lux - Qui định đối với chùm sáng xa Trường hợp đèn được thiết kế kết hợp cả chùm sáng xa và chùm sáng gần, việc chỉnh đèn thực hiện theo chùm sáng chiếu gần, sau đó chuyển sang chế độ chiếu xa để tiến hành đo độ rọi. Trong trường hợp đèn chỉ có chùm sáng chiếu xa, nó sẽ được điều chỉnh theo chùm sáng chiếu xa, sao cho vùng độ rọi lớn nhất tập trung tại giao điểm của đường hh và vv. Độ rọi được tạo ra trên màn đo bởi chùm sáng xa phải thoả mãn các yêu cầu sau: Giao điểm (HV) của các đường hh và vv phải nằm trong vùng độ rọi đồng đều bằng 80% độ rọi lớn nhất. Giá trị độ rọi lớn nhất (Emax) không được nhỏ hơn 48 lux nhưng không được vượt quá 240 lux. Hơn nữa, trong trường hợp đèn có cả hai chức năng chiếu xa và chiếu gần thì giá trị lớn nhất này không được lớn hơn 16 lần độ rọi đo được tại điểm 75 R (hoặc 75 L) của chùm sáng chiếu gần. Bắt đầu từ điểm HV, theo phương ngang về bên phải và trái, độ rọi không được nhỏ hơn 24 lux với khoảng cách không quá 1,125 m và không được nhỏ hơn 6 lux với khoảng cách không quá 2,25 m. Các yêu cầu về thử độ bền và độ ổn định Trong các tiêu chuẩn liên quan đến đèn chiếu sáng phía trước lắp trên ô tô thì ngoài các yêu cầu về đặc tính quang học của chùm sáng thì còn có các yêu cầu về độ bền với nhiệt độ, ví dụ: Thử nghiệm với 12 giờ thắp sáng liên tục hoặc thử nghiệm trong 1 giờ thắp sáng liên tục với kính đèn bị sơn bịt kín. Các yêu cầu về độ bền của vật liệu như khả năng chịu tác động của khí hậu, khả năng chống xước của bề mặt... Các thử nghiệm đối với yêu cầu về thử độ bền và độ ổn định đòi hỏi mất 48 rất nhiều thời gian cũng như nhiều mẫu thử, hơn nữa để đáp ứng được các yêu cầu này, nhà sản xuất sẽ phải có sự thay đổi cơ bản về các loại vật liệu làm đèn. Nhận xét: - Việc đánh giá an toàn chuyển động của ô tô trong đêm khi sử dụng đèn chiếu sáng phía trước phụ thuộc rất nhiều vào loại đèn chiếu sáng phía trước và việc lắp đặt, hiệu chỉnh theo đúng yêu cầu kỹ thuật. - Hệ thống tiêu chuẩn đèn ô tô của Việt Nam được xây dựng trên cơ sở tham khảo và chuyển đổi từ các tiêu chuẩn đèn của Châu Âu. Do vậy, loại đèn lựa chọn để thí nghiệm sẽ là các đèn thiết kế và phù hợp theo các tiêu chuẩn này. - Khi xây dựng mô hình thí nghiệm đo tầm nhìn và đánh giá an toàn chuyển động cần xem xét đến kết cấu chùm sáng chiếu gần, chiếu xa để tối ưu hóa các phép đo trên cơ sở các vùng được chiếu sáng, hoặc hạn chế chiếu sáng của đèn. - Các loại đèn chiếu sáng phía trước sử dụng bóng XENON hoặc LED có chất lượng chiếu sáng rất tốt, tuy nhiên, hiện tại các đèn này mới được trang bị trên một số ít loại phương tiện đời mới. Do vậy, loại đèn được lựa chọn để thí nghiệm sẽ là đèn lắp loại bóng sợi đốt thông thường hoặc bóng sợi đốt halogen. 2.5. Chiếu sáng đường ô tô Các tiêu chuẩn chất lượng chiếu sáng đường phố thực chất đòi hỏi phải tạo nên tri giác nhìn nhanh chóng, chính xác và tiện nghi. Yêu cầu chung là phải bảo đảm chức năng định vị, dẫn hướng cho các thiết bị tham gia giao thông. Các thông số chính cần kiểm soát là: Độ chói trung bình của mặt đường do lái xe quan sát khi nhìn mặt đường ở tầm xa khoảng một trăm mét khi thời tiết khô. Mức độ chói trung bình này phụ thuộc vào loại đường (mật độ giao thông, vận tốc...). Tầm nhìn ở khoảng cách xa 170 m ứng với góc nhìn 0,5 và 60 m ứng với góc 1,5 như hình 2.15. [10] 49 Hình 2.15: Tầm nhìn đối tượng trên đường của người lái xe Độ chói trung bình của mặt đường đóng vai trò quan trọng hơn độ rọi vì để phân biệt một vật trong đêm từ khoảng cách xa thì mặt đường được chiếu sáng sẽ trở thành nguồn sáng thứ cấp và phải đạt được độ chói quy định thì mới phân biệt được vật trên mặt đường so với màn đêm. Tiêu chuẩn độ chói trung bình và độ đồng đều nói chung được cho trong tiêu chuẩn thiết kế chiếu sáng giao thông. Độ đồng đều của độ chói không giống nhau theo mọi hướng. Hệ số đồng đều độ chói chung được xác định theo công thức: U0 = Lmin/Ltb (2.4) trong đó: Lmin - độ chói cực tiểu; Ltb - độ chói trung bình của lưới điểm. Theo chiều dọc của đường, ta có thể xác định hệ số đồng đều độ chói dọc theo công thức: U1 = min(Lmin/Lmax) (2.5) Độ đồng đều nói chung không được nhỏ hơn 0,4 và độ đồng đều dọc không nhỏ hơn 0,7. Nếu độ đồng đều nhỏ, người trên xe sẽ nhận thấy phong cảnh thấp thoáng còn gọi là hiệu ứng bậc thang làm mỏi mắt người lái xe. Nếu độ đồng đều dọc lớn hơn 0,7 hiệu ứng bậc thang không còn nữa (hình 2.17). Quan hệ giữa độ rọi và độ chói theo định luật Lambert: L = ρE/π= E/R = Eq (2.6) trong đó: E - độ rọi tại một điểm, q - hệ số độ chói của mặt đường phụ thuộc vào các góc α,β,γ (hình 2.16). [10] 50 Hình 2.16. Xác định độ chói mặt đường tại điểm P Khả năng hạn chế chói loá mắt mất tiện nghi và sự mỏi mắt. Chỉ số chói loá G được chia thành các thang từ 1 (không chịu được) đến 9 (không cảm nhận được) và không được nhỏ hơn 4 là mức chấp nhận. Hình 2.17: Hiệu ứng bậc thang với các hệ số đồng đều độ chói khác nhau.[10] Tính chất dẫn hướng, nhấn mạnh trước những chỗ cong, ngã tư, lối vào đường... Tại điểm kết thúc phải tạo nên vùng đệm có độ chói giảm dần bằng cách giảm công suất đèn hoặc bớt đi một pha ở các đường bố trí đèn hai bên. 51 Khái niệm về tỷ số phụ cận: Mục đích của hệ thống chiếu sáng đường phố là phải tạo cho mặt đường sáng để nhìn rõ các đối tượng trên mặt đường. Các đối tượng nằm sát mép đường là khu vực phụ cận của tuyến đường. Tỷ số phụ cận SR (Surround Ratio) cho phép đánh giá mức độ thoả mãn nhu cầu chiếu sáng cho khu vực phụ cận hai bên tuyến đường [10]: 2tb 1tb E E SR (2.7) trong đó Etb1 - độ rọi trung bình trong khoảng 5m bên lề đường; Etb2 - độ rọi trung bình của một nửa lòng đường hoặc 5 m lòng đường có chiều rộng trên 10 m. Các tiêu chuẩn chiếu sáng đường được trình bầy trong Phụ lục 9 Nhận xét: - Trong điều kiện có hệ thống chiếu sáng đường ô tô phù hợp tiêu chuẩn, khả năng quan sát của người lái tăng lên rất nhiều, do đó vận hành của ô tô trên đường sẽ an toàn hơn. - Trong phạm vi nghiên cứu của luận án sẽ không tiến hành các thí nghiệm đo tầm nhìn và đánh giá an toàn trong điều kiện có hệ thống chiếu sáng đường ô tô. Hay nói cách khác là sẽ chỉ xét đến trường hợp chiếu sáng bằng đèn chiếu sáng phía trước của chính ô tô mà thôi. 2.6. Các yếu tố liên quan đến người lái Kỹ năng điều khiển của người lái và thói quen tham gia giao thông Đây là các yếu tố liên quan trực tiếp tới an toàn chuyển động của ô tô. Tuy nhiên trong phạm vi nghiên cứu của luận án sẽ không có đủ điều kiện để khảo sát và đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố này. Vì vậy, để hạn chế ảnh hưởng khi tiến hành thí nghiệm đánh giá an toàn chuyển động, người lái xe được chọn sẽ là những người có đủ kinh nghiệm, kỹ năng để lái xe thí nghiệm. Yêu tố sức khỏe của người lái, thời gian lái xe liên tục... cũng ảnh hưởng rất lớn tới an toàn chuyển động của xe. Theo kết quả nghiên cứu đã được công bố, mức độ tỉnh táo của người lái theo khoảng thời gian thực trong ngày được thể hiện trong hình 2.18 dưới đây [41]: 52 K h o ản g c ác h p h át h iệ n r a n g ư ờ i đ i b ộ ( m ) Hình 2.18: Mức độ tỉnh táo trong ngày Tuy nhiên, tương tự như với các yếu tố về kỹ năng điều khiển và thói quen giao thông, các yếu tố này cũng được hạn chế ảnh hưởng thông qua việc lựa chọn lái xe thí nghiệm và thời gian thí nghiệm. Ảnh hưởng do tuổi của người lái tới khả năng quan sát cũng được nhiều nhà khoa học quan tâm, theo kết quả nghiên cứu đã công bố [29], về khả năng quan sát của 3 lứa tuổi trong cùng một điều kiện chiếu sáng thì mức độ ảnh hưởng khi bị chói là khá rõ rệt - hình 2.19. 0 20 40 60 80 100 120 Trẻ tuổi Trung niên Lớn tuổi Trẻ tuổi Trung niên Lớn tuổi Hình 2.19: Ảnh hưởng của tuổi tới tầm nhìn của người lái trong cùng điều kiện chiếu sáng 6h24h18h12h6h MINIMUM MAXIMUMĐộ tỉnh táo Thời gian 53 Trong phạm vi nghiên cứu của luận án, yếu tố này cũng không được xem xét và sẽ được hạn chế ảnh hưởng thông qua việc lựa chọn lái xe thí nghiệm có độ tuổi sát nhau. Khả năng quan sát khi sử dụng đèn chiếu sáng phía trước Trong điều kiện ban đêm khi sử dụng đèn chiếu sáng phía trước, khả năng quan sát của người lái ô tô là kém hơn rất nhiều so với trường hợp lái xe ban ngày vì ngưỡng quan sát thay đổi rất lớn và đột ngột. Chính điều đó làm giảm lượng thông tin về tình trạng giao thông tới người lái và làm tăng xác suất tai nạn giao thông. Các nghiên cứu [42] đã chỉ ra rằng ban đêm khi sử dụng đèn chiếu sáng phía trước thì thông tin người lái nhận được phụ thuộc vào cường độ sáng của đèn chiếu sáng phía trước và phân bố vùng chiếu sáng của chùm sáng đèn. Hình 2.20 sơ đồ mức độ phụ thuộc của mức nhìn thấy của người lái vào cường độ sáng của đèn chiếu sáng phía trước. Hình 2.20: Sơ đồ nhìn thấy của người lái khi chiếu sáng bằng đèn chiếu sáng phía trước. φ - đèn pha, H - chiều cao mắt người lái, h - chiếu cao đèn, αi - góc chiếu sáng, rr’ hướng nhìn ngang, rM2 - hướng nhìn tới vật quan sát, abc - đường cong cường độ sáng. 2.7. Các yếu tố liên quan đến phương tiện. Kính chắn gió phía trước r' Icp j ' b I max c M2 Si h r q H a i a a o g M1 a j q ' 54 Kính chắn gió phía trước là thiết bị liên quan trực tiếp tới an toàn của người lái và phương tiện. Đây là loại linh kiện bắt buộc phải kiểm tra chất lượng, an toàn trước khi gắn lên ô tô. Các tính chất vật lý của kính chắn gió phía trước [16] chính là yếu tố ảnh hưởng tực tiếp tới khả năng quan sát của người lái ô tô, cụ thể như sau: + Độ truyền sáng: là tỉ số giữa quang thông đi vào và ra khỏi kính. + Độ méo ảnh: là tính chất làm sai lệch hình ảnh khi nhìn qua kính, tính chất này do hiện tượng khúc xạ của ánh sáng qua kính gây nên. Tính chất này làm ảnh hưởng tới khả năng quan sát đúng hình dạng vật thể của người lái, nghiêm trọng hơn là làm cho người lái phán đoán nhầm vị trí của vật. + Sự phân tách hình ảnh thứ cấp: là hiện tượng tạo ra các hình ảnh phụ xung quanh ảnh chính do sự không đồng nhất của vật liệu làm kính gây nên. Tính chất này gây ra các hiện tượng ảo ảnh cho người lái đặc biệt trong các điều kiện ánh sáng phức tạp. + Sự thay đổi mầu: là sự chênh lệch màu sắc giữa hình ảnh sơ cấp và thứ cấp gây ra bởi các vật liệu làm kính. Tính chất này gây ra sự cảm nhận sai của người lái về mầu sắc vật quan sát khi nhìn qua kính. Việc nghiên cứu ảnh hưởng của kính chắn gió phía trước tới tầm nhìn của người lái là tương đối phức tạp. Do vậy, trong phạm vi nghiên cứu của luận án, để hạn chế ảnh hưởng, sẽ lựa chọn loại xe lắp kính chắn gió phía trước thỏa mãn tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành. Hệ thống phan
File đính kèm:
luan_an_an_toan_chuyen_dong_cua_o_to_trong_dem_khi_su_dung_d.pdf
Cac cong trinh khoa hoc da dang.PDF
Luan an Tien sy - Phu luc.pdf
Thong tin Luan an - English version.pdf
Thông tin Luan an.pdf
Tom tat Luan an - English version.pdf
Tom tat Luan an.pdf