Luận án An toàn chuyển động của ô tô trong đêm khi sử dụng đèn chiếu sáng phía trước

Luận án An toàn chuyển động của ô tô trong đêm khi sử dụng đèn chiếu sáng phía trước trang 1

Trang 1

Luận án An toàn chuyển động của ô tô trong đêm khi sử dụng đèn chiếu sáng phía trước trang 2

Trang 2

Luận án An toàn chuyển động của ô tô trong đêm khi sử dụng đèn chiếu sáng phía trước trang 3

Trang 3

Luận án An toàn chuyển động của ô tô trong đêm khi sử dụng đèn chiếu sáng phía trước trang 4

Trang 4

Luận án An toàn chuyển động của ô tô trong đêm khi sử dụng đèn chiếu sáng phía trước trang 5

Trang 5

Luận án An toàn chuyển động của ô tô trong đêm khi sử dụng đèn chiếu sáng phía trước trang 6

Trang 6

Luận án An toàn chuyển động của ô tô trong đêm khi sử dụng đèn chiếu sáng phía trước trang 7

Trang 7

Luận án An toàn chuyển động của ô tô trong đêm khi sử dụng đèn chiếu sáng phía trước trang 8

Trang 8

Luận án An toàn chuyển động của ô tô trong đêm khi sử dụng đèn chiếu sáng phía trước trang 9

Trang 9

Luận án An toàn chuyển động của ô tô trong đêm khi sử dụng đèn chiếu sáng phía trước trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 140 trang nguyenduy 26/05/2025 1150
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án An toàn chuyển động của ô tô trong đêm khi sử dụng đèn chiếu sáng phía trước", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án An toàn chuyển động của ô tô trong đêm khi sử dụng đèn chiếu sáng phía trước

Luận án An toàn chuyển động của ô tô trong đêm khi sử dụng đèn chiếu sáng phía trước
ác hiệp định đã ký kết. 
Các Hệ thống tiêu chuẩn ô tô trên thế giới và các tiêu chuẩn liên quan đến 
đèn chiếu sáng phía trước của Việt Nam được giới thiệu tóm tắt tại Phụ lục 8. 
2.4.3.2. Các yêu cầu kỹ thuật chính của đèn chiếu sáng phía trước quy 
định trong các tiêu chuẩn kỹ thuật 
Các yêu cầu về lắp đặt đèn 
Các yêu cầu về việc lắp đặt đèn chiếu sáng phía trước trên xe là rất quan 
trọng vì nếu lắp đặt hoặc điều chỉnh không đúng đối với đèn chiếu sáng phía trước 
trên xe thì hiệu quả chiếu sáng của đèn chiếu sáng phía trước sẽ không đạt được 
như mong muốn và ảnh hưởng của nó tới các phương tiện khác cùng tham gia giao 
thông sẽ tăng lên. 
Yêu cầu về số lượng đèn lắp trên xe 
Trong quy chuẩn kỹ thuật QCVN 09:2011 có quy định cụ thể về số lượng 
đèn chiếu xa và đèn chiếu gần lắp trên xe. Cụ thể là tối thiểu phải có 2 đèn được lắp 
thành cặp. Màu ánh sáng được quy định là trắng hoặc vàng nhạt. Chiều dài dải sáng 
đèn chiếu xa ≥ 100 m, chiều rộng 4 m. Chiều dài dải sáng đèn chiếu gần ≥ 40 m và 
phải đảm bảo quan sát được chướng ngại vật ở khoảng cách 40 m. 
Yêu cầu về vị trí lắp đặt 
Trong quy chuẩn kỹ thuật QCVN 09:2011 ngoài các yêu cầu lắp đặt chung 
của đèn thì còn có các quy định riêng về vị trí lắp đặt đối với đèn chiếu gần như 
sau: 
Chiều cao tính từ mặt đỗ xe tới mép dưới của đèn phải lớn hơn hoặc bằng 
500 mm, tới mép trên của đèn phải nhỏ hơn hoặc bằng 1200 mm. Khoảng cách 
giữa hai mép trong của đèn ≥ 600 mm và khoảng cách từ mép ngoài của đèn đến 
mép ngoài của xe ≤ 400 mm. 
Các yêu cầu về đặc tính quang học của chùm sáng 
42 
Như đã trình bầy ở trên, việc chiếu sáng tốt sẽ giúp nâng cao khả năng quan 
sát cũng như độ nhạy cảm của mắt. Vì vậy, yêu cầu về đặc tính quang học được đặt 
ra đối với đèn chiếu sáng phía trước của xe. Theo các quy định thì phải kiểm soát 
cả vùng cần chiếu sáng để đảm bảo tầm quan sát của người lái nhưng đồng thời 
cũng có vùng phải hạn chế tối đa việc chiếu sáng để tránh gây chói cho người lái xe 
đi ngược chiều. 
Trong quy chuẩn QCVN 09:2011 thì việc kiểm tra đặc tính quang học của 
đèn chiếu sáng phía trước được quy định tại 2.22.2 (theo quy chuẩn QCVN 
35:2010 hoặc các quy định ECE tương ứng). Dưới đây sẽ giới thiệu một số màn đo 
sáng theo một số tiêu chuẩn cũng như quy định về các điểm đo, quan hệ giữa các 
điểm đo, các vùng sáng và yêu cầu kỹ thuật... 
Hình 2.10: Màn đo theo tiêu chuẩn TCVN 6955:2001 
Hình 2.11: Màn đo theo tiêu chuẩn TCVN 6902:2001; 6974:2001;7223:2002 
và 7224:2002 
Vïng I 
Vïng IV 
Vïng II h 
50R 
V 
B50 
HV 
H 
25R 
50V 
25V 
V 
1125 
2250 
h 
3
7
5
 25
0
2
5
0
25L 
7
5
0
50L 
2250 
1125 
Vùng I 
ù I 
ùn 
Vùng III 
Vï ng III
Vï ng IV
Vï ng I
1500
2250
3960
h
75L3
7
5
2
5
0
25L
50L
B50L 2
5
0
Vï ng II h75R
2
5
0
500
750
2250
7
5
0
V
50V 50R
25R
45°
3960
1
5
°H1
H H2
V
H3
H4
H×nh 2.21: Mµn ®o theo tiª u chuÈn TCVN 6902:2001; 6974:2001; 7223:2002 vµ 
7224:2002
Vùng III
ù g IV
ùng II
ùng I
43 
Quan hệ giữa các điểm đo, các vùng sáng và yêu cầu kỹ thuật 
Trên cơ sở lý thuyết về đèn chiếu sáng cũng như kết quả thực nghiệm, người 
ta đã đưa ra các yêu cầu cụ thể đối với một chùm sáng khi kiểm tra trên màn đo. Ở 
đây, các điểm đo và các vùng cần kiểm soát cường độ sáng đã được lựa chọn trên 
cơ sở các điểm, các vùng quan sát có yêu cầu đặc biệt nhằm kiểm soát khả năng 
chiếu sáng và giảm độ chói của đèn. Ví dụ: Trên hình 2.12 và hình 2.13 là các 
điểm, vùng cần đo của chùm sáng đèn chiếu gần. 
Hình 2.12: Các điểm đo chùm sáng chiếu gần theo tiêu chuẩn TCVN 
6955:2001 
Vùng 3
Vùng 4
Vùng 1
1
8 7
6
5 4
32
B50L
50V
50L 50R
75L 75R
25L 25R
50
50
BP
BP
Hình 2.13: Các điểm đo chùm sáng chiếu gần theo tiêu chuẩn TCVN 
6902:2001; TCVN 6974:2001; TCVN 7223:2002; TCVN 7224:2002. 
1125 
2250 
7
5
0
2
5
0
250 
3
7
5
2250 
1125 
V 
Vùng III 
V 
Vùng II 
Vùng IV 
Vùng I 
50 
50 
BP 
44 
 Hình 2.14: Màn đo chùm sáng chiếu xa theo tiêu chuẩn TCVN 6974:2001 
Việc kiểm tra đặc tính quang học thông qua các điểm đo là phương pháp 
hiệu quả và kinh tế nhất để xác định sự phù hợp của một đèn chiếu sáng phía trước. 
Khi dùng những điểm đo đặc biệt hoặc các vùng sáng theo quy định thực chất là đã 
kiểm soát các vùng sáng đó. Ví dụ, SAE J575e, quy chiếu FMVSS 108 quy định 
“... Giá trị cường độ sáng giữa các điểm kiểm tra không được nhỏ hơn giá trị dưới 
của một trong hai điểm kiểm tra liền kề theo phương ngang hoặc thẳng đứng”. Việc 
gián tiếp kiểm soát các vùng sáng giữa các điểm đo sẽ giúp cho chùm sáng đồng 
đều. Tất nhiên, điều này không đảm bảo thay thế cho việc kiểm tra tất cả các điểm 
của vùng sáng để khẳng định thoả mãn các yêu cầu về độ chói hoặc khoảng quan 
sát. 
Các điểm và các vùng sáng kiểm tra được lựa chọn trên cơ sở bảo đảm các 
yêu cầu về mặt chiếu sáng đồng thời giảm thiểu độ chói gây ra đối với xe đi ngược 
chiều cũng như hạn chế các phép đo không cần thiết. 
- Điểm B50L (trên màn đo hình 2.13) sẽ tương ứng với vị trí mắt của người 
lái trên xe đi ngược chiều. Đây là kết quả khảo sát khi xe đi trên đoạn đường thẳng 
và phẳng thì tần suất xuất hiện của mắt người lái ở vị trí này không nhỏ hơn 50% số 
lần khảo sát. Tất nhiên, khi kích thước hình học của mặt đường cũng như chiều cao 
của đèn và xe thay đổi thì khoảng cách liên quan giữa mắt người lái với đèn xe 
ngược chiều cũng thay đổi, và khi đó việc kiểm soát độ chói có thể là một điểm 
hoặc nhiều điểm (ví dụ việc kiểm soát độ chói của đèn chiếu gần theo TCVN 
6955:2001 sẽ là cả vùng II với mức yêu cầu là các điểm đo trong vùng này có độ 
rọi ≤ 0,7 lux). Đây là cách có hiệu quả cao để giảm độ chói cho xe đi ngược chiều. 
1125 mm 1125 mm 1125 mm 1125 mm 
EHV1L EHV2L EHV
 EHV1R EHV2R 
Điểm có độ rọi lớn nhất: 48 lux ≤Emax ≤ 240 lux. 
45 
- Điểm 75L cho phép ta kiểm soát vùng chiếu sáng phía trước bên trái đầu 
xe, vùng sáng này có ý nghĩa bảo đảm cho lái xe quan sát tốt khi gặp đoạn đường 
vòng. 
- Điểm 75R cho phép ta kiểm soát vùng chiếu sáng phía trước bên phải đầu 
xe, vùng sáng này có ý nghĩa bảo đảm cho lái xe quan sát tốt khoảng không phía 
trước. 
- Điểm 50L cho phép ta kiểm soát vùng chiếu sáng trên mặt đường bên trái 
đầu xe, vùng sáng này có ý nghĩa bảo đảm cho lái xe quan sát tốt khi gặp đoạn 
đường vòng sang trái. 
- Điểm 50R cho phép ta kiểm soát vùng chiếu sáng phía trước bên phải đầu 
xe, vùng sáng này có ý nghĩa bảo đảm cho lái xe quan sát tốt khi gặp đoạn đường 
vòng sang phải. 
- Điểm 25L cho phép ta kiểm soát vùng chiếu sáng gần trên mặt đường bên 
trái đầu xe, vùng sáng này có ý nghĩa bảo đảm cho lái xe quan sát tốt khi quay vòng 
sang trái. 
- Điểm 25R cho phép ta kiểm soát vùng chiếu sáng gần trên mặt đường bên 
phải đầu xe, vùng sáng này có ý nghĩa bảo đảm cho lái xe quan sát tốt khi quay 
vòng sang phải. 
- Các điểm trong vùng III kiểm soát phần ánh sáng hướng lên trên bảo đảm 
cho người lái quan sát được hệ thống biển báo giao thông. 
- Các điểm trong vùng IV kiểm soát phần ánh sáng hướng thẳng ra phía 
trước đầu xe bảo đảm khoảng quan sát phía trước cho người lái. 
- Điểm EH,V (Chùm sáng đèn chiếu xa) kiểm soát luồng ánh sáng hướng 
thẳng ra phía trước, bảo đảm khoảng quan sát xa của người lái. 
- Các điểm EHV1L, EHV1R, EHV2L, EHV2R kiểm soát toàn bộ chùm sáng chiếu 
xa, bảo đảm chùm sáng phân bố đều sang cả hai phía trái và phải. 
Yêu cầu kỹ thuật của các điểm đo và vùng sáng theo TCVN 6974:2001 
Chùm sáng đèn chiếu xa và gần được đo trong phòng tối chuyên dùng, trên 
màn đo đặt ở khoảng cách 25 m phía trước đèn. 
46 
Đèn được sử dụng bóng tiêu chuẩn. Trường hợp đèn có lắp các bộ lọc màu 
vàng chọn lọc thì chúng phải được thay thế bằng bộ lọc không màu đồng nhất về 
hình học và có hệ số truyền sáng nhỏ nhất là 80%. Trong quá trình kiểm tra đèn, 
điện áp tại các cực của đèn phải được khiểm soát theo quy định. 
- Qui định đối với chùm sáng chiếu gần 
Trên màn đo, hình ảnh chùm sáng chiếu gần phải tạo ra một đường "ranh 
giới" (cut - off) sắc nét. Đường "ranh giới" là một đường nằm ngang phù hợp với 
loại hình giao thông (bên phải hoặc bên trái) quy định trong tiêu chuẩn tương ứng. 
Góc nghiêng tạo bởi ranh giới chùm sáng với đường nằm ngang không quá 45, 
giới hạn của các vùng sáng tạo ra trên màn đo cũng được quy định cụ thể. 
Độ rọi tại các điểm và vùng đo quy định trên màn đo do chùm sáng đèn 
chiếu gần tạo ra phải thoả mãn các yêu cầu trong bảng 2.4. 
Bảng 2.4: Độ rọi tại các điểm và các vùng trên màn đo 
Điểm trên màn đo Yêu cầu về độ rọi 
Đèn dùng cho hệ thống 
giao thông bên phải 
Đèn dùng cho hệ thống 
giao thông bên trái 
(lux) 
Điểm B50 L 
Điểm B75 R 
Điểm B75 L 
Điểm B50 L 
Điểm B50 R 
Điểm B50 V 
Điểm B25 L 
Điểm B25 R 
Điểm B50 R 
Điểm B75 L 
Điểm B75 R 
Điểm B50 R 
Điểm B50 L 
Điểm B50 V 
Điểm B25 R 
Điểm B25 L 
 0,4 
 12 
 12 
 15 
 12 
 6 
 2 
 2 
 Điểm bất kỳ trong vùng III 
 Điểm bất kỳ trong vùng IV 
 Điểm bất kỳ trong vùng I 
 0,7 
 3 
( 2 x (E 50R hoặc 
E 50L) 
47 
Các điểm từ 1 đến 8 trên hình 2.13 khi đo, độ rọi phải nằm trong các giới 
hạn sau: 
 1+2+3 0,3 lux 
 4+5+6 0,6 lux 
 7 từ 0,1  0,7 lux 
 8 từ 0,2  0,7 lux 
- Qui định đối với chùm sáng xa 
Trường hợp đèn được thiết kế kết hợp cả chùm sáng xa và chùm sáng gần, 
việc chỉnh đèn thực hiện theo chùm sáng chiếu gần, sau đó chuyển sang chế độ 
chiếu xa để tiến hành đo độ rọi. Trong trường hợp đèn chỉ có chùm sáng chiếu xa, 
nó sẽ được điều chỉnh theo chùm sáng chiếu xa, sao cho vùng độ rọi lớn nhất tập 
trung tại giao điểm của đường hh và vv. 
Độ rọi được tạo ra trên màn đo bởi chùm sáng xa phải thoả mãn các yêu cầu 
sau: 
Giao điểm (HV) của các đường hh và vv phải nằm trong vùng độ rọi đồng 
đều bằng 80% độ rọi lớn nhất. Giá trị độ rọi lớn nhất (Emax) không được nhỏ hơn 48 
lux nhưng không được vượt quá 240 lux. Hơn nữa, trong trường hợp đèn có cả hai 
chức năng chiếu xa và chiếu gần thì giá trị lớn nhất này không được lớn hơn 16 lần 
độ rọi đo được tại điểm 75 R (hoặc 75 L) của chùm sáng chiếu gần. 
Bắt đầu từ điểm HV, theo phương ngang về bên phải và trái, độ rọi không 
được nhỏ hơn 24 lux với khoảng cách không quá 1,125 m và không được nhỏ hơn 
6 lux với khoảng cách không quá 2,25 m. 
Các yêu cầu về thử độ bền và độ ổn định 
Trong các tiêu chuẩn liên quan đến đèn chiếu sáng phía trước lắp trên ô tô 
thì ngoài các yêu cầu về đặc tính quang học của chùm sáng thì còn có các yêu cầu 
về độ bền với nhiệt độ, ví dụ: Thử nghiệm với 12 giờ thắp sáng liên tục hoặc thử 
nghiệm trong 1 giờ thắp sáng liên tục với kính đèn bị sơn bịt kín. Các yêu cầu về độ 
bền của vật liệu như khả năng chịu tác động của khí hậu, khả năng chống xước của 
bề mặt... Các thử nghiệm đối với yêu cầu về thử độ bền và độ ổn định đòi hỏi mất 
48 
rất nhiều thời gian cũng như nhiều mẫu thử, hơn nữa để đáp ứng được các yêu cầu 
này, nhà sản xuất sẽ phải có sự thay đổi cơ bản về các loại vật liệu làm đèn. 
Nhận xét: 
- Việc đánh giá an toàn chuyển động của ô tô trong đêm khi sử dụng đèn 
chiếu sáng phía trước phụ thuộc rất nhiều vào loại đèn chiếu sáng phía trước và 
việc lắp đặt, hiệu chỉnh theo đúng yêu cầu kỹ thuật. 
 - Hệ thống tiêu chuẩn đèn ô tô của Việt Nam được xây dựng trên cơ sở 
tham khảo và chuyển đổi từ các tiêu chuẩn đèn của Châu Âu. Do vậy, loại đèn lựa 
chọn để thí nghiệm sẽ là các đèn thiết kế và phù hợp theo các tiêu chuẩn này. 
- Khi xây dựng mô hình thí nghiệm đo tầm nhìn và đánh giá an toàn chuyển 
động cần xem xét đến kết cấu chùm sáng chiếu gần, chiếu xa để tối ưu hóa các 
phép đo trên cơ sở các vùng được chiếu sáng, hoặc hạn chế chiếu sáng của đèn. 
- Các loại đèn chiếu sáng phía trước sử dụng bóng XENON hoặc LED có 
chất lượng chiếu sáng rất tốt, tuy nhiên, hiện tại các đèn này mới được trang bị trên 
một số ít loại phương tiện đời mới. Do vậy, loại đèn được lựa chọn để thí nghiệm 
sẽ là đèn lắp loại bóng sợi đốt thông thường hoặc bóng sợi đốt halogen. 
2.5. Chiếu sáng đường ô tô 
Các tiêu chuẩn chất lượng chiếu sáng đường phố thực chất đòi hỏi phải tạo 
nên tri giác nhìn nhanh chóng, chính xác và tiện nghi. Yêu cầu chung là phải bảo 
đảm chức năng định vị, dẫn hướng cho các thiết bị tham gia giao thông. Các thông 
số chính cần kiểm soát là: 
Độ chói trung bình của mặt đường do lái xe quan sát khi nhìn mặt đường ở 
tầm xa khoảng một trăm mét khi thời tiết khô. Mức độ chói trung bình này phụ 
thuộc vào loại đường (mật độ giao thông, vận tốc...). 
Tầm nhìn ở khoảng cách xa 170 m ứng với góc nhìn 0,5 và 60 m ứng với 
góc 1,5 như hình 2.15. [10] 
49 
Hình 2.15: Tầm nhìn đối tượng trên đường của người lái xe 
Độ chói trung bình của mặt đường đóng vai trò quan trọng hơn độ rọi vì để 
phân biệt một vật trong đêm từ khoảng cách xa thì mặt đường được chiếu sáng sẽ 
trở thành nguồn sáng thứ cấp và phải đạt được độ chói quy định thì mới phân biệt 
được vật trên mặt đường so với màn đêm. Tiêu chuẩn độ chói trung bình và độ 
đồng đều nói chung được cho trong tiêu chuẩn thiết kế chiếu sáng giao thông. 
Độ đồng đều của độ chói không giống nhau theo mọi hướng. 
Hệ số đồng đều độ chói chung được xác định theo công thức: 
U0 = Lmin/Ltb (2.4) 
trong đó: Lmin - độ chói cực tiểu; Ltb - độ chói trung bình của lưới điểm. 
Theo chiều dọc của đường, ta có thể xác định hệ số đồng đều độ chói dọc 
theo công thức: 
U1 = min(Lmin/Lmax) (2.5) 
Độ đồng đều nói chung không được nhỏ hơn 0,4 và độ đồng đều dọc không 
nhỏ hơn 0,7. Nếu độ đồng đều nhỏ, người trên xe sẽ nhận thấy phong cảnh thấp 
thoáng còn gọi là hiệu ứng bậc thang làm mỏi mắt người lái xe. Nếu độ đồng đều 
dọc lớn hơn 0,7 hiệu ứng bậc thang không còn nữa (hình 2.17). 
Quan hệ giữa độ rọi và độ chói theo định luật Lambert: 
L = ρE/π= E/R = Eq (2.6) 
trong đó: E - độ rọi tại một điểm, q - hệ số độ chói của mặt đường phụ thuộc 
vào các góc α,β,γ (hình 2.16). [10] 
50 
Hình 2.16. Xác định độ chói mặt đường tại điểm P 
Khả năng hạn chế chói loá mắt mất tiện nghi và sự mỏi mắt. 
Chỉ số chói loá G được chia thành các thang từ 1 (không chịu được) đến 9 
(không cảm nhận được) và không được nhỏ hơn 4 là mức chấp nhận. 
 Hình 2.17: Hiệu ứng bậc thang với các hệ số đồng đều độ chói khác 
nhau.[10] 
Tính chất dẫn hướng, nhấn mạnh trước những chỗ cong, ngã tư, lối vào 
đường... Tại điểm kết thúc phải tạo nên vùng đệm có độ chói giảm dần bằng cách 
giảm công suất đèn hoặc bớt đi một pha ở các đường bố trí đèn hai bên. 
51 
Khái niệm về tỷ số phụ cận: Mục đích của hệ thống chiếu sáng đường phố là 
phải tạo cho mặt đường sáng để nhìn rõ các đối tượng trên mặt đường. Các đối 
tượng nằm sát mép đường là khu vực phụ cận của tuyến đường. 
Tỷ số phụ cận SR (Surround Ratio) cho phép đánh giá mức độ thoả mãn nhu 
cầu chiếu sáng cho khu vực phụ cận hai bên tuyến đường [10]: 
2tb
1tb
E
E
SR (2.7) 
trong đó Etb1 - độ rọi trung bình trong khoảng 5m bên lề đường; Etb2 - độ rọi 
trung bình của một nửa lòng đường hoặc 5 m lòng đường có chiều rộng trên 10 m. 
Các tiêu chuẩn chiếu sáng đường được trình bầy trong Phụ lục 9 
Nhận xét: 
- Trong điều kiện có hệ thống chiếu sáng đường ô tô phù hợp tiêu chuẩn, 
khả năng quan sát của người lái tăng lên rất nhiều, do đó vận hành của ô tô trên 
đường sẽ an toàn hơn. 
- Trong phạm vi nghiên cứu của luận án sẽ không tiến hành các thí nghiệm 
đo tầm nhìn và đánh giá an toàn trong điều kiện có hệ thống chiếu sáng đường ô tô. 
Hay nói cách khác là sẽ chỉ xét đến trường hợp chiếu sáng bằng đèn chiếu sáng 
phía trước của chính ô tô mà thôi. 
2.6. Các yếu tố liên quan đến người lái 
Kỹ năng điều khiển của người lái và thói quen tham gia giao thông 
Đây là các yếu tố liên quan trực tiếp tới an toàn chuyển động của ô tô. Tuy 
nhiên trong phạm vi nghiên cứu của luận án sẽ không có đủ điều kiện để khảo sát 
và đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố này. Vì vậy, để hạn chế ảnh hưởng 
khi tiến hành thí nghiệm đánh giá an toàn chuyển động, người lái xe được chọn sẽ 
là những người có đủ kinh nghiệm, kỹ năng để lái xe thí nghiệm. 
Yêu tố sức khỏe của người lái, thời gian lái xe liên tục... cũng ảnh hưởng rất 
lớn tới an toàn chuyển động của xe. Theo kết quả nghiên cứu đã được công bố, 
mức độ tỉnh táo của người lái theo khoảng thời gian thực trong ngày được thể hiện 
trong hình 2.18 dưới đây [41]: 
52 
K
h
o
ản
g
 c
ác
h
 p
h
át
 h
iệ
n
 r
a 
n
g
ư
ờ
i 
đ
i 
b
ộ
 (
m
) 
Hình 2.18: Mức độ tỉnh táo trong ngày 
Tuy nhiên, tương tự như với các yếu tố về kỹ năng điều khiển và thói quen 
giao thông, các yếu tố này cũng được hạn chế ảnh hưởng thông qua việc lựa chọn 
lái xe thí nghiệm và thời gian thí nghiệm. 
Ảnh hưởng do tuổi của người lái tới khả năng quan sát cũng được nhiều nhà 
khoa học quan tâm, theo kết quả nghiên cứu đã công bố [29], về khả năng quan sát 
của 3 lứa tuổi trong cùng một điều kiện chiếu sáng thì mức độ ảnh hưởng khi bị 
chói là khá rõ rệt - hình 2.19. 
0
20
40
60
80
100
120
Trẻ tuổi Trung niên Lớn tuổi
Trẻ tuổi
Trung niên
Lớn tuổi
 Hình 2.19: Ảnh hưởng của tuổi tới tầm nhìn của người lái trong cùng điều 
kiện chiếu sáng 
6h24h18h12h6h
MINIMUM
MAXIMUMĐộ tỉnh táo 
Thời gian 
53 
Trong phạm vi nghiên cứu của luận án, yếu tố này cũng không được xem xét 
và sẽ được hạn chế ảnh hưởng thông qua việc lựa chọn lái xe thí nghiệm có độ tuổi 
sát nhau. 
Khả năng quan sát khi sử dụng đèn chiếu sáng phía trước 
Trong điều kiện ban đêm khi sử dụng đèn chiếu sáng phía trước, khả năng 
quan sát của người lái ô tô là kém hơn rất nhiều so với trường hợp lái xe ban ngày 
vì ngưỡng quan sát thay đổi rất lớn và đột ngột. Chính điều đó làm giảm lượng 
thông tin về tình trạng giao thông tới người lái và làm tăng xác suất tai nạn giao 
thông. Các nghiên cứu [42] đã chỉ ra rằng ban đêm khi sử dụng đèn chiếu sáng phía 
trước thì thông tin người lái nhận được phụ thuộc vào cường độ sáng của đèn chiếu 
sáng phía trước và phân bố vùng chiếu sáng của chùm sáng đèn. Hình 2.20 sơ đồ 
mức độ phụ thuộc của mức nhìn thấy của người lái vào cường độ sáng của đèn 
chiếu sáng phía trước. 
Hình 2.20: Sơ đồ nhìn thấy của người lái khi chiếu sáng bằng đèn chiếu sáng 
phía trước. 
φ - đèn pha, H - chiều cao mắt người lái, h - chiếu cao đèn, αi - góc chiếu 
sáng, rr’ hướng nhìn ngang, rM2 - hướng nhìn tới vật quan sát, abc - đường cong 
cường độ sáng. 
2.7. Các yếu tố liên quan đến phương tiện. 
Kính chắn gió phía trước 
r'
Icp
j '
b
I max
c
M2 Si
h
r
q
H
a
i
a
a
o
g
M1
a
j
q '
54 
Kính chắn gió phía trước là thiết bị liên quan trực tiếp tới an toàn của người 
lái và phương tiện. Đây là loại linh kiện bắt buộc phải kiểm tra chất lượng, an toàn 
trước khi gắn lên ô tô. Các tính chất vật lý của kính chắn gió phía trước [16] chính 
là yếu tố ảnh hưởng tực tiếp tới khả năng quan sát của người lái ô tô, cụ thể như 
sau: 
+ Độ truyền sáng: là tỉ số giữa quang thông đi vào và ra khỏi kính. 
+ Độ méo ảnh: là tính chất làm sai lệch hình ảnh khi nhìn qua kính, tính chất 
này do hiện tượng khúc xạ của ánh sáng qua kính gây nên. Tính chất này làm ảnh 
hưởng tới khả năng quan sát đúng hình dạng vật thể của người lái, nghiêm trọng 
hơn là làm cho người lái phán đoán nhầm vị trí của vật. 
+ Sự phân tách hình ảnh thứ cấp: là hiện tượng tạo ra các hình ảnh phụ 
xung quanh ảnh chính do sự không đồng nhất của vật liệu làm kính gây nên. Tính 
chất này gây ra các hiện tượng ảo ảnh cho người lái đặc biệt trong các điều kiện 
ánh sáng phức tạp. 
+ Sự thay đổi mầu: là sự chênh lệch màu sắc giữa hình ảnh sơ cấp và thứ 
cấp gây ra bởi các vật liệu làm kính. Tính chất này gây ra sự cảm nhận sai của 
người lái về mầu sắc vật quan sát khi nhìn qua kính. 
Việc nghiên cứu ảnh hưởng của kính chắn gió phía trước tới tầm nhìn của 
người lái là tương đối phức tạp. Do vậy, trong phạm vi nghiên cứu của luận án, để 
hạn chế ảnh hưởng, sẽ lựa chọn loại xe lắp kính chắn gió phía trước thỏa mãn tiêu 
chuẩn, quy chuẩn hiện hành. 
Hệ thống phan

File đính kèm:

  • pdfluan_an_an_toan_chuyen_dong_cua_o_to_trong_dem_khi_su_dung_d.pdf
  • pdfCac cong trinh khoa hoc da dang.PDF
  • pdfLuan an Tien sy - Phu luc.pdf
  • pdfThong tin Luan an - English version.pdf
  • pdfThông tin Luan an.pdf
  • pdfTom tat Luan an - English version.pdf
  • pdfTom tat Luan an.pdf