Luận án Nghiên cứu chế tạo thép Cacbon siêu thấp sử dụng trong công nghiệp ô tô

Luận án Nghiên cứu chế tạo thép Cacbon siêu thấp sử dụng trong công nghiệp ô tô trang 1

Trang 1

Luận án Nghiên cứu chế tạo thép Cacbon siêu thấp sử dụng trong công nghiệp ô tô trang 2

Trang 2

Luận án Nghiên cứu chế tạo thép Cacbon siêu thấp sử dụng trong công nghiệp ô tô trang 3

Trang 3

Luận án Nghiên cứu chế tạo thép Cacbon siêu thấp sử dụng trong công nghiệp ô tô trang 4

Trang 4

Luận án Nghiên cứu chế tạo thép Cacbon siêu thấp sử dụng trong công nghiệp ô tô trang 5

Trang 5

Luận án Nghiên cứu chế tạo thép Cacbon siêu thấp sử dụng trong công nghiệp ô tô trang 6

Trang 6

Luận án Nghiên cứu chế tạo thép Cacbon siêu thấp sử dụng trong công nghiệp ô tô trang 7

Trang 7

Luận án Nghiên cứu chế tạo thép Cacbon siêu thấp sử dụng trong công nghiệp ô tô trang 8

Trang 8

Luận án Nghiên cứu chế tạo thép Cacbon siêu thấp sử dụng trong công nghiệp ô tô trang 9

Trang 9

Luận án Nghiên cứu chế tạo thép Cacbon siêu thấp sử dụng trong công nghiệp ô tô trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 105 trang nguyenduy 04/05/2025 100
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu chế tạo thép Cacbon siêu thấp sử dụng trong công nghiệp ô tô", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu chế tạo thép Cacbon siêu thấp sử dụng trong công nghiệp ô tô

Luận án Nghiên cứu chế tạo thép Cacbon siêu thấp sử dụng trong công nghiệp ô tô
LC sau cán nguội. Về khía cạnh tạo hình, hai sản 
phẩm này không yêu cầu cao về khả năng dập tạo hình; nhƣng về mặt sử dụng, độ 
bền của vỏ xe ô tô ở những vị trí này lại đƣợc quan tâm nhiều hơn. Mặc dù hiện có 
rất nhiều loại thép đáp ứng đƣợc hai tiêu chí trên (khả năng tạo hình và độ bền), 
nhƣng thép ULC vẫn đƣợc xem là vật liệu ƣu tiên nhờ có tính hàn tốt – phƣơng 
pháp ghép nối chủ đạo trong sản xuất thân vỏ ô tô. 
41 
Hình 1.30 Nóc vỏ xe ô tô bằng thép ULC/IF 220 dày 0,7 mm [11] 
Hình 1.31 Cử và nó vỏ x ô tô t o từ t p ULC s u án nguội [9] 
Ngành công nghiệp ô tô Việt Nam đã phát triển khá nhanh trong vài năm trở 
lại đây với tốc độ tăng trƣởng trung bình xe sản xuất lắp ráp trong nƣớc giai đoạn 
2015-2018 đạt 10%. Cả nƣớc có 358 doanh nghiệp sản xuất liên quan đến ô tô; 
trong đó, có 50 doanh nghiệp lắp ráp ôtô; 45 doanh nghiệp sản xuất khung gầm, 
thân xe, thùng xe; 214 doanh nghiệp sản xuất linh kiện, phụ tùng ôtô... Có nhiều 
hãng lớn có hoạt động sản xuất, lắp ráp trong nƣớc (Toyota, Hyundai, Kia, Mazda, 
Honda, GM, Chevrolet, Ford, Mitsubishi, Nissan, Suzuki, Isuzu, Mercedes-Benz, 
Hino) đáp ứng khoảng 70% nhu cầu xe dƣới 9 chỗ trong nƣớc. Tính đến năm 2019, 
Việt Nam có khoảng 3 triệu xe ô tô và tƣơng đƣơng với khoảng 20 xe 1 nghìn 
ngƣời dân. Đây là một tỷ lệ rất nhỏ, đối với tổng dân số là 90 triệu ngƣời thì còn 
nhiều cơ hội lớn về thị trƣờng cho ngành công nghiệp ô tô phát triển. Dự báo đến 
năm 2030 Việt Nam có từ 466.000 đến 863.000 xe ô tô mới gia nhập thị trƣờng. 
Mặc dù Việt Nam hiện nay vẫn là một thị trƣờng nhỏ với số lƣợng xe không 
nhiều, công nghệ chƣa cao nhƣng ngành ô tô Việt Nam trong tƣơng lai chắc chắn sẽ 
phát triển mạnh, những năm tới sẽ có bƣớc nhảy vọt trên cơ sở hƣớng đến phát triển 
mới. Việt Nam sẽ có những nhà máy sản xuất, lắp ráp ôtô lớn và hiện đại nhất Đông 
Nam Á. Chính phủ Việt chủ trƣơng phát triển ngành ô tô Việt Nam trở thành ngành 
công nghiệp quan trọng của đất nƣớc đáp ứng tối đa nhu cầu thị trƣờng nội địa về 
các loại xe tải, xe khách thông dụng và các xe chuyên dụng, góp phần tăng trƣởng 
kinh tế và thúc đẩy sự phát triển các ngành công nghiệp khác. Đây là mục tiêu 
chung quy hoạch phát triển ngành ô tô Việt Nam đến năm 2020 tầm nhìn 2030. 
42 
Kết luận c ương 1: 
Thép ULC đƣợc sử dụng phổ biến trong công nghiệp ô tô và thực phẩm do có 
những ƣu điểm nổi trội về tính dẻo, khả năng dập tạo hình, tính hàn tốt và phù hợp 
với nhiều công nghệ tạo lớp phủ bề mặt (sơn, mạ). Việt Nam chƣa sản xuất đƣợc 
thép ULC, nhƣng nhiều công ty cơ khí chế tạo đã nhập thép này từ nƣớc ngoài về 
để làm nguyên liệu cho sản xuất. Nhƣ đã phân tích ở mục 1.4, đã có nhiều nghiên 
cứu về loại thép này trên thế giới. Các nghiên cứu tập trung vào điều chỉnh thành 
phần hóa học của thép, rút ngắn thời gian tinh luyện chân không, xử lý nhiệt, để 
nâng cao chất lƣợng thép ULC và tăng hiệu quả kinh tế cho quá trình sản xuất. 
Nhiều thiết bị nghiên cứu hiện đại đã đƣợc sử dụng, nội dung nghiên cứu có tính 
chuyên sâu và tính khoa học cao. Trong khi đó, chƣa có bất kỳ một nghiên cứu sâu 
nào về thép ULC đƣợc thực hiện ở Việt Nam. Vì vậy, nội dung nghiên cứu của luận 
án về chế tạo thép ULC là hết sức cần thiết, có tính thực tiễn và ý nghĩa khoa học. 
Mục tiêu tổng quát của luận án là chế tạo (bao gồm nấu luyện, gia công biến 
dạng và ủ) thành công thép ULC. Trên cơ sở tài liệu công bố quốc tế, luận án lựa 
chọn mác thép ULC có thành phần hóa học (C 0,005 % ; Mn 0,4 % ; Si 0,2 
%) và cơ tính sau khi ủ (Rm = 250÷400 MPa ; Rp = 120÷200 MPa ; A = 35÷50 %). 
Ngoài ra, một số mẫu thép ULC sẽ đƣợc tăng thêm hàm lƣợng C và Mn hoặc hợp 
kim hóa bằng Nb Ti để nghiên cứu sự thay đổi của thép ULC. 
43 
CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THỰC NGHIỆM 
Quy trình thí nghiệm tổng quát của nghiên cứu đƣợc thực hiện nhƣ sơ đồ trong 
hình 2.1, bao gồm các công đoạn chính: (1) nấu luyện và tinh luyện thép ULC, (2) 
gia công biến dạng và xử lý nhiệt, và (3) phân tích và kiểm tra mẫu thép ULC. 
Hình 2.1 Quy trình thực nghiệm của nghiên cứu 
2.1. Nấu luyện thép ULC trong lò điện hồ quang chân không 
Mục đích của thực nghiệm này (quy trình 1 trong sơ đồ hình 2.1) là nấu luyện 
để tạo mẫu thép ULC có thành phần hóa học theo mong muốn cho các nghiên cứu 
về sự thay đổi cơ tính và tổ chức tế vi của thép ULC trong các điều kiện khác nhau. 
Bảng 2.1 Nguyên liệu cho nấu luyện t p ULC trong lò điện hồ quang chân không 
Fe điện 
phân 
Mn 
(2÷5 mm) 
Si 
(< 4 mm) 
Ti 
(< 4 mm) 
Nb 
(< 4 mm) 
Bột 
graphit 
Hàm 
lƣợng, % 
99,9 99,99 99,99 99,9 99,99 99,99 
Mẫu 1 (g) 200 1 0,5 0 0 0,01 
Mẫu 2 (g) 200 1 0,5 0 0 0,02 
Mẫu 3 (g) 200 1 0,5 0,18 0 0,005 
Mẫu 4 (g) 200 1 0,5 0 0,18 0,01 
Mẫu 5 (g) 200 2,6 0,5 0,2 0 0,01 
Mẫu 6 (g) 200 2 0,5 0,18 0 0,01 
Kim loại có độ sạch cao 
(F điện p ân, Mn, Si,) 
Nấu luyện và tinh luyện 
thép ULC 
(% C ≤ 0,005) 
Cán nguội 
Ủ xử lý nhiệt 
Phân tích, kiểm tra 
(thành ph n hóa họ , ơ tín , tổ chức t vi,) 
Thép C thông thƣờng 
(% C < 0,2) 
Quy trình 1 Quy trình 2 
44 
Để nghiên cứu ảnh hƣởng của thành phần hóa học đến tính chất của thép ULC, 
đã chuẩn bị nguyên liệu cho nấu luyện 3 nhóm mẫu: 
1) Nhóm 1: C 0,010% (mẫu 2); nghiên cứu ảnh 
hƣởng của hàm lƣợng C đến thép ULC. 
2) Nhóm 2: C < 0,005 %, và chứa Ti hoặc Nb (mẫu 3 và 4); nghiên cứu ảnh 
hƣởng của hàm lƣợng Ti Nb đến thép ULC. 
3) Nhóm 3: C < 0,005 %, và chứa Mn cao hoặc Ti (mẫu 5 và 6); nghiên cứu 
ảnh hƣởng của hàm lƣợng Mn đến thép ULC. 
Nguyên liệu gồm các kim loại có độ sạch cao và bột graphit có thành phần 
nhƣ trong bảng 2.1. Trên cơ sở thành phần hóa học mong muốn của mẫu thép ULC, 
khối lƣợng các nguyên liệu đƣợc tính toán theo 200 g sắt (Fe) điện phân và đƣợc 
nấu chảy trong lò điện hồ quang chân không (Vacuum Arc Furnace – VAF) tại 
Trƣờng Đại học POSTECH (Hàn Quốc). Sau khi nấu chảy và giữ nhiệt trong thời 
gian 5 phút để giúp đồng đều thành phần hóa học, tắt nguồn hồ quang để thép lỏng 
đông đặc và làm nguội chậm trong buồng chân không. Mẫu thép ULC có dạng tròn 
với kích thƣớc 40×10 mm nhƣ trong hình 2.2. 
Hình 2.2 Mẫu thép ULC nấu luyện trong lò điện hồ quang 
Thành phần hóa học của mẫu thép ULC đƣợc phân tích bằng thiết bị quang 
phổ phát xạ (Metal Lab 75/80J) tại Viện Cơ khí năng lƣợng và Mỏ - VINACOMIN. 
Để tăng độ tin cậy, một số mẫu đã đƣợc phân tích kiểm chứng tại Phòng thí nghiệm 
của Trƣờng Đại học POSTECH (Hàn Quốc) và Viện Công nghệ (Bộ Công 
Thƣơng). Sau khi nhận đƣợc kết quả phân tích thành phần hóa học có sự trùng lặp 
của 3 nơi thì mới sử dụng kết quả phân tích của Viện Cơ khí năng lƣợng và Mỏ. 
2.2. Nấu luyện và tinh luyện thép ULC trong chân không 
Mục đích của thực nghiệm này (quy trình 2) nhằm nấu luyện tạo mẫu thép 
ULC theo 2 công đoạn khử C tƣơng tự nhƣ trong công nghiệp (lò thổi ôxy và tinh 
luyện chân không), sau đó kiểm tra đánh giá cơ tính và tổ chức tế vi của mẫu thép 
ULC khi áp dụng tƣơng tự các công đoạn khác nhƣ cán nguội và ủ. Đồng thời, tạp 
chất phi kim trong mẫu thép ULC cũng đƣợc phân tích và kiểm tra. 
45 
Hình 2.3 Quy trình thực nghiệm 2 nấu luyện và tinh thép ULC 
Trong thực nghiệm này, các mẫu thép ULC đƣợc nấu luyện từ thép C thông 
thƣờng theo quy trình nhƣ trong hình 2.3 gồm 2 công đoạn: 
(1) Khử C trong lò trung tần bằng thổi ôxy; 
(2) Khử sâu C bằng tinh luyện thép lỏng trong chân không. 
2.2.1. Khử C bằng thổi ôxy vào thép lỏng trong lò trung tần 
 1- Nồi lò 4- Ống dẫn khí ôxy 7- Van giảm áp 
 2- Vòng cảm ứng 5- Vòi phun ôxy 8, 9- Đồng hồ đo áp suất 
 3- Bình khí ôxy 6- Thép lỏng 
Hình 2.4 Sơ đồ thực nghiệm thổi ôxy khử C trong lò trung t n 
Thổi O2 khử C 
Nấu luyện trong lò cảm 
ứng trung tần 
Đúc thỏi 
Cắt nhỏ, làm sạch 
Tinh luyện trong lò điện 
trở chân không 
Tinh luyện trong lò cảm 
ứng chân không 
Thép ULC 
Thép C thông thƣờng 
46 
Quá trình thực nghiệm đƣợc tiến hành tại Trƣờng Đại học Bách Khoa Hà Nội. 
Nguyên liệu ban đầu là thép C thông thƣờng với hàm lƣợng C ban đầu tƣơng ứng là 
0,1620 và 0,1350 %. Đầu tiên, tiến hành nấu chảy 20 kg thép C thông thƣờng trong 
lò cảm ứng trung tần. Khi thép đã chảy lỏng hoàn toàn và đạt nhiệt độ khoảng 1600 
oC, để tăng cƣờng tốc độ khử C, khí ôxy (độ sạch 99,5 %) đƣợc thổi trên bề mặt 
thép lỏng với áp suất dƣ là 1 atm trong thời gian 10 phút qua ống thạch anh ( = 8 
mm) nhƣ trong hình 2.4. Sau khi dừng thổi ôxy, tiến hành khử ôxy bằng Al và thực 
hiện rót thép lỏng vào khuôn kim loại (50×200 mm). Thép lỏng đông đặc thành 
dạng thỏi, tiếp tục đƣợc cắt nhỏ bằng máy cắt dây để phân tích thành phần hóa học 
bằng máy quang phổ phát xạ (Metal Lab 75/80J) tại Viện Cơ khí năng lƣợng và mỏ 
- VINACOMIN. Mẫu thép sau khi cắt đƣợc làm sạch các chất bẩn và dầu mỡ dính 
bám, cân theo tỷ lệ phối liệu đã xác định trƣớc và chuẩn bị cho công đoạn tiếp theo 
là tinh luyện thép lỏng trong chân không. 
2.2.2. Khử sâu C bằng tinh luyện thép lỏng trong chân không 
Hàm lƣợng C của mẫu thép trƣớc tinh luyện chân không tƣơng ứng là 0,0297 và 
0,0228 %. Để nghiên cứu ảnh hƣởng của điều kiện chân không đến kết quả khử C và tính 
chất của thép ULC, các thí nghiệm đƣợc thực hiện trong 2 loại thiết bị và áp suất chân 
không khác nhau. Sau tinh luyện chân không, mẫu thép đông đặc đƣợc phân tích 
thành phần hóa học bằng máy quang phổ phát xạ (Metal Lab 75/80J) tại Viện Cơ 
khí năng lƣợng và mỏ - VINACOMIN. 
1) Tinh luyện t p trong lò điện trở chân không (TN1) 
Thực nghiệm này sử dụng lò điện trở chân không (Brother XD-1600) tại Trƣờng 
Đại học Bách Khoa Hà Nội với áp suất chân không đƣợc khống chế ở mức 
0,250,35 atm (xem hình 2.5). Thép đƣợc chứa trong một cốc vật liệu chịu lửa (kích 
thƣớc bên trong: 38 30 mm) đƣợc nấu chảy và giữ ở 1600 oC trong 30 phút dƣới 
điều kiện chân không. Môi trƣờng khí trong lò trƣớc khi hút chân không đƣợc lựa 
chọn là argon để loại bỏ ảnh hƣởng của khí ôxy trong môi trƣờng khí còn lại trong 
chân không tới sự thay đổi thành phần C của mẫu thép ULC. Ban đầu, khí Ar đƣợc 
thổi vào bên trong lò để thay thế hết không khí; sau đó, tiến hành bật bơm hút chân 
không đến áp suất đã chọn trƣớc và giữ ổn định áp suất chân không này trong suốt 
quá trình thí nghiệm. 
Hình 2.5 Thực nghiệm tinh luyện thép lỏng trong lò điện trở chân không (TN1) 
47 
Do hạn chế về mặt thiết bị nên thép lỏng không đƣợc hợp kim hóa để điều 
chỉnh thành phần theo mong muốn. Kết thúc quá trình tinh luyện, tắt điện của lò và 
khi nhiệt độ của lò đạt đến nhiệt độ phòng thì lấy mẫu thép đông đặc, và chuẩn bị 
các công đoạn tiếp theo. 
2) Tinh luyện thép lỏng trong lò cảm ứng chân không (TN2) 
Thực nghiệm này sử dụng thiết bị nấu chảy cảm ứng chân không (ALD) của 
Viện Công nghệ (Bộ Công thƣơng) với áp suất chân không 0,10÷0,20 atm (xem 
hình 2.6). Thép chứa trong cốc vật liệu chịu lửa (kích thƣớc bên trong: 40 70 mm) 
đƣợc nấu chảy và giữ ở 1600 oC trong 10 phút, môi trƣờng khí trong lò trƣớc khi 
hút chân không là không khí. Sau khi hút chân không đạt khoảng 10-2 atm thì thổi 
khí argon (Ar) vào bên trong buồng chân không để điều chỉnh áp suất chân không 
trên bề mặt thép lỏng theo yêu cầu. 
Hình 2.6 Thực nghiệm tinh luyện thép lỏng trong lò cảm ứng chân không 
Để đạt đƣợc hàm lƣợng nguyên tố hợp kim nhƣ yêu cầu, lƣợng nguyên tố hợp 
kim sử dụng đƣợc tính toán theo công thức (2.1): 
 
NTHK
HKHKM
M
cócyKL
HK
%
)%(% / (2.1) 
Trong đó: 
 MKL – lƣợng thép lỏng cần hợp kim hóa 
 %HKy/c – hàm lƣợng nguyên tố hợp kim yêu cầu 
 %HKcó – hàm lƣợng nguyên tố hợp kim có trong thép lỏng 
 %NTHK – hàm lƣợng nguyên tố hợp kim có trong chất hợp kim hóa 
  – hiệu suất thu hồi nguyên tố hợp kim khi hợp kim hóa 
Đối với tinh luyện thép lỏng trong lò cảm ứng chân không, một số thí nghiệm 
đã tiến hành hợp kim hóa thêm nguyên tố Mn và Si trƣớc khi rót thép vào khuôn 
kim loại để nghiên cứu ảnh hƣởng của các nguyên tố này đến cơ tính của thép ULC. 
Cụ thể là, đã hợp kim hóa thêm Si đối với mẫu thép TN2-1, Si và Mn đối với mẫu 
thép TN2-2. 
Kết thúc quá trình tinh luyện, thép lỏng đƣợc hợp kim hóa điều chỉnh thành 
phần theo yêu cầu và rót đúc trong khuôn kim loại ở điều kiện chân không. Sau đó, 
mẫu thép đƣợc làm nguội và chuẩn bị cho các công đoạn tiếp theo. 
Khuôn đúc 
48 
2.3. Gia công biến dạng và ủ thép ULC 
 Sau tinh luyện chân không trong lò điện trở, mẫu thép ULC có kích thƣớc 
(đƣờng kính chiều dày) tƣơng ứng là 38 10 mm. Quá trình gia công biến dạng và 
ủ thép ULC đƣợc tiến hành tại Trƣờng Đại học Bách Khoa Hà Nội. Mẫu thép đƣợc 
cán nguội nhiều lần xuống chiều dày 1 mm, tƣơng ứng với tổng lƣợng biến dạng là 
90 %. Máy cán có kích thƣớc trục làm việc D L=100 250 mm, vận tốc cán 2 mm/s 
(xem hình 2.7). 
Hình 2.7 Thực nghiệm cán nguội mẫu thép ULC 
Sau tinh luyện trong lò cảm ứng chân không, mẫu thép ULC có kích thƣớc 
40 25 20 (dày) mm. Trƣớc tiên, mẫu đƣợc rèn ở nhiệt độ 900 oC xuống độ dày 10 
mm, sau đó cán nguội nhiều lần xuống chiều dày 1 mm (tƣơng ứng với tổng tỷ lệ 
biến dạng nguội là 90 %). Sau khi cán nguội, mẫu thép đƣợc ủ kết tinh lại trong lò 
điện trở và sau đó là kiểm tra tổ chức tế vi và cơ tính. Với mục đích nghiên cứu ảnh 
hƣởng của nhiệt độ ủ đến tổ chức tế vi và cơ tính của thép ULC, nhiệt độ ủ đƣợc 
chọn tƣơng ứng là 400, 600 và 800 oC nhƣ trong hình 2.8. Tốc độ nung đƣợc chọn 
là 10 
o
C/phút, sau khi giữ nhiệt 15 phút sẽ làm nguội mẫu thép ULC cùng lò đến 
nhiệt độ phòng ngoại trừ mẫu 1 đƣợc làm nguội nhanh trong nƣớc để xem xét sự 
khác biệt về tổ chức tế vi và cơ tính. 
Hình 2.8 Sơ đồ ch độ ủ mẫu thép ULC 
49 
2.4. Phân tích và kiểm tra thép ULC 
Hình 2.9 Hình d ng và kí t ước mẫu thử ơ tín 
Mẫu thép ULC sau khi cán nguội đƣợc cắt bằng máy cắt dây để chế tạo mẫu 
thử cơ tính theo tiêu chuẩn TCVN 197-1: 2014 nhƣ trong hình 2.9. Cơ tính của thép 
ULC đƣợc kiểm tra bằng thiết bị thử kéo MTS 809 tại Trƣờng Đại học Bách Khoa 
Hà Nội. Để kiểm tra tổ chức tế vi, mẫu thép ULC đƣợc cắt dọc theo hƣớng cán và 
vị trí quan sát đƣợc lấy trên tiết diện mẫu thép dọc theo hƣớng cán. Sau khi cắt, mẫu 
thép đƣợc ép trong nhựa epoxy (xem hình 2.10), sau đó đƣợc mài trên giấy ráp (với 
cấp độ mịn tăng từ 100 đến 800), mài đánh bóng đến khi đạt yêu cầu thì tẩm thực 
bằng dung dịch nital. 
Hình 2.10 Mẫu thép ULC chụp hiển vi quang học 
Tổ chức tế vi của thép ULC đƣợc quan sát trên kính hiển vi quang học 
(Axiovert 25A) của Viện Khoa học và Kỹ thuật Vật liệu (Trƣờng Đại học Bách 
Khoa Hà Nội) – xem hình 2.11. 
50 
Hình 2.11 Kính hiển vi quang học (Axiovert 25) 
Phƣơng pháp hiển vi quang học đƣợc sử dụng để xem hình ảnh, tổ chức bề 
mặt của mẫu vật liệu trong một vùng diện tích nhỏ với độ phóng đại từ 50÷1000 
lần. Về cơ bản, kính hiển vi quang học có thể quan sát đuợc cấu trúc bề mặt của 
vật liệu nói chung, tổ chức kim loại và hợp kim nói riêng; đánh giá, phân tích tổ 
chức tế vi kim loại và hợp kim; quan sát đƣợc tổ chức các pha, sự phân bố các pha, 
hình dáng và kích thƣớc của các pha. Ngoài ra, còn thấy đƣợc khuyết tật của vật 
liệu nhƣ vết nứt tế vi, rỗ khí, tạp chất phi kim, bề dầy lớp thấm, lớp mạ, kích thƣớc 
hạt trong các pha, nhờ đó có thể đánh giá tính chất, phân tích đƣợc tổ chức tế vi của 
vật liệu. Trong nghiên cứu này, hàm lƣợng (%) tạp chất phi kim của mẫu thép ULC 
đƣợc xác định gần đúng theo tỷ lệ diện tích trên ảnh chụp hiển vi quang học. Kích 
thƣớc hạt đƣợc xác định theo phƣơng pháp đƣờng thẳng, lấy giá trị trung bình từ 10 
lần đo. 
 n 2.12 Hiển vi điện tử quét k t hợp vi phân tích thành ph n, SEM-EPMA (JEOL) 
Ngoài ra, các mẫu thép ULC còn đƣợc quan sát trên kính hiển vi điện tử quét 
(SEM) có thể tạo ra ảnh với độ phân giải cao của bề mặt mẫu vật bằng cách sử dụng 
một chùm điện tử hẹp quét trên bề mặt mẫu. Chùm điện tử sẽ tƣơng tác với các 
51 
nguyên tử nằm gần hoặc tại bề mặt mẫu thép sinh ra các tín hiệu (bức xạ) chứa các 
thông tin về hình ảnh của bề mặt mẫu, thành phần nguyên tố và các tính chất khác. 
Thông thƣờng, độ phân giải của SEM khá cao khoảng 1÷5 nm (kích thƣớc). Độ 
phóng đại đƣợc điều chỉnh dễ dàng từ 10÷300.000 lần. Các tính năng của SEM bao 
gồm: (1) quan sát bề mặt mẫu rắn ở các độ phóng đại khác nhau; (2) với độ sâu 
trƣờng quan sát lớn hơn rất nhiều so với kính hiển vi quang học nên cho phép thu 
ảnh lập thể; (3) kết hợp với đầu thu phổ tán xạ năng lƣợng tia X (EDX) cho phép 
phân tích thành phần nguyên tố của vùng quan sát. Thành phần tạp chất phi kim 
đƣợc phân tích bằng phƣơng pháp phổ tán sắc năng lƣợng hoặc vi phân tích trên 
hiển vi điện tử quét (SEM-EDX và SEM-EPMA) – xem hình 2.12. Quá trình phân 
tích đƣợc tiến hành tại Trƣờng Đại học KU Leuven (Bỉ). 
 n 2.13 Thi t bị phân tích nhiễu x rơng n Bruker) 
Hình 2.13 là thiết bị phân tích nhiễu xạ tia X (Bruker) đƣợc sử dụng để kiểm 
tra tổ chức pha của thép ULC đã chế tạo. Thiết bị có khả năng xác định pha tinh thể 
định tính và định lƣợng, xác định kích thƣớc hạt tinh thể, xây dựng mạng tinh thể và 
xác định các thông số mạng,... Phân tích XRD đƣợc tiến hành tại Trƣờng Đại học 
Khoa học tự nhiên và Trƣờng Đại học KU Leuven (Bỉ). 
 n 2.14 Máy đo độ ứng t vi Dur min 
52 
 Độ cứng tế vi đƣợc đo trên máy Duramin (HV0.1) tại Trƣờng Đại học Bách 
Khoa Hà Nội – xem hình 2.14. Giá trị độ cứng tế vi đƣợc lấy trung bình từ 3 lần đo 
trên tiết diện của mẫu thép ULC. 
 Hình 2.15 là mẫu thép ULC sử dụng cho phân tích trên kính hiển vi nhiễu xạ 
điện tử tán xạ ngƣợc (SEM-EBSD). Để thu đƣợc các thông tin về mẫu trung thực, 
việc chuẩn bị mẫu đo rất quan trọng và đảm bảo mẫu không bị biến dạng, ổn định 
trong chân không và dẫn điện. Hầu hết các mẫu kim loại đều thỏa mãn các điều kiện 
trên nên mẫu thép ULC đƣợc mài và đánh bóng để loại bỏ vết xƣớc, làm sạch bề 
mặt bằng axeton, tẩm thực bằng dung dịch nital và làm khô bằng máy sấy. 
 n 2.15 Mẫu thép ULC cho phân tích SEM-EBSD 
Thiết bị SEM-EBSD của Trƣờng Đại học KU Leuven (Bỉ) trong hình 2.16 
đƣợc sử dụng cho phân tích này. Điện tử tán xạ ngƣợc (Backscattered electrons) là 
chùm điện tử ban đầu khi tƣơng tác đàn hồi với bề mặt mẫu bị bật ngƣợc trở lại, do 
đó chúng thƣờng có năng lƣợng cao (lớn hơn 50 eV) bao gồm cả điện tử Auger. Sự 
tán xạ này phụ thuộc rất nhiều vào số nguyên tử Z của các nguyên tố có trong vật 
liệu mẫu, cũng nhƣ hình thái bề mặt mẫu. Nguyên tố có số nguyên tử Z càng cao thì 
khả năng tán xa ngƣợc càng lớn, do đó hình ảnh thu đƣợc càng sáng. Ảnh điện tử 
tán xạ ngƣợc rất hữu ích cho phân tích về độ tƣơng phản thành phần hóa học. Ngoài 
ra, ảnh nhiễu xạ điện tử tán xạ ngƣợc còn giúp cho việc phân tích cấu trúc tinh thể 
của vật liệu. 
 n 2.16 Hiển vi nhiễu x điện tử tán x ngược, SEM-EBSD (FEI) 
53 
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
3.1. Thành phần hóa học của mẫu thép ULC 
Thành phần hóa học của mẫu thép ULC nấu luyện trong lò điện hồ quang chân 
không đƣợc cho trong bảng 3.1. Có thể nhận xét rằng, kết quả phân tích thành phần 
hóa học của các mẫu thép ULC đạt đƣợc mục đích đặt ra ban đầu để tiến hành các 
nghiên cứu tiếp theo ảnh hƣởng của thành phần hóa học đến tổ chức tế vi và cơ tính 
của thép ULC. 
Bảng 3.1 Thành ph n của mẫu thép ULC nấu luyện trong LĐHQ chân không ( %) 
Mẫu 
thép 
C Mn Si S P Ti Nb 
1 0,004 0,444 0,214 0,002 0,003 - - 
2 0,011 0,464 0,198 0,002 0,004 - - 
3 0,002 0,457 0,201 0,003 0,001 0,082 - 
4 0,005 0,468 0,216 0,005 0,003 - 0,070 
5 0,004 1,301 0,164 0,005 0,002 0,049 - 
6 0,005 1,013 0,232 0,006 0,004 0,076 - 
Bảng 3.2 là thành phần hóa học của nguyên liệu thép C thông thƣờng ban đầu 
và của thép sau khi kết thúc nấu luyện khử C ở lò trung tần. Trong quá trình thổi 
ôxy vào thép lỏng, các phản ứng ôxy hóa (1) đến (3) xảy ra mãnh liệt đã dẫn đến sự 
giảm hàm lƣợng C và các nguyên tố khác trong thép lỏng. 
 [Si] + O2 = (SiO2) (P ƣ 3.1) 
 2[Mn] + O2 = 2(MnO) (P ƣ 3.2) 
 2[C] + O2 = 2CO (P ƣ 3.3) 
Với 2 loại nguyên liệu thép C thông thƣờng ban đầu và điều kiện thực nghiệm 
là không thay đổi, kết quả sẽ thu đƣợc 2 loại thép C rất thấp có thành phần 

File đính kèm:

  • pdfluan_an_nghien_cuu_che_tao_thep_cacbon_sieu_thap_su_dung_tro.pdf
  • pdfBia tom tat.pdf
  • pdfThong tin dua len mang LATS - Tieng Anh.pdf
  • pdfThong tin dua len mang LATS - Tieng Viet.pdf
  • pdfTom tat 10-8-2020.pdf