Luận án Nghiên cứu điều khiển hệ thống động lực của ô tô tải nhằm hạn chế trượt quay bánh xe chủ động

Luận án Nghiên cứu điều khiển hệ thống động lực của ô tô tải nhằm hạn chế trượt quay bánh xe chủ động trang 1

Trang 1

Luận án Nghiên cứu điều khiển hệ thống động lực của ô tô tải nhằm hạn chế trượt quay bánh xe chủ động trang 2

Trang 2

Luận án Nghiên cứu điều khiển hệ thống động lực của ô tô tải nhằm hạn chế trượt quay bánh xe chủ động trang 3

Trang 3

Luận án Nghiên cứu điều khiển hệ thống động lực của ô tô tải nhằm hạn chế trượt quay bánh xe chủ động trang 4

Trang 4

Luận án Nghiên cứu điều khiển hệ thống động lực của ô tô tải nhằm hạn chế trượt quay bánh xe chủ động trang 5

Trang 5

Luận án Nghiên cứu điều khiển hệ thống động lực của ô tô tải nhằm hạn chế trượt quay bánh xe chủ động trang 6

Trang 6

Luận án Nghiên cứu điều khiển hệ thống động lực của ô tô tải nhằm hạn chế trượt quay bánh xe chủ động trang 7

Trang 7

Luận án Nghiên cứu điều khiển hệ thống động lực của ô tô tải nhằm hạn chế trượt quay bánh xe chủ động trang 8

Trang 8

Luận án Nghiên cứu điều khiển hệ thống động lực của ô tô tải nhằm hạn chế trượt quay bánh xe chủ động trang 9

Trang 9

Luận án Nghiên cứu điều khiển hệ thống động lực của ô tô tải nhằm hạn chế trượt quay bánh xe chủ động trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 116 trang nguyenduy 14/04/2024 1401
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu điều khiển hệ thống động lực của ô tô tải nhằm hạn chế trượt quay bánh xe chủ động", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu điều khiển hệ thống động lực của ô tô tải nhằm hạn chế trượt quay bánh xe chủ động

Luận án Nghiên cứu điều khiển hệ thống động lực của ô tô tải nhằm hạn chế trượt quay bánh xe chủ động
và trạng thái giới hạn trƣợt dọc. 
 33 
 C = a0 
 D = Fzi.( a1. Fzi + a2) 
 B = (a3.sin(2.arctan (Fzi/a4))(1-a5 ))/CD (2.19) 
 E = a6. Fzi + b7 
 Shi = a8.  + a9. Fzi + a10 
 2
 Svi = a11.F zi +a12. Fzi)  + a13. Fzi + a14 
 Mô hình lốp Ammon [18] cần có các thông số thực nghiệm để tính lực liên kết 
lốp đƣờng. Theo Ammon Fx=Fz x(Sx, ). Coi Fz là tham số thì x(Sx, ) đồng dạng với 
Fx(Sx, ). Nếu tìm đƣợc hàm x(Sx, ) có thể xác định đƣợc Fx(Sx, ). Dựa vào ý tƣởng này, 
Ammon đã thiết kế hàm mẫu f() nhƣ sau: 
 (2.20) 
 x,min Sxp,w ,0
 Trong đó: mo = x,max; v ;  
 x,max Sx,max,0
Khi bánh xe chịu lực tổng hợp, có thể xác định Fx, Fy nhƣ sau: 
 s s22 
 F (s , ) x .F (t)f x (2.21) 
 x x xmax 22 z S 
 sx xxmax max
 s22 
 F (s , ) .F (t)g x (2.22) 
 y xymax 22 z 
 sx max ymax
 S 22 
Trong đó: f () là hàm Ammon;  x là biến của hàm tích cực tiếp tuyến (tăng 
 Sxx,max ,max
 S 22 
tốc và phanh); g () là hàm Ammon;  x là biến của hàm tích cực ngang. 
 maxy ,max
 Để sử dụng đƣợc các mô hình lốp này, cần thiết phải xác định nhiều thông số thực 
nghiệm. Với phạm vi của luận án, chỉ xác định nghiên cứu động lực học phƣơng dọc, nên 
lực dọc có thể đƣợc tính nhƣ sau: 
 FFx z.()  x (2.23) 
 Trong đó: Fz: Phản lực thẳng đứng của mặt đƣờng tác dụng lên bánh xe bị động; 
 x (): Hệ số bám dọc tức thời theo độ trƣợt và đã đƣợc xác định từ thực 
nghiệm nhƣ trên Hình 2.17 [3]. 
 Trong mô hình mô phỏng, hệ số bám dọc đƣợc đƣa vào mô phỏng bằng cách nội suy 
 34 
tuyến tính (sử dụng lookup table) ở từng điểm trên đƣờng đặc tính quan hệ giữa hệ số bám 
dọc với độ trƣợt của lốp xe ô tô nghiên cứu, lực bám dọc này phụ thuộc vào độ trƣợt . 
 Hình 2.17. Quan hệ giữa hệ số bám và độ trượt dọc[3] 
 Phản lực thẳng đứng của đƣờng tác dụng lên bánh xe phụ thuộc vào phân bố tải lên 
các cầu xe và gia tốc của ô tô, đƣợc xác định: 
 Ở cầu trƣớc: 
 m.... g b m x h
 F 3 g (2.24) 
 zt L
 Ở cầu sau: 
 m.... g a m x h
 F 3 g (2.25) 
 zs L
Trong đó: m: Khối lƣợng của xe; 
 g: Gia tốc trọng trƣờng; 
 a3: Khoảng cách từ trọng tâm đến cầu trƣớc; 
 b3: Khoảng cách từ trọng tâm đến cầu sau; 
 hg: Chiều cao trọng tâm xe; 
 L: Chiều dài cơ sở của xe. 
 35 
2.1.4 Mô hình mô phỏng chuyển động thẳng của xe 
 Hình 2.18. Sơ đồ các lực tác dụng lên ô tô trong quá trình chuyển động 
 Khi ô tô chuyển động thẳng, có các lực tác dụng lên ô tô nhƣ sau: (Hình 2.18) 
[5];[39];[47]. 
 Fxt: Tổng hợp phản lực dọc do mặt đƣờng tác dụng lên bánh xe bị động; 
 Fxs: Tổng hợp phản lực dọc do mặt đƣờng tác dụng lên các bánh xe chủ động; 
 Fzs: Phản lực thẳng đứng từ mặt đƣờng lên bánh xe chủ động; 
 Fzt: Phản lực thẳng đứng từ mặt đƣờng lên bánh xe bị động; 
 Fwx: Lực cản không khí tại tâm chính diện của xe; 
 ..
 mx. : Lực quán tính của xe; 
 m.g: Trọng lƣợng của xe; 
 m: Khối lƣợng của xe. 
Phƣơng trình chuyển động của xe theo phƣơng dọc đƣợc viết nhƣ sau: 
 ..
 m x 2( Fxs Fxt ) F wx (2.26) 
Trong trƣờng hợp vận tốc thấp (khi khởi hành), lực cản không khí nhỏ nên có thể bỏ qua 
(Fwx=0) [48]. Vì vậy, phƣơng trình chuyển động của ô tô sẽ là: 
 ..
 m. x 2( Fxs F xt ) (2.27) 
 ..
 Từ đó có thể xác định đƣợc gia tốc x của ô tô nhƣ sau: 
 .. 2(FF )
 x xs xt (2.28) 
 m
 Từ phƣơng trình (2.27) có thể xác định vận tốc chuyển động của ô tô tại thời điểm t 
nhƣ sau: 
 . t 2(FF )
 x xs xt . dt V (2.29) 
 0 m 0x
 36 
 Với Vox là vận tốc ban đầu của ô tô. 
 Tổng hợp các phƣơng trình mô tả chuyển động của ô tô trên đƣờng thẳng gồm các 
phƣơng trình sau: 
 ..
 m. x 2( Fxs F xt ) 
 .
 Jqd.. s M x M fs F xs r d 
 (2.30)
 .
 Jbxt.. t M ft F xt r d 
 Mft G bt.. f r d 
 Mfs G bs.. f r d 
 Me.. i tl k LH
 M x 
 2 
 Hệ phƣơng trình (2.30) thể hiện mối quan hệ giữa các biến số động lực học của ô 
tô khi khởi hành với các tham số đầu vào lần lƣợt là: 
 m: Khối lượng của xe 
 Jqt: Mô men quán tính của bánh xe và các chi tiết liên quan quy dẫn về bánh xe 
 Jbxt : Mô men quán tính khối lượng của bánh xe bị động 
 rd: Bán kính lăn bánh xe 
 f: Hệ số cản lăn FFxs zs.()  x s
 Gbt: Tải trọng tác dụng lên bánh xe bị động 
 Gbs: Tải trọng tác dụng lên bánh xe chủ động 
 itl: Tỉ số truyền chung của hệ thống truyền lực 
 FF .() 
 kLH: Hệ số thể hiện mức độ đóng lyxt hợp zt x t
2.2 Khảo sát đặc tính tăng tốc của ô tô khi hệ số bám thay đổi 
 Với các mô hình mô phỏng đã đƣợc xây dựng ở mục 2.1, luận án sử dụng chƣơng 
trình Matlab-Simulink để mô phỏng hoạt động của hệ thống. Nội dung mục này sẽ trình 
bày mối quan hệ của xmax , mức tải thực tế của động cơ Pin(Me) đến các thông số cơ bản 
của quá trình khởi hành ô tô trên các loại đƣờng khác nhau. Quá trình khởi hành là quá 
trình từ lúc xe đứng im vào sẵn tay số 1, ly hợp đóng từ từ, mức ga cố định cho đến khi xe 
chuyển động đến một giá trị vận tốc nhất định hoặc số vòng quay động cơ ổn định. Các 
phƣơng án mô phỏng cụ thể đƣợc luận án thực hiện nhƣ trong Bảng 2.3. Quá trình mô 
phỏng trên đƣờng xấu (có hệ số bám thấp và hệ số cản lăn cao) là loại đƣờng xe khó có khả 
năng vƣợt qua nếu không có các giải pháp điều khiển phù hợp. 
 37 
. 
 Hình 2.19. Mô hình mô phỏng hệ thống 
Bảng 2.3: Các phương án mô phỏng khảo sát ảnh hưởng của mức tải động cơ 
 Phương 
 Thông số mô phỏng Mục đích 
 án 
 φ =0,3; φ =0,8 Khảo sát quan hệ các thông số 
 PA1 Pin=(40;70;100)% chuyển động của xe theo mức tải tại 
 f=0,15 đƣờng có hệ số bám thấp và cao. 
 φ=0,25;0,3;0,35;0,4;0,45;0,5 ;0,55 Khảo sát khả năng tăng tốc của ô tô 
 PA2 Pin=(10÷100)% với các mức tải trên đƣờng có hệ số 
 f=0,15 bám thấp khác nhau. 
 Với phƣơng án PA1: Luận án mô phỏng khảo sát trƣờng hợp ô tô chuyển động 
thẳng ở 2 loại đƣờng đặc trƣng (đƣờng có hệ số bám thấp φ=0,3, cao φ=0,8) với các mức 
tải của động cơ Pin(Me) khác nhau nhằm kiểm tra mô hình đã xây dựng theo đúng quy luật 
vật lý và hiện tƣợng trong thực tế. 
 Với phƣơng án PA2: Luận án mô phỏng khảo sát trƣờng hợp ô tô chuyển động 
thẳng ở trên các đƣờng có hệ số bám thấp (φ=0,25; 0,3; 0,35; 0,4; 0,45; 0,5; 0,55) và ở các 
mức tải động cơ khác nhau. Việc mô phỏng này nhằm tìm ra quy luật thay đổi của các 
thông số động lực học của ô tô theo mức tải động cơ Pin(Me). Từ các quy luật này, luận án 
khảo sát thông số tổng thời gian có độ trƣợt lớn  >30% để đánh giá khả năng tăng tốc của 
ô tô khi thay đổi mức tải động cơ trên các đƣờng có hệ số bám thấp. 
 Tiến hành khảo sát với vận tốc ban đầu của xe V0=0 trong điều kiện đóng ly hợp 
trong các trƣờng hợp mô phỏng là nhƣ nhau theo nhƣ quy luật hình 2.15. 
2.2.1 Khảo sát đặc tính tăng tốc của ô tô trên đƣờng có hệ số bám thấp và 
cao 
 Kết quả mô phỏng quá trình khởi hành ở tay số 1 của ô tô có các thông số nhƣ 
trong Bảng 1.1 với các điều kiện của phƣơng án PA1 đƣợc thể hiện trên các hình: Hình 
2.20; Hình 2.21 và Hình 2.22. 
 38 
 2 
 1
 V(m/s)
 0 
 0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20
 1 
 )
 2
 0.5
 a(m/s
 0 
 0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20
 1 
 phi=0,3
 phi=0,8
 0.5
 0 
 lambda(x100%) 0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20
 Thoi gian(s)
 Hình 2.20. Gia tốc ô tô, vận tốc ô tô và độ trượt bánh xe tại mức tải 40% 
 Từ Hình 2.20 với mức tải động cơ Pin= 40% cho thấy: 
 Trên đƣờng hệ số bám =0,3: Thời gian đạt vận tốc ổn định lớn, khoảng 9s. Gia 
 2
tốc cực đại nhỏ (amax=0,3m/s ) và có thời gian duy trì gia tốc lớn khoảng 8s. Độ trƣợt bánh 
xe chủ động ở mức cao và có tổng thời gian có độ trƣợt lớn (  >30%) là 7,1s. Ô tô có khả 
năng khởi hành kém. 
 Trên đƣờng hệ số bám =0,8: Thời gian đạt vận tốc ổn định nhỏ, khoảng 3s. Gia 
 2
tốc cực đại lớn (amax=0,8 m/s ) và có thời gian duy trì gia tốc lớn khoảng 2s. Độ trƣợt bánh 
xe chủ động ở mức thấp và có tổng thời gian có độ trƣợt lớn ( >30%) là 0s. Ô tô có khả 
năng khởi hành tốt. 
 3 
 2
 1
 V(m/s)
 0 
 0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20
 1 
 )
 2
 0.5
 a(m/s
 0 
 0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20
 1 
 phi=0,3
 phi=0,8
 0.5
 0 
 lambda(x100%) 0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20
 Thoi gian(s) 
 Hình 2.21. Gia tốc ô tô, vận tốc ô tô và độ trượt bánh xe tại mức tải 70% 
Từ Hình 2.21 với mức tải động cơ Pin= 70% cho thấy: 
 Trên đƣờng hệ số bám =0,3 có: Thời gian đạt vận tốc ổn định lớn, khoảng 14s. 
 2
Gia tốc cực đại nhỏ (amax=0,3 m/s ) và có thời gian duy trì gia tốc lớn khoảng 12s. Độ trƣợt 
 39 
bánh xe chủ động ở mức cao và có tổng thời gian có độ trƣợt lớn ( >30%) là 10,1s. Ô tô 
có khả năng khởi hành kém. 
 Trên đƣờng hệ số bám =0,8 có: Thời gian đạt vận tốc ổn định nhỏ khoảng 3s. Gia 
 2
tốc cực đại lớn (amax=1 m/s ) và có thời gian duy trì gia tốc lớn khoảng 3s. Độ trƣợt bánh 
xe chủ động ở mức thấp và có tổng thời gian có độ trƣợt lớn ( >30%) là 0s. Ô tô có khả 
năng khởi hành tốt. 
Từ Hình 2.22 với mức tải động cơ Pin= 100% cho thấy: 
 Trên đƣờng hệ số bám =0,3 có: Thời gian đạt vận tốc ổn định rất lớn, khoảng 
 2
16,4s. Gia tốc cực đại nhỏ (amax=0,3 m/s ) và có thời gian duy trì gia tốc lớn khoảng 14s. 
Độ trƣợt bánh xe chủ động ở mức cao và có tổng thời gian có độ trƣợt lớn ( >30%) là 
13s. Ô tô có khả năng khởi hành kém. 
 Trên đƣờng hệ số bám =0,8 có: Thời gian đạt vận tốc ổn định nhỏ khoảng 3s. Gia 
 2
tốc cực đại lớn (amax=1 m/s ) và có thời gian duy trì gia tốc lớn khoảng 3,3s. Độ trƣợt bánh 
xe chủ động ở mức thấp và có tổng thời gian có độ trƣợt lớn ( >30%) là 0s. Ô tô có khả 
năng khởi hành tốt. 
 3 
 2 
 1
 V(m/s)
 0 
 0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20
 1
 )
 2
 0.5
 a(m/s
 0 
 0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20
 1 
 phi=0,3
 phi=0,8
 0.5
 0 
 lambda(x100%) 0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20
 Thoi gian(s) 
 Hình 2.22. Gia tốc ô tô, vận tốc ô tô và độ trượt bánh xe tại mức tải 100% 
 Từ kết quả mô phỏng tại tay số 1 ở các mức tải 40%; 70% và 100% trên các Hình 
2.20, Hình 2.21 và Hình 2.22, nhận xét về 3 thông số vận tốc, gia tốc và độ trƣợt có thể 
thấy: 
 - Khi tăng mức tải động cơ (số vòng quay động cơ tăng) dẫn đến: 
Giá trị vận tốc ổn định tăng, điều này đảm bảo quan hệ động học từ động cơ đến bánh xe. 
Giá trị gia tốc cực đại giữ ổn định, tuy nhiên thời gian duy trì gia tốc cực đại (amax) tăng lên 
là do đặc tính động cơ giảm mô men động cơ khi đạt số vòng quay, điều này phản ánh 
đúng quy luật của động cơ. 
 - Trên đƣờng có hệ số bám cao: độ trƣợt của bánh xe chủ động của ô tô nhỏ và không 
phụ thuộc vào mức tải động cơ. 
 40 
 - Trên đƣờng có hệ số bám thấp: độ trƣợt của bánh xe ô tô lớn và tỉ lệ với mức tải 
động cơ (tổng thời gian có độ trƣợt lớn ( >30%) ở các mức tải 40%; 70% và 100% tăng 
lên lần lƣợt là 7,1s; 10,1s và 13s ) bánh xe ô tô bị trƣợt rất lớn. 
 Các kết quả mô phỏng đã phản ánh đúng mối quan hệ động lực học từ mô men 
động cơ cho đến độ trƣợt của bánh xe chủ động và gia tốc của ô tô. Mô hình mô phỏng có 
thể ứng dụng để khảo sát, nghiên cứu hiện tƣợng trƣợt quay cũng nhƣ hạn chế trƣợt quay 
của bánh xe chủ động trong quá trình chuyển động trên đƣờng xấu. Trên các đƣờng có hệ 
số bám thấp, tổng thời gian bánh xe chủ động có độ trƣợt ( >30%) tăng dần theo mức tải 
động cơ. 
 Từ các kết quả này, luận án tiếp tục tiến hành mô phỏng nhằm tìm ra quy luật thay 
đổi của gia tốc ô tô và độ trƣợt trên đƣờng có hệ số bám thấp với các mức tải khác nhau. 
Các kết quả khảo sát này đƣợc trình bày ở trong mục tiếp theo. 
2.2.2 Khảo sát đặc tính tăng tốc của ô tô trên các đƣờng xấu có hệ số bám 
thấp 
 Từ kết quả mô phỏng ở PA1 cho thấy ảnh hƣởng của mức tải động cơ Pin tới khả năng 
tăng tốc của ô tô trên đƣờng có hệ số bám thấp. Ở nội dung này, luận án tiếp tục tiến hành 
mô phỏng quá trình khởi hành của ô tô trên các đƣờng có hệ số bám thấp 
(φ=0,25:0,05:0,55) với các mức tải Pin=(10:10:100)% nhằm khảo sát ảnh hƣởng của mức 
tải động cơ Pin tới khả năng tăng tốc của ô tô. 
 Một số kết quả mô phỏng với các điều kiện của phƣơng án PA2 đƣợc thể hiện trên 
các Hình 2.23; Hình 2.24. 
 2 
 1
 V(m/s)
 0 
 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
 1 
 Pin10%
 )
 2 Pin20%
 0.5
 Pin30%
 a(m/s
 0 
 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
 1 
 0.5
 0 
 lambda(x100%) 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
 Thoi gian(s)
 Hình 2.23. Vận tốc ô tô, gia tốc ô tô và độ trượt bánh xe ô tô khi tăng tốc trên đường có hệ số 
 bám φ=0,45 tại mức tải 10%; 20%; 30% 
 Từ đồ thị kết quả mô phỏng trên Hình 2.23 cho thấy: Trên đƣờng có hệ số bám 
( =0,45) khi tăng mức tải động cơ (Pin) dẫn đến: 
 41 
Thời gian đạt vận tốc ổn định giảm theo mức tải động cơ lần lƣợt là 6,4s; 5s và 4s với các 
mức tải động cơ (Pin =10%; 20% và 30%). 
 2 2
Thời điểm ô tô đạt gia tốc cực đại (amax=0,18 m/s ÷ 0,74 m/s ) khi đó độ trƣợt tƣơng ứng 
của bánh xe chủ động (λ=15% ÷ 20%). Tại các mức tải động cơ 10%; 20%; 30% đều có 
thời gian bánh xe bị trƣợt (λ>30%) là 0(s). Khả năng tăng tốc của ô tô tăng theo mức tải 
động cơ. 
 Từ đồ thị kết quả mô phỏng trên Hình 2.24 cho thấy: Trên đƣờng có hệ số bám thấp 
 =0,3 khi tăng mức tải động cơ (Pin) dẫn đến: 
Trong 5,5 s đầu: thời gian tăng tốc theo mức tải động cơ có xu hƣớng giảm khi tăng mức 
tải động cơ. 
 2 2
Thời điểm ô tô đạt gia tốc cực đại (amax=0,17 m/s ÷ 0,32 m/s ) khi đó độ trƣợt tƣơng ứng 
của bánh xe chủ động là (λ<30%). Tại các mức tải động cơ (Pin =10%; 20% và 30%) có 
tổng thời gian bánh xe bị trƣợt (λ>30%) lần lƣợt là: 0(s); 4,38(s); 5,7(s). Điều này cho thấy 
tổng thời gian bánh xe bị trƣợt (λ>30%) tỉ lệ với mức tải động cơ Pin. 
 Hình 2.24. Vận tốc ô tô, gia tốc ô tô và độ trượt bánh xe ô tô khi tăng tốc trên đường có hệ số 
 bám φ=0,3 tại mức tải 10%; 20%; 30% 
 Tiếp tục khảo sát mô phỏng trên các đƣờng có hệ số bám thấp (φ=0,25:0,05:0,55) 
với các mức tải động cơ Pin=(10:10:100)% theo phƣơng án PA2, luận án đã tổng hợp các 
giá trị gia tốc lớn nhất amax và độ trƣợt λamax tại thời điểm ô tô đạt gia tốc amax trong Bảng 
2.4. 
Bảng 2.4: Gia tốc cực đại, độ trƣợt tại thời điểm gia tốc đạt cực đại (amax, λamax) trong quá 
trình khởi hành với các mức tải động cơ (Pin) và hệ số bám (φ) khác nhau. 
 42 
 Từ các giá trị kết quả mô phỏng trên đƣờng có hệ số cản lăn f =0,15 trên Bảng 2.4 
có thể thấy: 
- Trên đƣờng có hệ số bám φ=0,25 ở các mức tải động khác nhau: gia tốc amax của ô tô đều 
bằng 0 (ô tô không khởi hành đƣợc), giá trị độ trƣợt khi đó là 1 (bánh xe bị trƣợt quay hoàn 
toàn). 
- Trên các loại đƣờng có hệ số bám lớn hơn (từ 0,3 trở lên) khi tăng mức tải động cơ thì gia 
tốc cực đại của xe amax cũng tăng dần tuy nhiên đến một giá trị nào đó thì gia tốc không 
tăng thêm nữa. 
- Khi hệ số bám của đƣờng tăng lên thì gia tốc cực đại amax lớn nhất cũng tăng lên (từ 0,32 
đến 0,91) m/s2. 
- Trên các đƣờng tốt (hệ số bám từ 0,5 trở lên) khi xe đạt gia tốc cực đại amax độ trƣợt của 
bánh xe chủ động trong khoảng 15%. 
- Trên các đƣờng tƣơng đối xấu (hệ số bám trong khoảng 0,3 đến 0,45) khi xe đạt gia tốc 
cực đại amax độ trƣợt của bánh xe chủ động trong khoảng 20% đến 30%. 
 Từ các kết quả trên Hình 2.23; Hình 2.24 và Bảng 2.4 cho thấy: Tại thời điểm ô tô 
đạt gia tốc cực đại (amax) với các hệ số bám ( ) khác nhau đều có độ trƣợt ( <30%). Vậy 
tại các vùng có độ trƣợt ( >30%) là không tốt cho quá trình tăng tốc của ô tô. Để đánh giá 
khả năng tăng tốc của ô tô trong quá trình khởi hành trên các đƣờng có hệ số bám khác 
nhau với các mức tải động cơ khác nhau, có thể so sánh tổng thời gian bánh xe chủ động 
có độ trƣợt ( >30%). Nếu tổng thời gian bánh xe chủ động có độ trƣợt ( >30%) càng lớn 
thì khả năng tăng tốc của ô tô càng kém. 
 Luận án tiếp tục tiến hành khảo sát và đánh giá tổng thời gian bánh xe chủ động có 
độ trƣợt lớn hơn 30% tại các hệ số bám φ và mức tải Pin đƣợc thể hiện trên Hình 2.25. 
 43 
 30
 25
 20
 15
 10
 5
 thoi gian co do truot > truot (s) co 0,3 gian thoi do 0 100
 0.1 80
 0.2 60
 0.3 40
 0.4 20 muc chan ga(%)
 he so bam 0.5 
Hình 2.25. Mối quan hệ giữa thời gian có độ trượt lớn hơn 30% khi khởi hành trên đường có hệ 
 số cản lăn f=0,15 với các hệ số bám khác nhau và mức tải khác nhau 
Từ kết quả đồ thị Hình 2.25 cho thấy với đƣờng có hệ số cản lăn f =0,15: 
 Trên các đƣờng có hệ số bám φ nhỏ hơn 0,3 bánh xe chủ động bị trƣợt quay hoàn 
toàn ở tất cả các mức tải động cơ khác nhau do đó ô tô không có khả năng tăng tốc. 
 Trên các đƣờng có hệ số bám φ từ 0,45 trở lên độ trƣợt bánh xe nằm trong vùng 
λ=[15-20]% do đó càng tăng tải động cơ thì quá trình tăng tốc càng tốt hơn. 
 Trên các đƣờng có hệ số bám φ từ 0,3 đến 0,4 nếu càng tăng mức tải động cơ thì 
thời gian độ trƣợt λ>30% càng tăng, điều này làm giảm khả năng tăng tốc của ô tô. 
 Kết quả mô phỏng khi ô tô đi vào vùng trƣợt quay có hệ số bám thấp, có thể đề 
xuất các mức tải với loại đƣờng cụ thể để tăng khả năng tăng tốc nhƣ sau: 
 Cụ thể, trên đƣờng có hệ số bám φ=0,3 nên chọn mức tải Pin=20% thì thời gian có 
độ trƣợt λ>30% nhỏ nhất là 4,38 (s). 
 - Trên đƣờng có hệ số bám φ=0,35 nên chọn mức tải Pin=30% thì thời gian có độ 
trƣợt λ>30% nhỏ nhất là 2,54 (s). 
 - Trên đƣờng có hệ số bám φ=0,4 nên chọn mức tải Pin=30% thì thời gian có độ trƣợt 
λ>30% nhỏ nhất là 0 (s). 
 Các kết quả khảo sát trên đƣờng có hệ số cản lăn lớn f=0,15 cho thấy khi ô tô đi 
vào đƣờng có hệ số bám thấp (φ từ 0,3 đến 0,4) làm bánh xe ô tô bị trƣợt quay thì việc tăng 
mức tải động cơ quá mức không giúp ô tô tăng tốc nhanh hơn. Tại các giá trị hệ số bám 
thấp, tồn tại một mức tải hợp lý để làm tăng khả năng khởi hành của ô tô. Có thể so sánh 
thông số tổng thời gian có độ trƣợt (λ>30%) để đánh giá khả năng tăng tốc của ô tô trên 
các loại đƣờng có hệ số bám thấp với các mức tải động cơ khác nhau. 
 44 
 Tuy nhiên, khi xảy ra hiện tƣợng trƣợt quay bánh xe chủ động trên đƣờng, ngƣời lái 
khó có khả năng xác định mức tải động cơ phù hợp để điều khiển mức ga hợp lý. Từ đó 
cho thấy sự cần thiết của một bộ điều khiển giúp ngƣời lái điều chỉnh mức ga phù hợp với 
điều kiện bám nhằm giúp ô tô khởi hành tốt hơn. 
2.3 Kết luận chƣơng 2 
 Luận án đã xây dựng đƣợc mô hình mô phỏng chuyển động của ô tô bao gồm xây 
dựng đặc tính tốc độ của động cơ diezel, mô hình mô phỏng hệ thống truyền lực, mô hình 
mô phỏng bánh xe, mô hình mô phỏng động lực học theo phƣơng dọc của xe. Việc xác 
định mối quan hệ giữa mức tải động cơ đến độ trƣợt của bánh xe chủ động của ô tô đã 
đƣợc làm rõ trong mô hình động lực học theo phƣơng dọc của xe. 
 Luận án đã mô phỏng khảo sát quá trình khởi hành của ô tô với các mức ga khác 
nhau trên đƣờng có hệ số bám khác nhau, các kết quả mô phỏng phù hợp với quy luật vật 
lý của ô tô, mô hình mô phỏng có thể ứng dụng để khảo sát nghiên cứu hiện tƣợng trƣợt 
quay cũng nhƣ điều khiển hạn chế trƣợt quay của bánh xe ô tô chủ động. Các kết quả khảo 
sát trên đƣờng có hệ số bám thấp cho thấy: 
 - Tại các giá trị hệ số bám thấp, tồn tại một mức tải hợp lý để làm tăng khả năng 
khởi hành của ô tô 
 - Trên các đƣờng tƣơng đối xấu (hệ số bám trong khoảng 0,3 đến 0,45) với hệ số 
cản lăn lớn f =0,15, độ trƣợt của bánh xe chủ động khi xe đạt gia tốc cực đại λamax trong 
khoảng 20% đến 30%. 
 - Có thể sử dụng thông số tổng thời gian có độ trƣợt (λ>30%) để đánh giá khả năng 
tăng tốc của ô tô trên các loại đƣờng có hệ số bám thấp với các mức tải động cơ khác nhau. 
 Các giá trị thông số độ trƣợt khi xe đạt gia tốc cực đại và tổng thời gian có độ trƣợt 
(λ>30%) sẽ đƣợc sử dụng làm cơ sở cho việc lựa chọn thuật toán điều khiển và đánh giá 
hiệu quả của bộ điều khiển trong chƣơng 3. 
 45 
 CHƢƠNG 3: XÂY DỰNG BỘ ĐIỀU KHIỂN VÀ MÔ PHỎNG 
 HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN 
 Các kết quả khảo sát mô hình mô phỏng chuyển động của ô tô khi khởi hành với 
các mức đạp ga khác nhau của ngƣời lái trên loại đƣờng có hệ số cản lăn lớn và hệ số bám 
khác nhau ở chƣơng 2 đã chỉ ra khi ô tô đi vào đƣờng có hệ số bám thấp bánh xe ô tô bị 
trƣợt quay thì việc tăng tải quá mức không giúp ô tô tăng tốc nhanh hơn. Tại các giá trị hệ 
số bám thấp, tồn tại một mức tải hợp lý để làm tăng khả năng khởi hành của ô tô. Tuy 
nhiên, ngƣời lái khó có khả năng xác định mức chân ga hợp lý nhằm giảm độ trƣợt của 
bánh xe

File đính kèm:

  • pdfluan_an_nghien_cuu_dieu_khien_he_thong_dong_luc_cua_o_to_tai.pdf
  • pdfthong tin dua len mang_Thoan.pdf
  • pdfTom tat luan an_Thoan.pdf