Luận án Nghiên cứu điều khiển tốc độ của trục quay truyền động bằng động cơ thủy lực
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu điều khiển tốc độ của trục quay truyền động bằng động cơ thủy lực", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu điều khiển tốc độ của trục quay truyền động bằng động cơ thủy lực
ngõ vào – ngõ ra) Bobrow (1999), Lemmen and Brocker (1999, 2000), Lemmen và cộng sự. (2000), Tunay và cộng sự (2001). Klein (1993), Behmenburg (1995), Boes Điều khiển mờ (1995), Zhao and Virvalo (1995), BerKer (1997) Burton và cộng sự. (1992), Plummer and Điều khiển mạng thần kinh (Neuro) Vaughan (1996). 47 Điều khiển Bilinear (Một hệ thống Naujoks and Wurmthaler (1988), Guo and điều khiển được gọi là bilinear nếu Schwarz (1989), Beater (1987), Guo (1991), nó được mô tả bằng phương trình Yin (1992, 1994), Guo và cộng sự. (1994), vi phân tuyến tính, trong đó các Del Re and Isidori (1995), Schwarz và cộng đầu vào điều khiển xuất hiện dưới sự (1996). dạng các hệ số). 2.2.2. Đánh giá chất lượng hệ thống điều khiển Chất lượng hệ thống điều khiển được đánh giá qua độ ổn định khi hệ thống hoạt động, yêu cầu hệ thống khi hoạt động phải thỏa mãn được cùng một lúc các tiêu chuẩn chất lượng khác nhau như độ chính xác, độ ổn định, đáp ứng quá độ, độ nhạy, khả năng chống nhiễu,...Tuy nhiên, tiêu chuẩn thường dùng để đánh giá chất lượng hệ thống điều khiển đó là thời gian đáp ứng, độ vọt lố và sai số xác lập. 1) Sai số xác lập: Xét hệ thống phản hồi có sơ đồ khối như hình 2.13. Hình 2. 13. Sơ đồ khối và đặc tính sai số [8] Sai số: Là sai lệch giữa tín hiệu vào và tín hiệu phản hồi. Sai số hệ thống là: e(t) = r(t) - cht (t) E(s) = R(s) - Cht (s) (2.68) Sai số xác lập: Là sai số của hệ thống khi thời gian tiến đến vô cùng. exl lim e(t) e xl limsE(s) (2.69) t s 0 Sai số xác lập không những phụ thuộc vào cấu trúc và thông số của hệ thống mà còn phụ thuộc cả tín hiệu vào. 2) Độ vọt lố Hiện tượng vọt lố: Là hiện tượng đáp ứng của hệ thống vượt quá giá trị xác lập của nó. Độ vọt lố: (Percent of Overshoot - POT) là đại lượng đánh giá mức độ vọt lố 48 của hệ thống (tức là biên độ lớn nhất của đỉnh nhô đầu tiên lấy theo % giá trị cuối cùng), độ vọt lố được tính bằng công thức: cmax c xl POT(%) .100% (2.70) cxl Vọt lố Không vọt lố Hình 2. 14. Độ vọt lố [8] 3) Thời gian quá độ (tqđ) và thời gian tăng (tr): Thời gian quá độ (tqđ) là thời gian cần thiết để sai lệch giữa đáp ứng của hệ thống và giá trị xác lập của nó không vượt quá ε%. ε % thường chọn là 2% (0,02) hoặc 5% (0,05) 0.9cxl tr tr Hình 2. 15. Thời gian quá độ và thời gian tăng [8] Thời gian tăng (tr) là thời gian cần thiết để đáp ứng của hệ thống tăng từ 0÷63% (0,63) giá trị xác lập của nó (đối với khâu quán tính bậc 1) và 10% (0,1) đến 90% (0,9) giá trị xác lập của nó (với hệ dao động bậc 2 trở lên). 4) Các tín hiệu vào thường gặp Trên sơ đồ khối 2.22, ta có: 49 R s sR s E s exl limsE(s) lim (2.71) 1 R s H s s 0 s 0 1 R s H s 1 Tín hiệu vào là hàm thang đơn vị: R s (hệ số vị trí) s 1 exl , K P limG s H(s) (2.72) s 0 1 KP 1 Tín hiệu vào là hàm dốc đơn vị: R s (hệ số vận tốc) s2 1 exl , K V limG s H(s) (2.73) s 0 KV 1 Tín hiệu vào là hàm parabol: R s (hệ số gia tốc) s3 1 exl , K a limG s H(s) (2.74) s 0 Ka Mối liên hệ giữa số khâu tích phân trong G(s).H(s) và sai số xác lập: Tùy theo số khâu tích phân lý tưởng có trong hàm truyền G(s).H(s) mà các hệ số KP, KV, Ka có giá trị như sau [8]: Bảng 2. 5. Mối liên hệ giữa số khâu tích phân trong G(s).H(s) và sai số xác lập Số khâu tích phân Hệ số vị trí Hệ số vận tốc Hệ số gia tốc trong G(s)H(s) (KP) (KV) (Ka) 0 KP< 0 0 1 KV< 0 2 Ka< >3 Nhận xét: - Muốn exl của hệ thống đối với tín hiệu vào là hàm thang đơn vị bằng 0 thì hàm truyền G(s).H(s) phải có ít nhất 1 khâu tích phân lý tưởng. - Muốn exl của hệ thống đối với tín hiệu vào là hàm dốc bằng 0 thì hàm truyền G(s).H(s) phải có ít nhất 2 khâu tích phân lý tưởng. - Muốn exl của hệ thống đối với tín hiệu vào là hàm parabol bằng 0 thì hàm truyền G(s)H(s) phải có ít nhất 3 khâu tích phân lý tưởng. 50 5) Các tiêu chuẩn tối ưu hóa đáp ứng quá độ - Tiêu chuẩn IAE (Integral of the Absolute Magnitude of the Error) JIAE e t dt (2.75) 0 - Tiêu chuẩn ISE (Integral of the Square of the Error) 2 JISE e t dt (2.76) 0 - Tiêu chuẩn ITAE (Integral of Time multiplied by the Absolute Value of the Error) JITAE t e t dt (2.77) 0 Tiêu chuẩn ITAE được sử dụng phổ biến nhất. Hệ thống được xem là tối ưu thì đáp ứng quá độ có dạng trên hình 2.16. Hình 2. 16. Đáp ứng tối ưu của hệ thống [8] 2.3. Kết luận chương Lý thuyết về hệ thống truyền động bằng thủy lực là: Đã phân tích cấu trúc cơ bản về hệ thống thủy lực, các tính chất vật lý của lưu chất truyền năng lượng, phân tích đặc điểm và phương pháp xác định lưu lượng dòng chảy qua van tỷ lệ hoặc van servo, phân tích về động cơ thủy lực truyền chuyển động quay; Mô hình tính toán tương tự giữa truyền động điện một chiều và truyền động thủy lực. Lý thuyết trên là cơ sở để xây dựng mô hình nghiên cứu động lực học, phương pháp thiết lập các phương trình 51 toán học mô tả mối quan hệ giữa các tín hiệu vào/ra trong hệ thống. Về điều khiển hệ thủy lực là: Đã tổng hợp các phương pháp điều khiển nói chung cũng như các phương pháp điều khiển hệ thủy lực thường được sử dụng hiện nay; Phương pháp đánh giá chất lượng thông qua đáp ứng quá độ của hệ thống điều khiển. Lý thuyết trên sẽ được ứng dụng trong việc thiết lập mô hình tính toán, mô tả toán học và nghiên cứu đáp ứng quá độ tín hiệu ra của mô hình nghiên cứu, cụ thể: - Thiết lấp các phương trình vi phân mô tả hệ thống; - Biến đổi Laplace và sơ đồ khối thể hiện mối quan hệ giữa các tín hiệu vào/ra giữa các bộ phận và của hệ thống; - Ứng dụng bộ điều khiển PID tự điều chỉnh mờ; - Đánh giá chất lượng động lực học của hệ thống thông qua đáp ứng quá độ. 52 CHƯƠNG 3: NGHIÊN CỨU ĐÁP ỨNG QUÁ ĐỘ VỀ ĐIỀU KHIỂN TỐC ĐỘ CỦA TRỤC QUAY TRUYỀN ĐỘNG BẰNG ĐỘNG CƠ THỦY LỰC Tương tự như tất cả các hệ điều khiển khác, hệ điều khiển thủy lực cũng có các bộ phận chính là phần tử điểu khiển, thiết bị chấp hành và cảm biến. Trong hệ điều khiển thủy lực thì phần tử điều khiển thường gọi là bộ khuếch đại (bộ điều khiển), thiết bị chấp hành là van điều khiển tỷ lệ (hoặc van servo) và cụm động cơ thủy lực (hoặc xilanh thủy lực) cùng với các cơ cấu cơ khí liên quan để tạo ra tín hiệu ra và cảm biến (vận tốc, vị trí hoặc tải trọng - theo yêu cầu của tín hiệu sử dụng). Nếu mô hình nghiên cứu có các bộ phận là các khâu động lực học (có thể là khâu khuếch đại, khâu tích phân, khâu quán tính, khâu dao động ..v.v.) thì hệ thống sẽ là một hệ động lực học hết sức phức tạp. Mỗi phần tử, bộ phận sẽ có một mô hình toán và có đặc tính động lực học riêng nên để tìm được mô hình toán chung và xây dựng đặc tính động lực học chung của cả hệ cần phải sử dụng kết hợp nhiều lý thuyết khác nhau. Đồng thời để có chất lượng của đặc tính động lực học tín hiệu ra tốt thì phải nghiên cứu chọn bộ điều khiển và các thông số điều khiển của chúng phải phù hợp. Van tỷ lệ Cụm động cơ thủy lực và cơ n1 Bộ điều khiển p cấu chấp hành 0 t u0 E I Q Ω + Tín hiệu ra - F Cảm biến Hình 3. 1. Sơ đồ khối thể hiện đặc tính của hệ điều khiển [10], [23] Hình 3.1 là ví dụ về một sơ đồ khối thể hiện đặc tính của các bộ phận trong hệ điều khiển và được phân loại theo dạng đặc tính. Qua sơ đồ này chúng ta thấy trong một hệ điều khiển, mỗi bộ phận sẽ có một đặc tính riêng nhưng khi có sự tác động qua lại của các bộ phận đó sẽ cho ta một đặc tính chung cho cả hệ. Có thể hình dung 53 được mục tiêu của bài toán lý thuyết là chọn được bộ điều khiển và bộ thông số điều khiển phù hợp để đặc tính tín hiệu ra đạt yêu cầu (theo tiêu chuẩn ITAE). Trong các thiết bị cơ khí chủ yếu có 3 dạng tín hiệu ra, tức là có 3 tín hiệu cần điều khiển, đó là điều khiển theo vị trí, theo tải trọng và theo tốc độ cho hệ chuyển động tịnh tiến hoặc chuyển động quay. Nội dung của chương 3 là trình bày nghiên cứu mô phỏng về điều khiển tốc độ của trục quay. Nguồn truyền động là động cơ thủy lực và truyền chuyển động đến trục quay thông qua bộ truyền đai. Để điều khiển dầu cung cấp cho động cơ thủy lực là sử dụng van tỷ lệ. Từ sơ đồ của mô hình nghiên cứu, ta xây dựng mô hình tính toán và lập các phương trình mô tả hệ, sử dụng lý thuyết điều khiển tự động để xây dựng sơ đồ khối về mối quan hệ giữa tín hiệu vào (điện áp u0) và tín hiệu ra là tốc độ của trục quay (n1). Nghiên cứu mô phỏng trên máy tính bằng phần mềm Matlab/Simulink để thể hiện quá trình điều khiển và vẽ đồ thị đáp ứng quá trình quá độ tín hiệu ra của hệ thống. Đồng thời thiết lập bảng số liệu theo các chỉ tiêu của đáp ứng quá độ tốc độ. Đó là: thời gian tăng tr; thời gian xác lập tqđ; độ vọt lố cmax-cxl và sai số vòng quay ở chế độ xác lập exl. Kết quả nghiên cứu mô phỏng này sẽ là cơ sở để xây dựng mô hình nghiên cứu thực nghiệm về điều khiển tốc độ của trục quay truyền động bằng động cơ thủy lực. 3.1. Xây dựng mô hình nghiên cứu đáp ứng quá độ của trục quay truyền động bằng động cơ thủy lực 3.1.1. Phân tích tổng quan Như đã giới thiệu ở chương 1, trong những năm cuối của thế kỷ 20 đến nay, nhờ phát triển mạnh mẽ của điện tử, điều khiển và công nghệ thông tin mà điều khiển hệ thủy lực ngày càng phát triển và được ứng dụng trong nhiều thiết bị hiện đại. Ví dụ như: hệ thống điều khiển cánh hướng của nhà máy thủy điện; rada và các thiết bị quân sự; robot công nghiệp (như hàn tự động, mang các vật nặng trong môi trường khắc nghiệt..); máy công cụ điều khiển số; thiết bị hàng không..v.v. Trong hình 3.2 là một số mô hình ứng dụng điển hình. Trong đó: a) Ứng dụng truyền động bằng động cơ thủy lực trong rada [10], [23], [24]; b) Ứng dụng truyền động bằng động cơ thủy lực trong robot [10], [24]; c) Ứng dụng truyền động bằng động cơ 54 thủy lực trong điều khiển vị trí bàn máy qua bộ truyền bánh răng - thanh răng [23]; d) Ứng dụng truyền động bằng động cơ thủy lực trong điều khiển vị trí bàn máy qua bộ truyền vít me - đai ốc [10], [24]; e, g) Ứng dụng truyền động bằng xilanh thủy lực trong điều khiển vị trí bàn máy [10], [24], [30]. Jt Rada Robot Bộ truyền bánh răng Động cơ Bộ truyền thủy lực bánh răng Động cơ thủy lực Van servo Van servo a) b) Bàn máy Bánh răng Bộ truyền Bàn máy thanh răng bánh răng m Động cơ thủy lực Động cơ thủy lực Van servo Van servo c) d) Hành trình dịch chuyển Xilanh thủy lực Bàn máy e) g) Hình 3. 2. Mô hình ứng dụng của hệ điều khiển tự động thủy lực điển hình 55 Các công trình nghiên cứu được công bố như đã tổng hợp ở chương 1 thì hầu hết mô hình nghiên cứu chỉ tính toán và giả thiết là một khối lượng chuyển động (thẳng hoặc quay) và cơ cấu chấp hành là một khâu đàn hồi. Trong thực tế, cơ cấu chấp hành có thể nhiều khâu đàn hồi và nhiều khối lượng chuyển động. Để góp phần bổ sung làm phong phú thêm các nghiên cứu về hệ điều khiển thủy lực và cụ thể là hệ thủy lực chuyển động quay thì việc xây dựng và nghiên cứu mô hình của 2 khối lượng quay và 2 khâu đàn hồi chống xoắn cũng rất có ý nghĩa. Đặc biệt ở Việt Nam lĩnh vực này còn ít các công trình nghiên cứu. 3.1.2. Mô hình nghiên cứu Từ cơ sở phân tích trên và tham khảo các công bố [1], [2], [12], [36], [45], [56], mô hình nghiên cứu về điều khiển tốc độ trục quay có 2 khâu đàn hồi (một khâu đàn hồi là cụm động cơ thủy lực và một khâu đàn hồi là bộ truyền đai thang truyền động từ trục trung gian của động cơ thủy lực đến trục quay) và 2 giá trị mô men quán tính khối lượng (một là trên trục quay và một là trên trục của động cơ thủy lực) được thể hiện trên hình 3.3, trên đó còn thể hiện rõ các bộ phận cấu thành hệ thống. Hình 3.4 là mô hình tổng thể của hệ thống nghiên cứu. Trên đó, động cơ điện 3 pha truyền chuyển động cho bơm dầu (loại bơm bánh răng) thông qua bộ truyền đai thang và trục trung gian. Áp suất làm việc của hệ thống thủy lực được hiệu chỉnh và ổn định bằng van tràn và van an toàn (áp suất làm việc thể hiện qua đồng hồ đo). Điều khiển tốc độ của động thủy lực bằng cách điều khiển lưu lượng dầu qua van tỷ lệ [12], [20], [46]. Trên đường dầu từ bơm vào van tỷ lệ có đặt một lọc cao áp và một ắc quy thủy khí, ắc quy này nhằm tích và bù thế năng của dầu [31], [46], [49], cụ thể là làm ổn định áp suất làm việc (trước van tỷ lệ). Động cơ thủy lực truyền động cho trục quay thông qua bộ truyền đai thang. Thiết bị đo tốc độ của trục quay được sử dụng là tốc kế. Tốc kế nhận tín hiệu tốc độ của trục quay qua bộ truyền đai răng và chuyển đổi thành tín hiệu điện áp phản hồi về mạch điều khiển. Để tạo tải trọng ML (mô men) cho trục quay trong quá trình nghiên cứu, ta sử dụng bơm dầu. Khi thay đổi áp suất pt của bơm này (bằng van tràn) thì mô men trên trục quay sẽ thay đổi, nên sẽ rất thuận lợi cho việc điều chỉnh mô men trong quá trình nghiên cứu. 56 Bộ truyền n (Ω , ) đai thang 1 1 1 Bộ truyền Bộ truyền Van tiết lưu đai răng đai răng Đồng hồ đo áp suất J1 nt Bơm dầu pt Bộ truyền Tốc kế Lọc Bộ truyền đai thang van toàn an Van và tràn đai thang Trục quay Cụm tạo tải Bộ truyền đai thang p, Q J0 Bộ điều khiển Ắc quy thủy lực n0(Ω0, 0) Lọc cao áp Đồng hồ đo áp suất Động cơ thủy lực p0 Bơm dầu Bộ truyền toàn đai thang Lọc vanan M và Van tràn Động cơ điện Bộ khuếch đại Bộ nguồn thủy lực Van tỷ lệ Hình 3. 3. Sơ đồ nguyên lý hệ thủy lực truyền động cho trục quay Ắc quy thủy lực Trục quay Bộ truyền Đồng hồ đo áp suất đai thang Lọc cao áp Cụm tạo tải Van tỷ lệ Động cơ thủy lực Bộ khuếch đại Đồng hồ đo áp suất Van tràn và van an toàn Động cơ điện Bơm Bể dầu Hình 3. 4. Mô hình trục quay 57 Sơ đồ khối của hệ điều khiển thể hiện trên hình 3.5. Để nghiên cứu phương pháp điều khiển và xác định bộ thông số điều khiển phù hợp nhằm điều khiển và ổn định tốc độ của trục quay thì việc đầu tiên là xây dựng mô hình và xác định mối quan hệ giữa tốc độ của trục quay n1 (tín hiệu ra) với tín hiệu điện áp điều khiển u0 (tín hiệu vào của hệ), cũng như mối quan hệ giữa các tín hiệu trung gian giữa các bộ phận của hệ điều khiển. Mối quan hệ này sẽ được xây dựng bằng mô tả toán học, biến đổi Laplace và đại số sơ đồ khối ở mục 3.2. Cụm tạo tải u0 E I Q Ω0 Ω1 n1 Bộ điều khiển Van tỷ lệ Động cơ Bộ truyền Trục quay thủy lực đai thang F nt Tốc kế Bộ truyền đai răng Hình 3. 5. Sơ đồ khối của hệ thống điều khiển Phân tích các khâu động lực học của hệ truyền động trục quay và động cơ thủy lực để minh chứng mô hình nghiên cứu là 2 khâu đàn hồi: Bộ truyền đai thang được coi là 1 khâu đàn hồi chống xoắn nên mô hình động lực học của hệ truyền động thể hiện ở hình 3.6. đ=0-1.i1 p Q c ML 0 J1 M0 J D 0 m n1 n0 (Ω1, 1) (Ω0, 0) Q C1 a) b) Hình 3. 6. Mô hình động lực học của hệ truyền động a) Mô hình dao động của trục quay; b) Mô hình động lực học của động cơ thủy lực. Trên mô hình động lực học hình 3.6b, ta có: - Phương trình mô tả động cơ thủy lực [1], [2], [5], [8]: d Phương trình cân bằng mô men: D0 p J0 f M (3.1) m 0dt 0 0 0 dp Phương trình cân bằng lưu lượng: Q Dm 0 c p (3.2) dt 58 0 Dm p(s) J 0 s f 0 0 (s) M 0 (s) - Phương trình Laplace (3.1, 3.2): (3.3) Q(s) Dm 0 (s) cs p(s) - Mối quan hệ giữa Ω0(s) và Q(s) được thể hiện trên sơ đồ khối hình 3.7. M0(s) p(s) D0 Q(s) 1 1 Ω0(s) Q(s) m Ω0(s) 0 Dm cs J1 .s f 1 c.s J1 .s f 1 D Dm m a) b) D0 Q(s) m Ω0(s) 0 cs J1 .s f 1 D m D m c) Hình 3. 7. Sơ đồ khối - Hàm truyền trên sơ đồ khối rút gọn hình 3.7c là: 0 0 (s) Dm / f 0 D m D m 0 (3.4) Q(s) [cJ / f D0 D ]s 2 J cf / f D 0 D s 1 0 0 m m 0 0 0 m m (s) K 0 W (3.5) 2 2 Q(s) s /HHH 2 / s 1 0 Dm Trong đó: KW- hệ số khuếch đại K W 0 f0 D m D m 0 f D D C H- là tần số dao động riêng 0 m m H H JJ0 0 f D0 D CH- là độ cứng thủy lực 0 m m ; H- là hệ số tắt dần. CH Phương trình (3.5) là một khâu dao động [10], [24] nên mô hình động lực học của động cơ thủy lực là 1 khâu dao động và được thể hiện hình 3.8. 0 M0 J0 n0 (Ω0, 0) CH Hình 3. 8. Mô hình động lực học của động cơ thủy lực 59 Qua phân tích trên, ta thấy rằng mô hình nghiên cứu có 2 khâu đàn hồi nối tiếp với độ cứng chống xoắn là C1, CH và có 2 khối lượng quay là giá trị mô men quán tính khối lượng J1 và J0. 3.2. Thiết lập mô hình tính toán và mô tả toán học của hệ thống Mô hình tính toán lý thuyết cho trục quay được thiết lập trên cơ sở là hệ tuyến tính [25], [45]. Có hai bài toán đặt ra là: bài toán thứ nhất gần đúng là mô hình nghiên cứu trong đó bộ truyền đai thang truyền động từ trục rô to động cơ thủy lực đến trục quay không biến dạng đàn hồi, bộ truyền đai như một khâu khuếch đại, chỉ có chức năng là tạo ra tỷ số truyền; bài toán thứ hai là bộ truyền đai trên có biến dạng đàn hồi. Mô hình phân tích của hệ truyền động và điều khiển thủy lực cho trục quay được thể hiện trên hình 3.3. Ký hiệu và giải thích các thông số được thể hiện trên bảng 3.1. 3.2.1. Mô hình toán khi bỏ qua biến dạng đàn hồi của bộ truyền đai thang Mô hình tính toán với các giả thiết chính như sau: ma sát trên trục quay và trên trục rô to động cơ thủy lực là ma sát nhớt; có hai giá trị mô men quán tính khối lượng là một giá trị trên trục quay và giá trị trên trục rô to của động cơ thủy lực; bộ truyền đai răng truyền động từ trục quay đến cảm biến vận tốc coi như một khâu khuếch đại (do tải rất nhỏ nên gần như không có đàn hồi); bỏ qua biến dạng đàn hồi của bộ truyền đai thang truyền động từ trục rô to động cơ thủy lực đến trục quay. Bảng 3. 1. Thông số của hệ thống Các thông số kỹ thuật của hệ truyền động cho trục quay Ký hiệu Tên gọi Nguồn thông tin Đơn vị Giá trị 0 Thể tích riêng của động D Nhà sản xuất m3 11.10-6 m cơ thủy lực t Thể tích riêng của bơm D Nhà sản xuất m3 11.10-6 b dầu tạo tải Tổng thể tích trong đường ống và 2 buồng V +V Tính toán m3 20,5.10-5 1 2 dầu của động cơ thủy lực B Mô đun đàn hồi của dầu Nhà sản xuất N/m2 14.108 Hệ số rò dầu qua động Tính toán thực m5/Ns 2,5.10-11 cơ thủy lực nghiệm 60 Các thông số kỹ thuật của hệ truyền động cho trục quay Ký hiệu Tên gọi Nguồn thông tin Đơn vị Giá trị Mô men quán tính khối J Tính toán Nms2/rad 45.10-3 1 lượng của trục quay Mô men quán tính khối J Tính toán Nms2/rad 3,5.10-3 0 lượng của trục rô to Lưu lượng vào/ra của Q Tính toán m3/ph 0.0124 động cơ thủy lực p Áp suất làm việc Tính toán N/m2 1,7.105 2 5 pt Áp suất bơm tạo tải Tính toán N/m 1,7.10 Dòng trên van tỷ lệ I Nhà sản xuất mA 100 (maximum) n0 Tốc độ của rô to Giá trị cài đặt vg/ph 0-1100 n1 Tốc độ của trục quay Giá trị cài đặt vg/ph 0-1100 Hệ số khuếch đại của bộ 3 -3 KV khuếch đại điều khiển Nhà sản xuất (m /s)/mA 11,5.10 van tỷ lệ 0 Góc quay của trục rô to Nhà sản xuất Rad - 1 Góc quay của trục quay Tính toán Rad - Góc xoắn tương đối của đ bộ truyền đai thang do Tính toán Rad - biến dạng đàn hồi Hệ số khuếch đại của K Tính toán V/(vg/ph) 0,02 n tốc kế Điện áp vào điều khiển u Nhà sản xuất VDC 0÷±10 0 bộ khuếch đại Điện áp ra điều khiển u Nhà sản xuất VDC 0÷±24 1 van tỷ lệ Hệ số ma sát nhớt tương Chọn dựa vào tham f Nms/rad 29,5.10-4 0 đương của động cơ khảo Hệ số ma sát trên trục Chọn dựa vào tham f Nms/rad 0,118 1 quay khảo Độ cứng chống xoắn C Nhà sản xuất 1 của bộ truyền đai thang Mô men tạo tải trên trục Điều chỉnh bằng van M0 Nm 0÷1,87 quay tràn (pt) 61 nt n1(Ω1, 1) n i t 1 n1 M0 J1 Bộ truyền đai f1 răng p Bộ truyền đai n
File đính kèm:
- luan_an_nghien_cuu_dieu_khien_toc_do_cua_truc_quay_truyen_do.pdf
- 0. Bia luan an_Tran Ngoc Hai.pdf
- 2. Tom tat Luan an (Tieng Viet)_Tran Ngoc Hai.pdf
- 4. Dong gop moi Luan an (Tieng Viet)_Tran Ngoc Hai.pdf
- 5. Dong gop moi Luan an (Tieng Anh)_Tran Ngoc Hai.pdf
- 6. Trich yeu Luan an (tieng Viet)_Tran Ngoc Hai.pdf
- 7. Trich yeu Luan an (Tieng Anh)_Tran Ngoc Hai.pdf
- 8. Phu luc_Tran Ngoc Hai.pdf