Luận án Nghiên cứu giám sát rung động trên động cơ diesel tàu biển
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu giám sát rung động trên động cơ diesel tàu biển", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu giám sát rung động trên động cơ diesel tàu biển
ợc thƣờng dùng các cảm biến gia tốc. Từ đó, để tiện lợi cho quá trình giám sát và giảm thiểu quá trình tính, xử lý tín hiệu dao động phức tạp, chứa nhiễu, luận án đã nghiên cứu xây dựng cơ sở toán cho biến đổi các đặc tính giới hạn từ dạng vận tốc sang dạng gia tốc. Tín hiệu dao động cho phép (mức A và B) đều đƣợc đƣa ra dƣới dạng bảng theo từng tần số f, Hz (trung bình qua lọc 1/3-octave), đơn vị biên độ RMS mm/s. Mô hình toán cho từng điều hòa đƣợc viết dƣới dạng sau: LAV(f)=A cos(2πft);LBV(f)=B cos(2πft); v.f vf (2.56) 2 LAV: Level Axial Vibration - Mức độ dao động dọc A (cho phép), động cơ mới xuất xƣởng. 3 LBV: Level Axial Vibration - Mức độ dao động dọc B (cho phép), còn an toàn, song cần theo dõi. -55- Theo định nghĩa: đạo hàm vận tốc cho giá trị gia tốc. Ta có: LAA(f)=2πfAv.f cos(2πft-π/2);LBA(f)=2πfB v.f cos(2πft-π/2); LAA(f)=Aa.f cos(2πft-π/2);LBA(f)=B a.f cos(2πft-π/2); A 2πfA ;B 2πfB a.f v.f a.f v.f (2.57) Trên cơ sở mô hình trên, chúng ta xây dựng thuật toán tự động tính biên độ và pha của các điều hòa ứng với từng tần số điều hòa f (Hz) hay (rad/s). Thuật toán trên dễ dàng đƣợc triển khai cho lập trình tự động xây dựng các đặc tính giới hạn tại hai mức A và B cho các dạng dao động ngang và dao động dọc tƣơng ứng trong LabView. 2.7. Cơ sở công nghệ cho giám sát dao động trên động cơ diesel tàu biển Sơ đồ nguyên lý thiết bị giám sát dao động trên động cơ diesel tàu biển đã đƣợc đƣa ra tại Hình 2.2, gồm khối các đầu đo, khối DAQ, CPU và màn hình hiển thị, loa tích hợp. Về nguyên lý cấu tạo hệ thống đo, GSRĐ gồm khối cảm biến - sensors (S), chia là 02 loại cảm biến: đo rung động trên bề mặt chi tiết tĩnh (không chuyển động) và loại thứ hai dùng tem biến dạng đo biến dạng trên bề mặt trục quay. Ngoài ra, cần 01 sensor đánh dấu pha: điểm chết trên, điểm chết dƣới, cũng nhƣ nếu có thể xác định vận tốc quay trục khuỷu để đảm bảo quá trình trích mẫu đủ và chính xác. Khối thứ hai - bộ chuyển đổi tƣơng tự - số (Analog Digital Convertor, ADC) nhiều kênh. Công nghệ điện tử hiện đại đã tích hợp thành các bộ thu thập dữ liệu DAQ (Data Acquisition) đa kênh. Nhƣ vậy, ta cần xác định số kênh cần đo đồng thời để phân tích, xây dựng hệ thống với các bộ DAQ tƣơng ứng. Với các dạng tín hiệu đo dao động thẳng có thể gộp thành một nhóm, sử dụng chung một cDAQ (Chasis DAQ, khung DAQ, hộp chứa DAQ). Nhóm tín hiệu biến dạng cần thiết kế một cDAQ khác, phù hợp với dạng tín hiệu biến dạng, micro. 2.7.1. Sơ đồ nguyên lý biến đổi thông tin GSR tr n động cơ diesel tàu biển Trên Hình 2.15 thể hiện nguyên lý dòng thông tin trong giám sát chẩn đoán rung động MDE, ta thấy các điểm “mốc” dạng tín hiệu sau đây: -56- Mốc 1 - Tín hiệu trạng thái rung vật lý của đối tƣợng đo. Tại điểm đo có thể là dao động gia tốc, vận tốc, chuyển vị hay pha đánh dấu thời điểm đo, vận tốc quay của trục. Tín hiệu này đƣợc các cảm biến cảm nhận trạng thái của đối tƣợng và chuyển đổi thành tín hiệu điện theo nguyên lý hoạt động của cảm biến. Hình 2.15. Sơ đồ nguyên lý biến đổi dòng thông tin trong giám sát rung động Mốc 2 - Đầu ra của cảm biến đƣa vào bộ thu thập dữ liệu DAQ. Thông thƣờng các tín hiệu dạng điện là tín hiệu tƣơng tự, đƣợc “băm” theo nguyên lý hoạt động của bộ biến đổi tƣơng tự - số, đƣợc tích hợp về mặt kết cấu trong bộ DAQ. Trong DAQ có thể dùng một số bộ lọc ban đầu, tín hiệu đƣợc khuyếch đại ban đầu để đầu ra là tín hiệu điện có dải làm việc biến thiên trong một phạm vi phù hợp. Mốc 3 - Tín hiệu ra từ DAQ tƣơng ứng, có dạng tín hiệu số, phù hợp với tín hiệu vào máy tính, đƣợc đƣa tới bộ xử lý trung tâm trong máy tính (CPU). -57- Tại đây, tín hiệu dao động từ dạng số, có chứa nhiễu đƣợc lọc nhiễu, đƣợc biến đổi về các dạng tín hiệu có ích khác, đƣợc gọi là dấu hiệu chẩn đoán (DHCĐ, DS - diagnostic sign). Dạng tín hiệu sẽ có dạng cuối cùng phù hợp theo mục tiêu của bài toán GSRĐ . Mốc 4 - Dạng tín hiệu đã đƣợc xử lý và có dạng phù hợp với kết quả ra quyết định giám sát. Tín hiệu đƣợc biểu diễn dƣới dạng đồ thị, dƣới dạng đèn báo động, dƣới dạng số chỉ báo, hay dƣới dạng dòng thông tin (dòng ký tự) về trạng thái rung động đã đƣợc ra quyết định sau cùng trong GSRĐ. Mốc 5 - Dạng tín hiệu đƣa ra dƣới dạng báo cáo kỹ thuật (REPORT) hay in ấn (PRINT). Tín hiệu đƣợc lƣu lại dƣới dạng file cơ sở dữ liệu phù hợp (excel/ pdf, tdms, lv,). 2.7.2. Cơ sở công nghệ lựa chọn bộ cảm biến - Sensor (cảm biến) dao động ngang: Hiện nay trên thị trƣờng có rất nhiều dạng sensor: Sensor gia tốc, sensor chuyển vị, sensor vận tốc của các hãng nổi tiếng trên thế giới nhƣ: Sensor của hãng MMF (Đức), sensor ACC768A Omega (Hoa Kỳ) [57], sensor IMI của hãng NI (Hoa Kỳ) [50], Showa (Nhật Bản) [58], Omron (Nhật Bản) [59], Kyowa (Nhật Bản) [60] Trong công trình nghiên cứu của luận án, để phù hợp với bộ bộ góp dữ liệu và loại tín hiệu vật lý thu đƣợc nhằm tiến hành xử lý tín hiệu, luận án lựa chọn cảm biến đo rung động gia tốc Accelerators IMI của hãng NI (Hoa Kỳ). Các đặc tính của loại cảm biến IMI đƣợc chỉ ra trong phụ lục PL5. - Strain gauge (SG) tem biến dạng: Việc lựa chọn kiểu loại tem biến dạng cho phù hợp với cấu hình chung của hệ thống là một là công việc phức tạp nhƣ lựa chọn loại cầu 1/4 (1/4 bridge); cầu 1/2 (1/2 bridge) hay full bridge, điện trở, bù nhiệt, vật liệu Trên thị trƣờng có nhiều loại SG: Kyowa [60], Showa [58] - Nhật BảnTrong nghiên cứu, luận án lựa chọn SG hãng -58- Showa - Nhật Bản, đo biến dạng xoắn bề mặt theo cầu 1/2, còn biến dạng dọc (kéo nén) - dùng cầu 1/4. Các tính chất cơ bản đƣợc chỉ ra trong phụ lục PL5. - Sensor pha: luận án lựa chọn sensor pha dạng quang hãng Omron (Nhật Bản) [59]. Các đặc tính của thể hiện trong phụ lục PL5. 2.7.3. Cơ sở công nghệ lựa chọn bộ góp dữ liệu DAQ DAQ và cDAQ cho tem biến dạng công nghệ của NI (Hoa Kỳ). Lựa chọn DAQ 9237 - dùng đo biến dạng, loại DSUB 4 kênh, 24 bit, 50k S/s/ch, nhiệt độ hoạt động - 40 đến 70 0C; có bù nhiệt và khả năng tƣơng thích với tem dán loại: cầu 1/2, 1/4 cũng nhƣ đầy đủ (full bridge). DAQ này đặt trong khung cDAQ 9191 hình bên, là thiết bị không dây, Wi-Fi, có thể dùng để lắp ghép với nhiều bộ đo khác nhau và có chức năng thu phát nhiều loại tín hiệu/cảm biến vào/ra dạng số hoặc tƣơng tự khác nhau. DAQ và cDAQ của NI cho các sensors dao động thẳng và pha. Lựa chọn DAQ 9234 - Bộ thu thập các tín hiệu âm thanh và dao động 4 kênh, tốc độ lấy mẫu 51,2 kS /s, điện áp ±5 V, NI - 9234 có thể đo tín hiệu từ cảm biến áp điện tích hợp (IEPE) và cảm biến không IEPE nhƣ gia tốc kế, máy đo tốc độ và khoảng cách đầu dò. NI - 9234 đặt trong khung cDAQ9184 [12]. Chi tiết trong phụ lục PL5. 2.7.4. Cơ sở công nghệ lựa chọn CPU và thiết bị ngoại vi CPU: là bộ xử lý trung tâm, có thể là một PC hoặc một Laptop, hoặc một máy tính công nghiệp, có cấu hình đủ mạnh để thực hiện đo, hiển thị nhanh kết quả đo, dữ liệu đo, hiển thị kết quả xử lý rung động cho GSRĐ, lƣu trữ và hiển thị kết quả GSRĐ đã xử lý cuối cùng, lƣu trữ kết quả giám sát, báo cáo và in ấn, có tính năng nhận wifi 802.11. Cấu hình máy càng mạnh thì khả năng xử lý dữ -59- liệu càng nhanh và lƣu trữ đƣợc dung lƣợng lớn tạo thuận lợi trong quá trình thu thập, xử lý và phân tích dữ liệu. Để thực hiện điều này, các máy tính xách tay hiện nay cùng với các thiết bị đo kèm nhƣ máy in, loa đều thỏa mãn đƣợc yêu cầu cấu hình cần thiết. Công trình luận án lựa chọn cấu hình cho CPU và các thiết bị ngoại vi trong tổ hợp MMMVS trên MDE nhƣ sau: Máy tính xách tay Laptop; Máy in (printer); Loa (speaker). 2.7.5. Cơ sở công nghệ lập trình trên phần mềm LabView và MatLab LabView (Laboratory Virtual Instrumentation Engineering Workbench) là một phần mềm máy tính đƣợc phát triển bởi công ty National Instruments, Hoa kỳ. LabView còn đƣợc biết đến nhƣ là một ngôn ngữ lập trình với khái niệm hoàn toàn khác so với các ngôn ngữ lập trình truyền thống nhƣ ngôn ngữ C, Pascal. Bằng cách diễn đạt cú pháp thông qua các hình ảnh trực quan trong môi trƣờng soạn thảo, LabView còn đƣợc gọi với tên khác là lập trình G (viết tắt của Graphical, nghĩa là đồ họa). LabView đƣợc dùng nhiều trong các phòng thí nghiệm, lĩnh vực khoa học kỹ thuật nhƣ tự động hóa, điều khiển, điện tử, cơ điện tử, hàng không, ... Hiện tại ngoài phiên bản LabView cho các hệ điều hành Windows, Linux, Hãng NI đã phát triển các mô đun LabView cho máy hỗ trợ cá nhân (PDA). Các chức năng chính của LabView có thể tóm tắt nhƣ sau: Thu thập tín hiệu từ các thiết bị ngoại vi nhƣ cảm biến nhiệt độ, hình ảnh từ webcam, vận tốc của động cơ,... Giao tiếp với các thiết bị ngoại vi thông qua nhiều chuẩn giao tiếp qua các cổng giao tiếp: RS232, RS485, USB, PCI, Ethernet. Đo và xử lý các tín hiệu thu nhận đƣợc để phục vụ các mục đích nghiên cứu hay mục đích của hệ thống mà ngƣời lập trình mong muốn. Xây dựng các giao diện ngƣời dùng một cách nhanh chóng và thẩm mỹ hơn nhiều so với các ngôn ngữ khác nhƣ Visual Basic, MatLab,.. -60- Phần mềm nền LabView đƣợc tích hợp với các mô đun xử lý tín hiệu dao động và âm thanh (Sound and Vibration Toolkit, SVT), mô đun xử lý báo cáo (Report toolkit) cùng với nhiều thiết bị ảo (Virtual Instruments, VI) của chính bản thân LabView. MatLab là phần mềm có khả năng xử lý toán học mạnh, đƣợc lập trình trong m.file. Những kết quả này có thể đƣợc chuyển thể nhanh và hầu nhƣ không thay đổi cấu trúc lệnh sang LabView với mô đun Matscript tƣơng ứng trong LabView. 2.8. Kết luận chƣơng 2 Chƣơng 2 đã giải quyết đƣợc các vấn đề chính sau: - Đƣa ra đƣợc mô hình chức năng GSRĐ trên MDE, mô hình chức năng mô phỏng các đặc tính giới hạn dao động đƣợc giám sát. - Đề xuất mô hình giới hạn dạng dao động ngang và dao động dọc tƣơng đƣơng trên cơ sở các tiêu chuẩn Quy phạm RMR trong miền tần số, 1/3-octave, RMS với dao động gia tốc (Mục 2.6). Đây là mô hình xác định nên độ tin cậy cao, giống nhƣ độ tin cậy đƣa ra từ các tiêu chuẩn gốc, và rất thuận tiện cho quá trình ra quyết định giám sát dao động. Từ đó quá trình giám sát dao động dọc và ngang bớt đƣợc các bƣớc trung gian chuyển đổi từ dao động gia tốc sang vận tốc. Do vậy, thuật toán triển khai giám sát rung động dựa trên cơ sở phƣơng pháp cải tiến này sẽ nhanh và có độ chính xác, độ tin cậy cao hơn so với phƣơng pháp nêu trong mục 2.5. - Đƣa ra đƣợc cơ sở toán học cho đo và xử lý tín hiệu dao động, cho mô phỏng giám sát dao động xoắn hệ trục diesel máy chính lai chân vịt tàu biển áp dụng cho tàu KN 375, cho mô phỏng giám sát dao động dọc hệ trục diesel máy chính lai chân vịt tàu biển. - Đƣa ra cơ sở lựa chọn công nghệ phần cứng và phần mềm cho giám sát rung động trên động cơ diesel tàu biển. -61- Chƣơng 3. MÔ PHỎNG GIÁM SÁT DAO ĐỘNG TRÊN ĐỘNG CƠ DIESEL TÀU BIỂN Nhƣ đã phân tích tại chƣơng 1 tổng quan về giám sát rung động cũng nhƣ chƣơng 2 đã xây dựng cơ sở lý thuyết cho giám sát rung động, ta nhận thấy bài toán ứng dụng giám sát dao động cần tự động đo, xử lý tín hiệu và ra quyết định về trạng thái dao động của đối tƣợng trên cơ sở dữ liệu tham chiếu từng dạng dao động đƣợc xét. Giám sát rung động đƣợc xét cụ thể cho từng dạng dao động tƣơng ứng và chỉ có kết quả khi có thiết bị đo và giám sát dạng dao động đó. Mục đích xuyên suốt của luận án là xây dựng thiết bị đo hiện đại, đa kênh; đo, giám sát ba dạng dao động đồng thời trên động cơ diesel tàu biển. Thiết bị cần xây dựng bao gồm phần cứng, phần mềm, tích hợp (có hiệu chỉnh, hiệu chuẩn) giữa chúng, và kiểm nghiệm thực tế. Trong chƣơng này, luận án sẽ triển khai xây dựng một số mô đun phần mềm hay thiết bị ảo cơ bản (trong LabView, đƣợc gọi là VI, Vitual Instrument) thực hiện các chức năng quan trọng trong phần mềm của thiết bị đo, giám sát rung động. Thực tế của việc xây dựng các mô đun phần mềm chính là mô phỏng các quá trình biến đổi thông tin (xử lý thông tin) theo mô hình toán, thuật toán đã trình bày trong chƣơng 2. Cuối cùng, khi đã xây dựng thành công các phần mềm con (mô đun độc lập - Sub.VI) sẽ phục vụ cho việc xây dựng tích hợp VI chung, tổng hợp cho GSRĐ đƣợc nhanh chóng, thuận tiện. Nội dung chƣơng này đƣợc triển khai theo các mô đun Sub.VI sau đây: - Mô phỏng tín hiệu dao động xoắn, dao động dọc, dao động ngang; - Mô phỏng đặc tính giới hạn cho phép đối với các dạng dao động xoắn, dao động dọc, dao động ngang; - Mô phỏng xử lý tín hiệu dao động xoắn, dao động dọc, dao động ngang; - Mô phỏng ra quyết định giám sát các dạng dao động. 3.1. Mô phỏng tín hiệu dao động đo trên động cơ diesel tàu biển và hệ trục chính diesel tàu biển lai chân vịt -62- 3.1.1. Tín hiệu dao động xoắn đo tr n trục trung gian hệ trục chính động cơ diesel lai chân vịt Trục trung gian hệ trục chính (MPP, Main Propultion Plant) trên tàu biển dùng động cơ diesel hai kỳ, thấp tốc, vòng quay trục trung gian (nIMS) bằng vòng quay của động cơ (nE), nIMS = nE (vòng/phút). Việc giám sát dao động xoắn trên hệ trục chính thƣờng triển khai theo vị trí thiết bị đo đƣợc lắp đặt trên hệ trục. Hiện nay trên thế giới thƣờng dùng thiết bị đo dao động xoắn bằng tem biến dạng (SG, strain gauge) dán trên bề mặt trục trung gian, tín hiệu đo đƣợc là đại lƣợng biến dạng (strain), có giá trị rất nhỏ (mức micro strain, ký hiệu µε hay 10- 6ε) đƣợc xử lý để đƣa ra ứng suất xoắn trên trục đo (MPa, MPa = 106 N/m2) theo thời gian thực cũng nhƣ trong miền tần số (theo bậc điều hòa). Theo mối quan hệ giữa ứng suất xoắn ()t và mô men xoắn M(t) cũng nhƣ dao động xoắn tại hai đầu đoạn trục đo kk()()tt 1 đƣa ra cho ta phƣơng pháp mô phỏng tín hiệu dao động xoắn theo: a) Mô hình toán mô phỏng (tính) dao động xoắn hệ trục Tín hiệu dao động xoắn đo đƣợc trên hệ trục tàu thực, trong điều kiện đo thực tế. b) Tín hiệu dao động xoắn xây dựng theo mô hình chuyên gia Với tín hiệu dao động xoắn xây dựng theo phƣơng pháp (a) là kết quả giải bài toán tính dao động xoắn trên cơ sở xây dựng mô hình toán cho cơ hệ hệ trục chính. Đây là bài toán phức tạp đã đƣợc PGS.TSKH Đỗ Đức Lƣu phát triển, xây dựng phần mềm tự động tính dao động xoắn hệ trục, áp dụng cho tàu chở hàng tổng hợp tải trọng 34.000 DWT [13]. Phần mềm trên đƣợc hoàn thiện và điều chỉnh để tính dao động xoắn trên hệ trục chính tàu biển sử dụng động cơ diesel 4 kỳ. Theo yêu cầu của Đăng kiểm RMR [27], tín hiệu dao động xoắn cần đo và đƣa ra giá trị ứng suất trong miền thời gian và miền tần số. Trong miền thời gian, xác định giá trị cực trị 1/2 peak-to-peak. Trong miền tần số cần xác định Mh phổ cho hệ trục, Mh = 12 đối với động cơ 2 kỳ và Mh = 25 với động cơ 4 kỳ. Tín hiệu dao động xoắn theo phƣơng pháp (b) - dùng từ kết quả đo dao -63- động xoắn trên một tàu thực, trong điều kiện cụ thể. Nếu dùng một tín hiệu cụ thể đo đƣợc này, ta cũng xác định cực trị 1/2 peak-to-peak trong miền thời gian, và các phổ tần cần thiết của tín hiệu này. Tín hiệu dao động xoắn theo phƣơng pháp (c) đƣợc xây dựng từ mô hình toán chuyên gia, có chứa thông tin từ mô hình toán cơ thu đƣợc từ (a) cũng nhƣ mang đặc điểm của tín hiệu đo thực (b). Dạng tín hiệu mô phỏng này có ƣu điểm chung nhất là linh hoạt, mềm dẻo điều khiển đƣợc theo giả định xác lập điều kiện biên. Qua phân tích theo yêu cầu của Quy phạm phân cấp và đóng tàu biển vỏ thép, cũng nhƣ thực tế đo các tín hiệu dao động xoắn trên tàu thực đƣợc mô hình hóa theo phƣơng trình sau đây: Mh (t)= Akk cos(kωt+γ ) (3.1) k 1 Ở đó: A k - biên độ dao động xoắn (ƢSX) tại điều hòa bậc k. 2 γk - pha ban đầu ứng với điều hòa k, rad N/m Ta đƣa phƣơng trình trên về dạng phƣơng trình có các hệ số tƣơng đối ()t A k (t ) ; A k , k 1,... M h 00 2 0 - giá trị ngƣỡng cho phép, N/m . Mh Ta thu đƣợc: (t)= A k cos(kωt+γk ) (3.2) k 1 Tín hiệu mô phỏng từ phƣơng trình (3.2) rất thuận tiện cho bài toán mô phỏng tín hiệu đo dao động xoắn đƣợc thực hiện trên MatLab (m.file) cũng nhƣ trên LabView (Mathscript). Tín hiệu mô phỏng theo (c) có chứa nhiễu me()()()t t t Mh m (tt ) A kk cos(kωt+γ ) ( ) (3.3) k 1 -64- Bắt đầu Nhập [τ]0; Mh; A=[a(1)a(Mh)]; gamma=[gamma(1)gamma(Mh); Xác định τc(t) theo (3.2) Xác định τm(t) theo (3.4) Hiển thị kết quả τm(t) Lƣu: TPm.lvm Kết thúc Hình 3.1. Lƣu dữ liệu đã mô phỏng vào file TPm.lvm gồm các dữ liệu: ; A, gamma, hai véc tơ Thiết bị ảo mô phỏng dạng tín hiệu dao động xoắn theo mô hình (3.2) và (3.5) đƣợc lập trình điều khiển trên giao diện chính (Front Panel), code viết trong giao diện lập trình Block Diagram. Tín hiệu nhiễu đƣợc sử dụng câu lệnh rand trong Mathscript. Kết quả đƣợc thể hiện trên Hình 3.2 cho tín hiệu 12 điều hòa, còn Hình 3.3 cho tín hiệu 25 điều hòa. m ()t -65- Hình 3.2. VI mô phỏng dạng tín hiệu dao động xoắn cho động cơ 2 kỳ Hình 3.3. VI mô phỏng dạng tín hiệu dao động xoắn cho động cơ 4 kỳ -66- Trên Hình 3.4, Hình 3.5 (FP và BD) của VI đánh giá độ chính xác của công cụ lập trình và biến đổi FFT trong LabView. Kết quả trên Hình 3.4 (bảng bên phải) cho thấy độ chính xác rất cao (không có sai khác) giữa véc tơ biên độ vào và véc tơ biên độ thu đƣợc sau phép biến đổi FFT tín hiệu từ miền thời gian sang miền tần số trong LabView (Mathscripts) đối với véc tơ 25 hài, không có nhiễu đặc trƣng cho tín hiệu dao động xoắn trên hệ trục chính dùng MDE bốn kỳ. Kết quả cũng tƣơng tự cho véc tơ pha. Khi có nhiễu, sẽ xét tiếp ở mục xử lý tín hiệu. Hình 3.4. Front panel VI mô phỏng so sánh đặc tính của tín hiệu 25 điều hòa Hình 3.5. Code VI mô phỏng so sánh các đặc tính của tín hiệu 25 điều hòa -67- Hình 3.6. VI mô phỏng dạng tín hiệu dao động xoắn cho động cơ 4 kỳ 3.1.2. Mô phỏng các tín hiệu dạng dao động dọc, dao động ngang Phục vụ cho mục đích phân tích tín hiệu sau này do xây dựng phần mềm mô phỏng giám sát dao động dọc và dao động ngang, về cơ bản ta có thể xây dựng các tín hiệu đa hài, ngẫu nhiên (có nhiễu) theo phƣơng pháp (c) của mục trên. Để kiểm tra các thuật toán, ta có thể sử dụng mô hình đa hài (phƣơng trình (3.3)) viết cho dao động dọc và dao động ngang, song số lƣợng điều hòa đƣa vào nghiên cứu sẽ khác với số lƣợng Mh đã chọn cho dao động xoắn. Ma xa = Aak sin(kωt+γak ) (3.6) k 1 Ml xtL(t)= Alk sin(kωt+γ ek ) η( ) (3.7) k 1 ở đó: Aak , γak , k = 1,Ma - biên độ và pha ban đầu cho mô phỏng dao động dọc điều hòa k. Alr , γlk , k = 1,Ml - biên độ và pha ban đầu cho mô phỏng dao động ngang điều hòa k. Chỉ số a - axial, l - lateral (dọc, ngang). -68- Các VI mô phỏng tín hiệu dao động dọc hoặc ngang đƣợc xây dựng tƣơng tự nhƣ VI mô phỏng tín hiệu dao động xoắn. Trong quá trình nghiên cứu mô phỏng, có thể sử dụng các tín hiệu đo đƣợc, theo phƣơng án (b) để xây dựng các VI xử lý tín hiệu cho mục đích mô phỏng. 3.2. Mô phỏng các đặc tính giới hạn, đặc tính cho phép đối với dao động xoắn, dao động dọc và dao động ngang 3.2.1. ặc tính dao động xoắn cho phép 3.2.1.1 Mô phỏng số trên LabView ứng suất xoắn cho phép trên trục trung gian, trục chân vịt và trục đẩy của hệ trục tàu KN 375 Trong phần này, luận án tiến hành mô phỏng số trên LabView để xác định các đặc tính ứng suất xoắn cho phép τ =f λ cho trục trung gian, trục chân vịt và trục đẩy của hệ trục tàu KN 375 theo Quy phạm phân cấp và đóng tàu biển vỏ thép của Việt Nam. Thiết bị ảo đƣợc xây dựng trên LabView đã giới thiệu trong chƣơng 2 gồm lập trình trên giao diện chính (Front Panel, FP) và viết code trên giao diện lập trình (Block Diagram, BD). Để xây dựng đặc tínhτ =f λ , ta tiến hành xây dựng thiết bị ảo con (Sub.VI) mô phỏng xác định giá trị ứng suất xoắn cho phép ở tại một giá trị đƣợc xét, n/nnor n/750. Trên Hình 3.7 - kết quả thiết bị ảo con tính và hiển thị ƢSXCP trên các đoạn t
File đính kèm:
- luan_an_nghien_cuu_giam_sat_rung_dong_tren_dong_co_diesel_ta.pdf
- THONG TIN LATS - LAI HUY THIEN. ENGLISH.pdf
- THONG TIN LATS - LAI HUY THIEN.TIENG VIET.pdf
- TOM TAT LATS - LAI HUY THIEN.pdf