Luận án Nghiên cứu giảm tải trọng động của máy ủi trong thi công đường tuần tra biên giới
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu giảm tải trọng động của máy ủi trong thi công đường tuần tra biên giới", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu giảm tải trọng động của máy ủi trong thi công đường tuần tra biên giới
g ma sát tại các khớp động. Nó còn gây ra va chạm và rung động, làm ảnh hưởng xấu đến trạng thái làm việc của các bộ phận và sức khỏe của người vận hành. Căn cứ vào đặc điểm cấu tạo của máy ủi và sự làm việc của các bộ phận, có thể thấy, phản lực liên kết tại khớp F nối giữa khung đẩy và khung gầm là thông số tiêu biểu nhất, có thể đại diện cho tải trọng động máy ủi cả về tính chất thay đổi và cường độ tác dụng. Theo đó, để khảo sát tải trọng động máy ủi, cần xác định quy luật thay đổi của phản lực liên kết tại khớp F này. 3.2.2. Xác định phản lực liên kết tại khớp nối khung đẩy và khung gầm Để xác định phản lực liên kết tại khớp động F, ta tách cụm khung đẩy và lưỡi ủi ra khỏi cơ hệ và xét sự cân bằng của nó. Lực tác dụng lên cụm khung đẩy và lưỡi ủi bao gồm các thành phần như được thể hiện trên hình 3.1. Pxl z Pxl x z Pd(t) H Pd Pxl x x Pd z Fq K RF I F x GK RF z Fq Hình 3.1. Sơ đồ lực tác dụng lên cụm khung đẩy và lưỡi ủi. Trên hình vẽ: x z + R F ,R F - thành phần nằm ngang và thẳng đứng của phản lực liên kết R F tại khớp F nối khung đẩy và khung gầm, x z + Pxl ,Pxl - thành phần nằm ngang và thẳng đứng của lực Pxl do xy lanh thủy lực dùng để nâng hạ lưỡi ủi tác dụng, 61 x z + Pd ,Pd - thành phần nằm ngang và thẳng đứng của lực cản đào và di chuyển đất Pd , + G K - trọng lực của cụm khung đẩy và lưỡi ủi; x z + Fq ,Fq - thành phần nằm ngang và thẳng đứng của lực quán tính Fq . Do tính chất "động" của tải trọng nên thành phần lực quán tính cần được kể đến. Để xác định các thành phần của lực quán tính, chúng ta tính gia tốc khối tâm K của cụm khung đẩy và lưỡi ủi dựa theo vectơ vị trí của điểm K theo công thức (2.43) trong chương 2: Hai thành phần của lực từ xi lanh thủy lực tác dụng lên lưỡi ủi qua khớp H được xác định như sau: x z Pxl ,Pxl Pxl 62 Phương trình cân bằng của hệ lực tác dụng lên cụm khung đẩy và lưỡi ủi: x z R F G K Pxl Fq Fq Pd 0 (3.4) Từ phương trình hình chiếu của (3.4) trên các trục Ox, Oz ta tìm được: x x x x R F Fq Pxl Pd (3.5) z z z z R F Fq Pxl G K Pd Từ đó tìm được giá trị tổng hợp của phản lực liên kết tại khớp F: 22 RRR=+xz (3.6) FFF( ) ( ) 3.3. Xây dựng thuật toán và chương trình tính Chương trình tính toán động lực học máy ủi đươc̣ viết bằ ng ngôn ngữ lập trình Matlab kết hợp với bộ công cụ Simulink có sẵn trong Matlab. Các khối tự lập trình trong Matlab và mô phỏng trong Simulink được liên kết với nhau theo cách mô tả của người lập trình. Cấu trúc của chương trình tính gồm 4 khối và hệ thống được thể hiện trên hình 3.2, bao gồm: - Khối tín hiệu đầu vào, - Khối xử lý tín hiệu, - Khối xuất kết quả đầu ra - Hệ thống đường truyền dẫn tín hiệu. Khối tín hiệu đầu vào có chức năng cung cấp các thông số đầu vào cho chương trình, bao gồm thời gian, điều kiện đầu của các tọa độ và vận tốc ban đầu, hệ ngoại lực tác dụng lên cơ hệ. Khối tín hiệu đầu vào về tọa độ và vận tốc ban đầu được lấy từ thư viện của phần mềm, người lập trình chỉ cần nhập các giá trị ban đầu như thể hiện trên hình 3.3, 3.4. Tín hiệu đầu vào về ngoại lực tác dụng lên cơ hệ đa dạng nên tác giả sử dụng khối Matlab Function có trong thư viện Simulink. Người lập trình tự định nghĩa các hàm và tạo tín hiệu đầu ra để kết nối với các khối xử lí tín hiệu. 63 Sơ đồ Simulink, hệ thống chương trình tính động lực học máy ủi, các khối ngoại lực do tác giả tự định nghĩa (gồm khối lực kéo PK, khối lực cản di x z chuyển PF, khối lực cản đào Pd , Pd ) được trình bày trong phụ lục 4. Các khối xử lý tín hiệu có chức năng xử lý các tín hiệu đầu vào và tạo tín hiệu đầu ra và bao gồm: - Khối mô phỏng hệ phương trình vi phân chuyển động, - Khối tích phân gia tốc để lấy vận tốc của các khâu, - Khối tích phân vận tốc để lấy vị trí hay chuyển vị, - Khối mô phỏng tọa độ một điểm trên dao cắt lưỡi ủi để lấy quỹ đạo chuyển động của dao cắt, - Khối tính phản lực tại khớp F liên kết giữa khung đẩy và khung gầm. Hai khối tính phân có sẵn trong thư viện, người lập trình chỉ cần lấy từ thư viện và nhập vào giá trị như thể hiện trên hình 3.5 và hình 3.6. Đối với các khối tính toán còn lại, tác giả sử dụng khối Matlab Function kết hợp với công cụ lập trình để tạo ra các khối xử lý tín hiệu với chức năng giải hệ phương trình vi phân dao động và tính phản lực tại khớp F như lập trình thông thường (phụ lục 4). Hệ thống các khối xuất kết quả đầu ra có nhiệm vụ xuất kết quả tính đối với các thông số về vị trí (chuyển vị), vận tốc, gia tốc của các khâu, phản lực tại khớp F, lực cản đào đất dưới dạng hàm số của thời gian. Tín hiệu đầu vào của các khối này là tín hiệu đầu ra của các khối xử lý. Hệ thống đường truyền dẫn tín hiệu có chức năng truyền các tín hiệu giữa đầu ra của khối này và đầu vào của khối kia. Thuật toán để giải hệ phương trình vi phân chuyển động của máy ủi (hình 3.2) được mô tả như sau: 64 Khối tín hiệu đầu vào - Thời gian; - Điều kiện ban đầu của vận tốc, góc quay, chuyển vị các khâu; - Các ngoại lực: PK, PF, Pd(t). Khối xử lý tín hiệu Khối mô phỏng hệ PTVP CĐ Khối tích phân gia tốc tìm vận tốc Khối tích phân vận tốc tìm góc quay và chuyển vị Khối tính toán phản lực khớp F Khối xuất kết quả - Góc quay, chuyển vị; - Vận tốc, gia tốc các khâu; - Lực cản đào Pd(t); - Phản lực trong khớp F, RF Hình 3.2. Sơ đồ khối (sơ đồ thuật toán) của chương trình tính toán động lực học máy ủi. 65 Hình 3.3. Khối đầu vào cho các tọa độ suy rộng. Hình 3.4. Khối đầu vào cho vận tốc ban đầu. 66 Hình 3.5. Khối tích phân gia tốc để tìm vận tốc. Hình 3.6. Khối tích phân vận tốc để tìm vị trí và chuyển vị. 67 Khối mô phỏng hệ phương trình vi phân chuyển động (PTVPCĐ) được lập trình dưới dạng M-file và nhúng trong khối Matlab Function. Khối PTVP CĐ lấy tín hiệu đầu vào là vận tốc, góc quay, chuyển vị của các khâu và các ngoại lực tác dụng vào cơ hệ gồm lực kéo PK, lực cản di chuyển PF, lực cản x z đào đất với 2 thành phần Pd và Pd . Khi chạy chương trình, khối hệ PTVPCĐ sẽ xử lí các tín hiệu đầu vào và cho kết quả là gia tốc của các khâu. Gia tốc của các khâu là tín hiệu đầu vào cho khối tích phân thứ nhất, sau khi khối này tự động lấy tích phân của gia tốc các khâu theo thời gian sẽ cho tín hiệu đầu ra là vận tốc các khâu. Tương tự, khối tích phân thứ hai lấy tín hiệu đầu vào là vận tốc của các khâu để cho kết quả đầu ra là góc quay và chuyển vị của các khâu. Qua các đường truyền dẫn tín hiệu, tín hiệu đầu ra của các khối tích phân lại trở thành tín hiệu đầu vào của khối hệ PTVPCĐ. Như vậy, việc giải hệ phương trình vi phân chuyển động của cơ hệ thể hiện trên Simulink là một chu trình khép kín. Sau khi nhận được kết quả về gia tốc, vận tốc, góc quay, chuyển vị của các khâu từ việc chạy chương trình, tác giả xác định phản lực liên kết tại khớp F và quỹ đạo chuyển động của dao cắt lưỡi ủi thông qua các khối Matlab Function được lập trình dưới dạng M- file, tương tự như lập trình đối với khối PTVPCĐ. Tất cả đồ thị và giá trị trong bảng tính Excel của các thông số cần quan tâm được lấy từ các khối hiển thị Scope, các khối này trích tín hiệu từ đầu ra của các khối xử lí tín hiệu. 3.4. Xác định các thông số đầu vào và đầu ra của chương trình tính Để có thể giải bằng số hệ phương trình vi phân chuyển động của máy ủi theo (2.67), cần phải xác định các thông số đầu vào cho chương trình tính. Bên cạnh các ngoại lực cùng với các hệ số lò xo, giảm chấn đã xác định ở chương 2, cần xác định giá trị của những thông số khác như các kích thước động học đặc trưng của các khâu, khối lượng và mômen quán tính khối lượng của chúng và cả các điều kiện đầu của bài toán. 68 He phuong trinh DLH DK ban dau cua van toc goc DK ban dau cua chuyen vi va goc quay Hình 3.7. Sơ đồ thuật toán Matlab Simulink giải hệ PTVP chuyển động ( - Khối dữ liệu đầu vào; - Khối xử lý tín hiệu - Khối xuất kết quả) 69 3.4.1. Khối lương̣ và mômen quá n tính khối lượng của cá c khâu Như đã biết, máy ủi DZ271 là loại máy do Nga (Liên xô cũ) chế tạo, hiện đang được sử dụng rất phổ biến trên đường tuần tra biên giới Việt Nam. Mặc dù vậy, tài liệu kèm theo máy chỉ đơn thuần là tài liệu khai thác sử dụng [1], [2], không có số liệu về các đại lượng mà luận án đang cần. Vì vậy, để có được giá trị của bộ thông số trên, tác giả đã sử dụng phương pháp thiết kế 3D toàn bộ máy ủi DZ271 trên phần mềm thiết kế Inventor thông dụng. Mô hình 3D của máy ủi DZ271 được thể hiện trên hình 3.8. Hình 3.8. Mô hình 3D của máy ủi DZ271 thiết kế trên Inventor. Các chi tiết và cụm máy được thiết kế riêng rẽ, sau đó được lắp ghép với nhau trong trạng thái không liên kết vì việc liên kết ở đây là không cần thiết. Khối lượng và mômen quán tính khối lượng của tất cả các khâu trong hệ phương trình vi phân chuyển động (2.67) sẽ nhận được khi khai báo vật liệu của các khâu này. Kết quả xác định khối lượng và mômen quán tính khối lượng của các khâu được ghi trong bảng 3.1. 70 Bảng 3.1. Khối lượng và mômen quán tính khối lượng của các khâu. Ký Khối lượng Mô men quán tính TT Khâu hiệu (kg) (kG.m2) 1 Bánh sao chủ đông̣ mbs, Jbs 358.3 243.8 2 Thân máy ủi mT, JT 6219.2 7045.6 3 Khung gầm mG, JG 3075.5 2234.1 4 Khung đẩy và lưỡi ủi mK, JK 1031.2 3208.5 3.4.2. Xác định các kích thướ c đông̣ hoc̣ của máy ủi. Các kích thướ c đông̣ hoc̣ (bao gồm cả các góc kết cấ u) đươc̣ đo trực tiếp trên máy ủi. Kết quả đo được trình bày trong bảng 3.2. Bảng 3.2. Các thông số hình học của máy ủi. TT Tên gọi Đơn vị Giá trị 1 Kích thước AF, lAF m 1,48 2 Kích thước FK, lFK m 2,34 3 Kích thước KI, lKI m 0,36 4 Kích thước KH, lKH m 0,55 5 Kích thước AC, lAC m 1,83 6 Kích thước CD, lCD m 1,33 7 Kích thước AB, lAB m 1,61 8 Kích thước KM, lKM m 0,91 9 Kích thước IM, lIM m 0,76 10 Kích thước HM, lHM m 1,12 11 Góc kết cấu 1 độ 40 12 Góc kết cấu 2 độ 350 13 Góc kết cấu 3 độ 357 14 Góc kết cấu 4 độ 73 15 Góc kết cấu 5 độ 19 16 Góc kết cấu 6 độ 22 17 Góc kết cấu 7 độ 7 71 3.4.3. Cá c điều kiện đầu Các điều kiêṇ đầ u dùng cho khảo sát là giá trị tại thời điểm t = 0 của các tọa độ và vận tốc suy rộng. Giá trị cụ thể của chúng như sau: - Các tọa độ suy rộng: q0 0;q 0 0;q 0 0;q 0 (rad) 1 2 3 4 18 0 0 0 0 - Các vận tốc suy rộng: q1 0;q 2 0,q 3 0;q 4 0 ; 3.4.4. Đầu ra của chương trình tính Đầ u ra của chương trình tính là các file Excel mang kết quả tính toán các thông số động lực học của máy ủi, bao gồ m: - Phản lưc̣ của đấ t tác dung̣ lên lưỡi ủi, thay đổi theo thời gian. - Phản lưc̣ liên kết tại khớp F nối khung đẩy và khung gầm máy ủi. Bộ số liêụ tính toán ở mỗi phương án se ̃ được lưu trong môṭ file kết quả riêng dưới dang̣ bảng. Nhờ đó, chúng ta có thể dễ dàng thực hiện các xử lý tiếp theo, đặc biệt là việc biểu diêñ bằng đồ thi. ̣ 3.5. Kết quả khảo sát động lực học má y ủ i Kết quả khảo sát động lực học máy ủi trong quá trình đào và di chuyển đất được trích ra một phần, ứng với khoảng thời gian từ giây thứ 10 đến giây thứ 20, là giai đoạn làm việc ổn định của máy. Dướ i đây trình bày kết quả khảo sát ở môṭ số trườ ng hơp̣ điển hình trong quá trình đào và di chuyển đấ t của máy ủi DZ271 với các số liêụ đầ u vào tương ứ ng. 3.5.1. Quỹ đạo chuyển động của dao cắt trong mặt phẳng thẳng đứng Quỹ đạo chuyển động của dao cắt trong quá trình đào và di chuyển đất với chiều sâu cắt htb được thệ hiện trên hình 3.9. Kết quả nhận được trên hình 3.9 cho thấy: bên cạnh sự mấp mô của nền đất còn xuất hiện sự dao động của đỉnh dao cắt. Đây cũng là một yếu tố tạo ra sự thay đổi của tổng các thành phần lực cản đào đất theo phương nằm ngang và phương thẳng đứng. Đồ thị cũng cho thấy, vết cắt càng sâu thì biên độ và tần suất dao động của đỉnh dao cắt càng lớn. 72 Hình 3.9. Quỹ đạo của dao cắt trong quá trình đào và di chuyển đất (1. htb1 = 0,08m; 2. htb2 = 0,13m; 3. htb3 = 0,18m) 3.5.2. Khảo sá t thành phần lưc̣ cản đào đất Pd 3.5.2.1. Ảnh hưởng của vâṇ tố c di chuyển đế n lưc̣ cản đà o đấ t trong quá trình đà o và di chuyển đấ t không gặp chướng ngại Tiến hành khảo sát ở các vâṇ tố c di chuyển q1 ={0,35; 0,42; 0,50} (m/s), đấ t cấ p IV, chiều dày phoi cắt htb = 0,18m. Kết quả khảo sát được thể hiện trên đồ thị hình 3.10. Hình 3.10. Sư ̣ thay đổi của lưc̣ cản đà o đấ t Pd theo thờ i gian. (1. q11 = 0,35m/s; 2. q12 = 0,42m/s, 3. q13 =0,50m/s) 73 Theo đồ thị ta thấy, giá trị lực cản đào đất tăng lên theo vận tốc di chuyển của máy và thời gian khảo sát. Ngoài ra, vận tốc di chuyển càng lớn thì biên độ dao động của lực cản đào thay đổi càng lớn. Giá trị lớn nhất lực cản đào Pd max = 96,625kN. Kết quả dạng bảng số được cho trong phụ lục 5, giá trị trung bình của lực cản đào được ghi trong bảng 3.3. Bảng 3.3. Giá trị trung bình của lực cản đào theo các vận tốc khác nhau. Vận tốc di chuyển của máy Lực cản đào đất TT Ghi chú q1 (m/s) Pd (kN) 1 0,35 32,556 2 0,42 47,909 3 0,50 72,901 3.4.2.2. Ảnh hưởng của vâṇ tố c di chuyển đế n lưc̣ cản đà o đấ t khi đào và di chuyển đất găp̣ chướ ng ngaị Tiến hành khảo sát ở các vâṇ tố c di chuyển ={0,30; 0,43; 0,55} (m/s), đấ t cấ p IV, chiều dày phoi cắt htb = 0,18m. Kết qua khao sat được thể hiện q1 ̉ ̉ ́ trên đồ thị hình 3.11. Hình 3.11. Sư ̣ thay đổi của lưc̣ cản đà o đấ t Pd theo thờ i gian (1. q11 = 0,30m/s; 2. q12 = 0,43m/s; 3. q13 =0,55m/s) 74 Từ đồ thị ta thấy giá trị lực cản đào tăng theo vận tốc di chuyển của máy và thời gian khảo sát. Ở các giây thứ 12,6 và 17,2 biên độ dao động của lực cản đào tăng nhanh, phù hợp với thời điểm lưỡi ủi gặp chướng ngại. Giá trị lớn nhất của lực cản đào Pdmax= 119,736kN. Kết quả dạng bảng số được cho trong phụ lục 5, giá trị trung bình của lực cản đào được ghi trong bảng 3.4. Bảng 3.4. Giá trị trung bình của lực cản đào ở các vận tốc khác nhau q Vận tốc di1 chuyển của máy Lực cản đào đất TT Ghi chú (m/s) Pd (kN) 1 0,30 55,428 2 0,43 68,913 3 0,55 81,932 Từ kết quả khảo sát ở các bảng 3.3 và 3.4, ta lập bảng 3.5 để so sánh lực cản đào ở hai trường hợp khác nhau ở trên. Bảng 3.5. So sánh lực cản đào ở hai trường hợp khác nhau q1 TT Nội dung Pd (kN) Tỷ lệ % 1 Pd khi lưỡi ủi chưa gặp chướng ngại 72,901 100,00 2 Pd khi lưỡi ủi gặp chướng ngại 81,932 112,388 Nhận xét: Các kết quả trên cho thấy lực cản đào khi gặp chướng ngại (và vượt qua được) lớn hơn đáng kể so với trường hơp không gặp chướng ngại ở cùng vận tốc di chuyển của máy. Sự sai khác tính theo giá trị trung bình là 12,388%. 3.5.3. Khảo sá t thành phần phản lưc̣ liên kết RF tại khớp F 3.5.3.1.Ảnh hưởng của vâṇ tố c di chuyển đế n phản lưc̣ liên kế t tại khớp nối giữa khung đẩy và khung gầ m khi đào và chuyển đất không gặp chướng ngại Tiến hành khảo sát ở vâṇ tố c di chuyển =0,50m/s, đấ t cấ p IV, chiều dày phoi cắ t htb=0,18m. Kết quả khảo sát được thể hiện trên đồ thị hình 3.12. 75 Hình 3.12. Sư ̣ thay đổi của phản lưc̣ RF theo thờ i gian. Kết quả trên đồ thị cho thấy giá trị của phản lực liên kết RF tăng dần theo thời gian và biến thiên với tần số tăng nhẹ, biên độ khá ổn định. Sự biến thiên này phù hợp với thực tế về độ mấp mô của mặt đường. Kết quả dạng bảng số được ghi trong phụ lục 5, giá trị trung bình của phản lực liên kết là RF = 98,615kN. Bảng 3.6. So sánh lực cản đào với phản lực liên kết khớp F. Đất cấp IV, htb=0,18m, q1 =0,50m/s Các phản lực Giá trị các phản lực Tỷ lệ % Pd 72,901kN 100,00 RF 98,615 kN 135,27 Bảng 3.6 thể hiện sự so sánh giữa lực cản đào Pd và phản lực liên kết RF tại khớp F theo giá trị trung bình khi chiều sâu cắ t và vận tốc di chuyển của máy như nhau. Theo đó, phản lực RF lớn hơn lực cản đào Pd là 35,27%. Điều này thể hiện tính chất khuyếch đại lực cản đào khi truyền qua khung đẩy và tính chất động của tải trọng. 3.5.3.2. Ảnh hưởng của vâṇ tố c di chuyển đế n phản lưc̣ liên kết tại khớ p nối giữa khung đẩy và khung gầ m khi đà o và di chuyển đấ t găp̣ chướ ng ngaị 76 Tiến hành khảo sát ở vâṇ tố c di chuyển =0,55m/s, đấ t cấ p IV, chiều dày phoi cắ t htb=0,18m, c2= , k2= . Kết quả khảo sát được thể hiện trên đồ thị hình 3.13. Hình 3.13. Sư ̣ thay đổi của phản lưc̣ RF theo thờ i gian. Đồ thị cho thấy: giá trị phản lực RF cũng tăng dần theo thời gian khảo sát và biến thiên liên tục với biên độ dao động lớn. Đqặc1 biệt, ở thời điểm 12,2s và 17,3s phản lực RF tăng đột ngột do lưỡi ủi gặp phải chướng ngại. Kết quả khảo sát dạng bảng số được ghi trong phụ lục 5, giá trị trung q1 bình của phản lực liên kết là RF=112,291kN. Bảng 3.7 thể hiện sự so sánh giữa lực cản đào Pd và phản lực liên kết RF tại khớp F theo giá trị trung bình trong trường hợp gặp chướng ngại khi chiều sâu cắ t và vận tốc di chuyển của máy như nhau. Theo đó, phản lực RF lớn hơn lực cản đào Pd là 37,05%. Bảng 3.7. So sánh phản lực liên kết khớp F và lực cản đào Pd khi gặp chướng ngại Đất cấp IV, htb=0,18m, =0,55m/s Các phản lực Giá trị các phản lực Tỷ lệ % Pd 81,932kN 100,00 RF 112,291kN 137,05 77 Bảng 3.8. So sánh phản lực liên kết tại khớp F trong hai trường hợp gặp và không gặp chướng ngại Đất cấp IV, htb=0,18m, =0,55m/s Giá trị các Các phản lực Tỷ lệ % phản lực RF chưa gặp chướng ngại 98,615 kN 100,00 RF gặp chướng ngại 112,291kN 113,868 Bảng 3.8 so sánh phản lực liên kết RF theo giá trị trung bình giữa hai trường hợp gặp và không gặp chướng ngại khi các điều kiện khác như nhau. Ta thấy giá tri ̣ trung bình của phản lưc̣ liên kết khi đào và chuyển đấ t găp̣ chướng ngại lớn hơn giá tri ̣khi không gặp chướng ngại là 13,868%. 3.6. Giảm tải trọng động má y ủ i Khi máy ủi đào và chuyển đất, năng suất sử dụng của máy ủi, theo [11] được xác định theo công thức: 3600.V.k .k Q 1 tg dao T .k ck t , m3/h (3.7) q trong đó: 1 V – Thể tích khối đất trước lưỡi ủi, m3; ktg – hệ số sử dụng thời gian, ktg = 0,8 – 0,9; k1 – hệ số kể đến ảnh hưởng của độ dốc nơi máy thi công đến năng suất máy ủi; kt – hệ số tơi của đất; Tck – thời gian một chu kỳ làm việc của máy (s); Từ công thức (3.7) nhận thấy năng suất sử dụng của máy ủi phụ thuộc vào hai thông số chính: V và Tck. Như vậy, để nâng cao năng suất sử dụng của máy ủi cần: Tăng thể tích khối đất trước lưỡi ủi; 78 Giảm thời gian chu kỳ làm việc của máy. Thời gian chu kỳ làm việc của máy ủi theo [11] được xác định theo công thức: T t t t nt mt 2t ck 1 2 3 d n q (3.8) ở đây t1 – thời gian đào đất, s; t2 – thời gian chuyển đất, s; t3 – thời gian chạy không tải về vị trí ban đầu, s; ntd – số lần và thời gian một lần thay đổi tốc độ (ra vào số); mth - số lần và thời gian một lần nâng, hạ lưỡi ủi; tq – thời gian một lần quay đầu máy ủi, s. Như mục 1.3.2 chương 1 trong luận án đã trình bày, khi máy ủi đào và chuyển đất gặp chướng ngại, xảy ra 3 trường hợp: Máy vượt qua được chướng ngại: Pc < PK < Pb; Máy không vượt qua được chướng ngại: Pb < PK < Pc (thiết bị di chuyển quay trơn); Máy không vượt qua được chướng ngại: PK < Pb < Pc (chết máy). Cả ba trường hợp này đều ảnh hưởng đến năng suất làm việc của máy. Để máy vượt qua được chướng ngại thì máy phải tiến, lùi nhiều lần hoặc nâng, hạ lưỡi ủi để thay đổi chiều dày phoi cắt để tránh chướng ngại hoặc khởi động máy, ra vào số nhiều lần mỗi khi chết máy, các thông số: t1, ntd, mth và tq
File đính kèm:
- luan_an_nghien_cuu_giam_tai_trong_dong_cua_may_ui_trong_thi.pdf
- Tom tat LA.pdf
- Trang thong tin dong gop moi cua LA.pdf