Luận án Nghiên cứu ổn định quỹ đạo chuyển động của đoàn xe sơ mi rơ moóc khi chuyển làn
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu ổn định quỹ đạo chuyển động của đoàn xe sơ mi rơ moóc khi chuyển làn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu ổn định quỹ đạo chuyển động của đoàn xe sơ mi rơ moóc khi chuyển làn
SMRM K41,K42 Độ cứng hướng kính lốp 37 C , C N/m 980000 980000 [61] trước XĐK L11 L12 Độ cứng hướng kính lốp sau 38 C ,C N/m 1960000 1960000 [61] XĐK L21 L22, Độ cứng hướng kính lốp C ,C 39 L31 L32 N/m 1960000 1960000 [61] SMRM CL41,CL42 Mô men quán tính trục x của 40 J kgm2 8578,7 8578,7 [3,14] khối lượng được treo XĐK x1 Mô men quán tính trục x của 41 J kgm2 20276 6,001 [4,14] khối lượng được treo SMRM x2 Mô men quán tính trục y của 42 J kgm2 23091 23091 [3,14] khối lượng được treo XĐK y1 Mô men quán tính trục y của 43 J kgm2 347180 102905 [4,14] khối lượng được treo SMRM y2 Mô men quán tính trục z của 44 J kgm2 25353 25353 [3,14] XĐK z1 2 45 Mô men quán tính trục z của Jz2 kgm 352930 117468 [4,14] 50 SMRM Mô men quán tính trục x của 2 46 khối lượng không được treo JAx1 kgm 335 335 [61] cầu 1 Mô men quán tính trục x của 2 47 khối lượng không được treo JAx2 kgm 305 305 [61] cầu 2 Mô men quán tính trục x của 2 48 khối lượng không được treo JAx3, JAx4 kgm 266 266 [61] cầu 3,4 Khoảng cách từ trọng tâm C 1 B ,B , Đo trực 49 đến điểm giới hạn P , P 11 12 m 1,25 1,25 1j 2j B ,B tiếp theo phương ngang XĐK 21 22 Khoảng cách từ trọng tâm C 2 B ,B , Đo trực 50 đến điểm giới hạn P , P 31 32 m 1,245 1,245 3j 4j B ,B tiếp theo phương ngang SMRM 41 42 Khoảng cách từ trọng tâm C1 51 đến điểm giới hạn trước P1j L11, L12 m 2,5817 2,5817 [3,14] theo phương dọc XĐK Khoảng cách từ trọng tâm C1 52 đến điểm giới hạn sau P2j L21, L22 m 3,4633 3,4633 [3,14] theo phương dọc XĐK Khoảng cách từ trọng tâm C2 53 đến điểm giới hạn trước P3j L31, L32 m 3,334 2,4379 [4,14] theo phương dọc SMRM Khoảng cách từ trọng tâm C2 54 đến điểm giới hạn sau P4j L41, L42 m 4,794 3,8979 [4,14] theo phương dọc SMRM 55 Độ cứng thanh ổn định cầu 1 CT1 Nm/rad 28647.9 28647.9 [3, 61] 56 Độ cứng thanh ổn định cầu 2 CT2 Nm/rad 171887.3 171887.3 [3, 61] 57 Độ cứng thanh ổn định cầu 3,4 CT3,4 Nm/rad 0 0 [4, 61] 3.1.2. Các chỉ tiêu sử dụng để đánh giá ổn định quỹ đạo chuyển động khi chuyển làn ĐXSMRM khi chuyển làn đường thường xảy ra hiện tượng vi phạm làn đường. Sự vi phạm làn đường có thể xảy ra khi xe phanh trên đường thẳng, quay vòng hoặc chuyển làn đường để tránh hoặc vượt xe khác. Sự vi phạm làn đường có thể gây ra sự va chạm với thành lề đường hoặc các phương tiện di chuyển khác. Quá trình chuyển làn đường còn được đảm bảo khi vị trí các điểm giới hạn Pij nằm trong làn đường. Đây là các điểm hữu hình có thể xác định tương tác với vị trí của đường. Chính vì vậy luận án đề xuất sử dụng tọa độ của các điểm giới hạn Pij (i=1(1)4; j=1(1)2) của ĐXSMRM để xác định trạng thái vi phạm làn đường của khi chuyển làn đường. Từ đó có thể xác định các tọa độ các điểm giới hạn Pij (Xij,Yij) của từng xe trong hệ quy chiếu cố định OXY như công thức tổng quát (2.15) cho các điểm cụ thể. i 1 j Xij X m ( 1) L ij cos m ( 1) B ij sin m (3.2) i 1 j Yij Y m ( 1) L ij sin m ( 1) B ij cos m 51 Hình 3.2. Các trạng thái chuyển làn đường 52 Trong đó: m=1: XĐK; m=2: SMRM Lij: Khoảng cách từ trọng tâm Cm đến điểm Pij theo phương dọc xe; Bij: Khoảng cách từ trọng tâm Cm đến điểm Pij theo phương ngang xe; i=1: điểm nằm phía trước trọng tâm Cm; i=2: điểm nằm phía sau trọng tâm Cm; j=1: điểm nằm phía trái trọng tâm Cm; j=2: điểm nằm phía phải trọng tâm Cm. Sự mất ổn định quỹ đạo của ĐXSMRM khi chuyển làn đường cần được đánh giá qua các thông số dễ xác định. Với đường loại III có khoảng cách làn đường là 3,5m thì các ngưỡng làn đường có thể xác định là: + Ngưỡng làn đường trong Ymin=1,75m; + Ngưỡng làn đường ngoài Ymax=5,25m. Quá trình chuyển làn đường có thể thực hiện được khi xét theo khả năng vi phạm làn đường là khi vết của các điểm bên trái (Yi1) nhỏ hơn ngưỡng làn đường max và vết các điểm bên phải (Yi2) phải lớn hơn ngưỡng làn đường min (Hình 3.2b). Các vi phạm làn đường ngoài được xác định khi các vị trí giới hạn ngang trái max(Yi1)>5,25m (hình 3.2a). Còn các vị trí giới hạn trong được xác định thông qua max(Yi2)<1,75m (hình 3.2c). Từ công thức 2.8 và 2.9 có thể xác định được gia tốc ngang của từng xe theo công thức (3.2) như sau: ay1 = y 1 + ψx 1 1 (3.2) ay2 = y 2 + ψx 2 2 Từ đó xác định được thông số đánh giá là hệ số RA [25, 40, 49] trong miền thời gian được xác định theo minh họa hình 3.2d và công thức (3.3) dưới đây: maxa (y2 ) RA (3.3) maxa (y1 ) 3.2. Khảo sát ảnh hưởng của biên độ đánh lái Sin khi chuyển làn đường đơn Hình 3.3. Đồ thị góc δ11 53 Hình 3.4. Đồ thị gia tốc ngang ay1 0 0 0 0 0 0 Khảo sát với 6 mức biên độ góc lái δA=[2 ; 2,5 ; 3 ; 3,5 ; 4 ; 4,5 ] với tần số đánh lái f bằng 0,370Hz (thời gian đánh lái Δt bằng 2,7s bắt đầu từ 2s và kết thúc ở 4,7s) khi xe chuyển động với vận tốc v bằng 50km/h trong điều kiện đường có hệ số bám thấp với φxmax bằng 0,5. Quy luật đánh lái được thể hiện như hình 3.3. Các kết quả khảo sát cho thấy, sự biến đổi tương ứng về quy luật của các gia tốc ngang ay1 và ay2 theo biên độ góc lái. Tuy nhiên với các biên độ góc lái lớn thì gia tốc ngang tăng 0 2 tương ứng. Với δA bằng 4,5 thì gia tốc ngang ay1 của XĐK có thể đạt đến 3,75m/s . Còn gia 2 tốc ngang ay2 của SMRM thì phản ứng chậm hơn nhưng đạt 2,7m/s . Các trạng thái khảo sát với các mức δA càng lớn thì gia tốc ngang của XĐK và SMRM càng lớn như hình 3.4 và 3.5. Hình 3.5. Đồ thị gia tốc ngang ay2 Đối với vận tốc góc quay thân xe cũng cho các biến đổi tương ứng. Khi tăng δA thì các 0 0 vận tốc góc quay thân xe cũng tăng tương ứng. Với δA bằng 2 thì 1 =7,39( /s) ở 2,75s, còn 0 0 khi δA bằng 4 thì =15,04( /s) ở 2,79s. ψ1 Hình 3.6. Đồ thị vận tốc góc quay thân xe 54 ψk Hình 3.7. Đồ thị vận tốc góc quay thân xe Vận tốc góc quay thân xe SMRM phản ứng chậm pha hơn so với XĐK do SMRM là 0 0 0 phần bị kéo theo. Với góc δA bằng 2 thì 2 =4,03( /s) ở 3,15s, còn khi δA bằng 4 thì 2 =9,167(0/s) ở 3,185s. Với quá trình chuyển làn đường, góc lái đảo chiều liên tục nên các thông số động học cũng đạt max ở các khoảng thời điểm khác nhau. Sau khi hết đánh lái một thời gian thì các thông số vận tốc góc quay thân xe có xu hướng ổn định về 0. Điều đó cho thấy, các trạng thái khảo sát vẫn chưa đến mức mất ổn định hướng chuyển động. Hình 3.8. Đồ thị góc gập thân xe Tính chất chuyển động tương đối của hai xe có thể được đánh giá qua góc lệch giữa hai thân xe ψk (Yaw Articulated Angle). Kết quả khảo sát cho thấy, quy luật của góc lệch này bám theo góc đánh lái nhưng chậm pha hơn. Kết thúc quá trình đánh lái, góc lệch giữa hai 0 thân xe sẽ ổn định về 0 tức là khi đó hai phần thân xe thẳng hàng. Hình 3.9. Đồ thị góc quay thân xe ψ1 ψ2 55 Hình 3.10. Đồ thị góc quay thân xe ψ2 Về hướng chuyển động của đoàn xe khi hết quá trình chuyển làn đường. Đối với quá trình chuyển làn đường với dạng điều khiển đánh lái mở thì khi kết thúc đánh lái đoàn xe sẽ không thể giữ hướng song song với đường như mong muốn (chuyển làn đường lý tưởng). Các thông số khảo sát cho thấy, khi kết thúc khảo sát ở 9s thì cả XĐK và SMRM đều bị lệch đi những góc quay khác nhau tùy thuộc vào δA. Biên độ đánh lái δA càng lớn thì góc lệch này càng nhiều như (hình 3.9 và 3.10). Điều đó có thể được giải thích như sau: hướng chuyển động của đoàn xe là thông số phụ thuộc vào tính chất động lực học của đoàn xe. Với mô hình động lực học ĐXSMRM 4 cầu, tương tác lốp-đường được mô tả bằng hàm lốp phi tuyến. Chuyển động của đoàn xe phụ thuộc vào nhiều yếu tố và các yếu tố này làm cho hướng chuyển động của đoàn xe không thể như chuyển làn đường lý tưởng. Hình 3.11. Đồ thị Fz11 Hình 3.12. Đồ thị Fz12 56 Hình 3.13. Đồ thị Fz21 Hình 3.14. Đồ thị Fz22 Hình 3.15. Đồ thị Fz31 Hình 3.16. Đồ thị Fz32 Hình 3.17. Đồ thị Fz41 57 Hình 3.18. Đồ thị Fz42 Khi chuyển làn đường, sự thay đổi các thông số động học dẫn đến các thông số động lực học thay đổi. Sự thay đổi tải trọng động các bánh xe ảnh hưởng trực tiếp đến chuyển động của ĐXSMRM. Khi biên độ δA càng lớn thì sự thay đổi tải trọng càng lớn. Trong giai đoạn tăng góc lái (góc lái dương) thì tải trọng bánh xe bên trái tăng dần, tải trọng bánh xe bên phải giảm dần. Các tải trọng khi khảo sát đều chưa giảm về 0, tức là chưa có hiện tượng tách bánh xe. Đoàn xe không bị mất ổn định lật ngang. Hình 3.19. Đồ thị tọa độ ngang Y1 Hình 3.20. Đồ thị tọa độ ngang Y2 Tọa độ ngang của các trọng tâm XĐK và SMRM cho thấy, khi tăng δA thì dịch chuyển ngang tăng lên. Chuyển làn đường đúng là quá trình chuyển làn khi vị trí của trọng tâm xe sẽ bằng đúng tâm làn đường mong muốn (chuyển làn đường lý tưởng). Trong thực tế, đoàn xe rất khó bám hoàn toàn theo đường mong muốn. Quá trình chuyển làn đường là thừa (overshoot) khi tọa độ trọng tâm các xe lớn hơn tọa độ của làn đường mong muốn. Còn 0 chuyển làn đường thiếu (undershoot) thì ngược lại. Các khảo sát cho thấy, với δA bằng 3,5 tọa độ trọng tâm gần bám với đường mong muốn. Tức là tọa độ ngang của cả XĐK và SMRM đều gần bám với đường mong muốn. Tuy nhiên sau đó thì có xu hướng bị hướng vào 58 trong một chút. Điều này là do quy luật đánh lái dạng không phản hồi. Đối với quá trình đánh lái có phản hồi (close loop) thì người lái sẽ đánh lái bám theo làn đường với một quy luật gần với đường Sin đơn có thay đổi theo điều kiện đường. Đối với các trường hợp δA nhỏ thì ĐXSMRM bị chuyển làn đường thiếu. δA lớn thì ĐXSMRM bị chuyển làn đường thừa. Nhưng vấn đề đặt ra là chuyển làn đường thừa hoặc chuyển làn đường thiếu bao nhiêu thì xe không bị vi phạm làn đường. Hình 3.21. Đồ thị tọa độ ngang Y11 Hình 3.22. Đồ thị tọa độ ngang Y21 Hình 3.23. Đồ thị tọa độ ngang Y31 Hình 3.24. Đồ thị tọa độ ngang Y41 Xét các chỉ tiêu giới hạn ngoài (maxYi1) từ hình 3.21 đến hình 3.24 cho thấy: Sự vi 0 phạm ngoài xảy ra khi đánh lái với δA bằng 4 thì xảy ra vi phạm làn đường ngoài ở các điểm 0 giới hạn P11, P21, P31. Còn với δA bằng 4,5 thì sự vi phạm ngoài xảy ra ở cả 4 điểm giới hạn. 59 Trong đó sự vi phạm xảy ra sớm nhất ở điểm P11, đánh giá qua vị trí Y11 (đồ thị hình 3.21). Sự vi phạm ngoài dẫn đến khả năng xe bị va chạm với thành, lề đườngdẫn đến các trạng thái mất ổn định nguy hiểm. Hình 3.25. Đồ thị tọa độ ngang Y12 Hình 3.26. Đồ thị tọa độ ngang Y22 Hình 3.27. Đồ thị tọa độ ngang Y32 Hình 3.28. Đồ thị tọa độ ngang Y42 Với các điểm giới hạn trong, sự vi phạm xảy ra khi biên độ góc lái δA là không đủ lớn. 0 0 Với δA bằng 2 và 2,5 thì các điểm giới hạn Pi2 đều bị vi phạm trong. Sự vi phạm trong dẫn đến một phần đoàn xe vẫn chưa chuyển sang được làn đường mong muốn. Điều đó có thể dẫn 60 đến sự va chạm với các phương tiện cùng chiều trong làn đường di chuyển hoặc phương tiện đi ngược chiều. 0 Hình 3.29. Đồ thị vị trí ĐXSMRM ở t=5s với δA=2 0 Hình 3.30. Đồ thị vị trí ĐXSMRM ở t=5s với δA=2,5 0 Hình 3.31. Đồ thị vị trí ĐXSMRM ở t=5s với δA=3 0 Hình 3.32. Đồ thị vị trí ĐXSMRM ở t=5s với δA=3,5 0 Hình 3.33. Đồ thị vị trí ĐXSMRM ở t=5s với δA=4 Hình 3.34. Đồ thị vị trí ĐXSMRM ở t=5s với δA=4,50 61 Quỹ đạo của ĐXSMRM được thể hiện từ 3.29 đến 3.34 (vị trí ĐXSMRM thể hiện trên các đồ thị là thời điểm khảo sát 5s ở mỗi khảo sát). Các kết quả quỹ đạo cho thấy, khi δA bằng 20 và 2,50 (hình 3.29 và 3.30) quỹ đạo của đoàn xe sau khi chuyển làn đường là nằm phía 0 trong của làn đường mong muốn (vi phạm trong). Còn các trường hợp khảo sát δA bằng 4 và 4,50 (hình 3.33 và 3.34) thì khi chuyển làn đường đoàn xe nằm ra phí ngoài của đường (vi 0 0 phạm ngoài) chỉ có 2 kết quả khảo sát là δA bằng 3 và 3,5 thì đoàn xe sơ mi rơ moóc nằm trong làn đường mong muốn. Bảng 3.3. Bảng tổng hợp các chỉ tiêu theo biên độ góc lái 0 δA( ) 2 2,5 3 3,5 4 4,5 Chỉ tiêu maxY11(m) 3,414 3,93 4,434 4,921 5,387 5,817 maxY21(m) 3,375 3,879 4,371 4,848 5,304 5,727 maxY31(m) 3,389 3,902 4,402 4,886 5,349 5,778 maxY41(m) 3,337 3,827 4,302 4,76 5,196 5,598 maxY12(m) 0,915 1,433 1,937 2,426 2,892 3,324 maxY22(m) 0,875 1,379 1,871 2,348 2,804 3,227 maxY32(m) 0,912 1,426 1,928 2,414 2,88 3,311 maxY42(m) 0,857 1,347 1,822 2,28 2,716 3,118 maxY1(m) 2,123 2,626 3,117 3,592 4,046 4,468 maxY2(m) 2,097 2,587 3,062 3,52 3,956 4,359 RA 0,668 0,669 0,671 0,675 0,681 0,69 Thời điểm xác 3,005 3,015 3,030 3,045 3,062 3,085 định RA (s) Thời điểm vi 4,252(P ) 4,26(P ) x x 3,982(P ) 3,734(P ) phạm (s) 12 12 11 11 Vi phạm Vi phạm Vi phạm Vi phạm Kết luận OK OK trong trong ngoài ngoài Tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá và thông số tương đương RA được bảng 3.3. Từ bảng tổng hợp này, có một số nhận xét như sau: - Sự vi phạm làn đường ngoài thường xảy ra với các biên độ góc lái δA lớn. δA càng lớn thì sự vi phạm ngoài càng nhiều. Sự vi phạm này bắt đầu ở các điểm trước trái (P11) của XĐK sau đó mới đến các điểm giới hạn dưới. Khi bị vi phạm làn đường ngoài thì các điểm giới hạn vượt quá làn ngoài, dẫn đến xe có khả năng bị va chạm với thành lề đường...; - Sự vi phạm làn đường trong thường xảy ra với các biên độ δA nhỏ. δA càng nhỏ thì sự vi phạm trong càng nhiều. Sự vi phạm này bắt đầu ở các điểm trước phải (P12) của XĐK. Khi bị vi phạm làn đường trong thì các điểm giới hạn không vượt qua được làn đường cũ, điều đó có thể gây ra sự va chạm với các phương tiện đi cùng chiều (nếu đoàn xe đang vượt) hoặc các phương tiện đi ngược chiều (nếu đoàn xe đang tránh xe khác). 62 Hình 3.35. Đồ thị tổng hợp các chỉ tiêu theo δA 63 Hệ số RA được xác định theo công thức (3.3) trong đó max(ay1) từ đồ thị hình 3.4 và 0 max(ay2) từ đồ thị hình 3.5. Các kết quả tổng hợp cho thấy, khi δA bằng 2,5 thì RA bằng 0 0,669 ở thời điểm 3,015s; khi δA bằng 4 thì RA bằng 0,681 ở thời điểm 3,062s. Khi δA tăng thì RA cũng tăng. Trong khi thời điểm xác định mất ổn định trong hai trường hợp này lần lượt là 4,26s và 3,982s. Xét cho các trường hợp vi phạm làn đường thì thời điểm xác định được RA tương ứng sớm hơn so với các thời điểm vi phạm làn đường. Như vậy, nếu có thể xác định được tính chất tương quan giữa các thông số xác định vi phạm làn đường (max(Yij)) và hệ số RA thì có thể nghiên cứu sử dụng RA là thông số cảnh báo hoặc điều khiển chống sự vi phạm làn đường. 0 0 Như vậy, 6 trường hợp khảo sát với các biên độ đánh lái δA từ 2 đến 4,5 thì có thể xác định được với 30 và 3,50 thì ĐXSMRM không bị vi phạm làn đường. Tuy nhiên, để xác định được chính xác khoảng δA để ĐXSMRM còn chuyển làn đường được (chuyển làn đường đủ) thì cần khảo sát rất nhiều các giá trị δA hoặc sử dụng phương pháp gần đúng như sau: Dựng đồ thị tổng hợp như hình 3.35 là các giá trị trong bảng 3.3; Từ ngưỡng giới hạn 5,25m với các giới hạn trái (max(Yi1)) xác định được điểm gần nhất bị vi phạm (điểm A). Chiếu điểm A xuống trục δA được giới hạn vi phạm làn đường ngoài 3,8530. Chiếu điểm A xuống đường RA, xác định được giá trị RA ứng với giới hạn vi phạm làn đường ngoài (0,679); Từ ngưỡng giới hạn 1,75 m với các giới hạn phải (max(Yi2)) xác định được điểm gần nhất bị vi phạm (điểm B). Chiếu điểm B xuống trục δA được giới hạn vi phạm làn đường trong 2,9240. Chiếu điểm B xuống đường RA, xác định được giá trị RA ứng với giới hạn vi phạm làn đường ngoài (0,670). Như vậy, với phương án khảo sát này có thể xác định được khoảng giá trị biên độ đánh lái δA ở vận tốc xe 50km/h và tần số đánh lái là 0,370Hz mà ĐXSMRM có thể chuyển làn đường được từ 2,9240 đến 3,8530 và khoảng RA đảm bảo là từ 0,67 đến 0,679. 3.3. Khảo sát ảnh hưởng của tần số đánh lái khi chuyển làn đường đơn Hình 3.36. Đồ thị góc δ11 Khảo sát trạng thái chuyển làn đường đơn với quy luật đánh lái dạng Sin đơn như hình 0 3.1 với cùng biên độ đánh lái δA bằng 4 với tần số đánh lái f từ 0,455 đến 0,370Hz (thời gian 64 đánh lái một chu kỳ Δt bằng 2,2:2,7s bước 0,1s) như hình 3.36. Khảo sát với vận tốc v bằng 50km/h ở loại đường có hệ số bám φxmax bằng 0,5. Các kết quả vận tốc góc quay thân xe cho thấy sự biến đổi tương ứng. Đối với vận tốc góc quay thân xe của XĐK, khi giảm tần số đánh lái f (tăng khoảng thời gian đánh lái Δt) làm tăng khoảng thời gian biến đổi vận tốc góc quay thân xe. Đối với SMRM thì có sự tăng giá trị lớn nhất của thông số này. Điều này là do SMRM bị kéo theo bởi XĐK. Khi tần số đánh lái f càng nhỏ (Δt càng lớn) làm cho vận tốc góc quay thân xe SMRM càng tăng như hình 3.38. Hình 3.37. Đồ thị vận tốc góc quay thân xe Hình 3.38. Đồ thị vận tốc góc quay thân xe Hình 3.39. Đồ thị gia tốc ngang ay1 ψ1 ψ2 Hình 3.40. Đồ thị gia tốc ngang ay2 65 Các quy luật về gia tốc tốc ngang cũng cho các biến đổi tương ứng với vận tốc góc quay thân xe. Đối với SMRM thì có sự ảnh hưởng của tần số đánh lái. Tần số đánh lái càng nhỏ càng làm tăng giá trị lớn nhất của gia tốc ngang của SMRM (hình 3.40). Hệ số RA cũng có xu hướng tăng theo khi mà gia tốc ngang của SMRM tăng. Về góc lệch tương đối giữa hai thân xe thì khi giảm tần số đánh lái làm tăng góc lệch hai thân xe như hình 3.41. Hình 3.41. Đồ thị góc gập giữa hai thân xe Hình 3.42. Đồ thị tọa độ ngang Y1 Hình 3.43. Đồ thị tọa độ ngang Y2 0 Các kết quả vị trí trọng tâm của ĐXSMRM cho thấy, với cùng δA bằng 4 ở tần số đánh lái f khác nhau thì vị trí tọa độ ngang của của các trọng tâm là khác nhau. Khi f lớn hơn 0,385Hz Δt nhỏ hơn 2,6s) thì tọa độ ngang trọng tâm XĐK và SMRM chưa đạt đến tâm đường của làn đường mong muốn. Đây là trạng thái chuyển làn đường thiếu (undershoot). Đối với tần số đánh lái f nhỏ hơn 0,385Hz (Δt lớn hơn hoặc bằng 2,6s) thì tọa độ ngang trọng tâm vượt qua đường tâm làn đường mong muốn (overshoot). 66 Hình 3.44. Đồ thị vị trí ĐXSMRM ở t=5s với f =0,455 Hz Hình 3.45. Đồ thị vị trí ĐXSMRM ở t=5s với f =0,435 Hz Hình 3.46. Đồ thị vị trí ĐXSMRM ở t=5s với f =0,417Hz Hình 3.47. Đồ thị vị trí ĐXSMRM ở t=5s với f =0,4 Hz Hình 3.48. Đồ thị vị trí ĐXSMRM ở t=5s với f =0,385 Hz Hình 3.49. Đồ thị vị trí ĐXSMRM ở t=5s với f =0,370 Hz Đối với các vị trí giới hạn ngang bên trái Yi1 khi tần số đánh lái f bằng 0,370Hz (Δt bằng 2,7s) thì các giá trị Y11, Y21, Y31 vượt ngưỡng đường ngoài (lớn hơn 5,25m). Trong đó 67 Y11 vượt ngưỡng sớm nhất ở 3,981s sau đó đến các điểm giới hạn khác. Điều đó cho thấy, nếu thời gian thực hiện đánh lái lớn thì xe có khả năng bị vượt ra khỏi làn đường. Quỹ đạo của ĐXSMRM trong từng trường hợp được thể hiện từ đồ thị 3.44 đến 3.49. Các trường hợp f bằng 0,417; 0,4;0,385 Hz (Δt bằng 2,4;2,5;2,6s) sau quá trình đánh lái ĐXSMRM vẫn nằm trong làn đường mong muốn. Còn các trường hợp f bằng 0,455; 0,435 Hz (Δt bằng 2,2;2,3s) thì ĐXSMRM có một phần xe nằm trong làn đường ban đầu. Trường hợp f bằng 0,370 Hz (Δt bằng 2,7s) thì có một phần ĐXSMRM đã vượt ra khỏi làn đường ngoài. Khi tần số đánh lái f là 0,455 Hz và 0,435 Hz (Δt bằng 2,2s và 2,3s) thì các vị trí giới hạn bên phải không đạt đến vết giới hạn phải của làn đường. Điều đó gây ra sự vi phạm làn đường trong. (như hình 3.44 và 3.45). Sự vi phạm này có thể gây ra các va chạm đối với các phương tiện khác. Xác định hệ số RA cho các trường hợp khảo sát có thể nhận thấy, trong các trường hợp vi phạm làn đường thì thời điểm xác định được RA sớm hơn khi ĐXSMRM bị vi phạm làn đường như bảng 3.4. Bảng 3.4. Bảng tổng hợp các chỉ tiêu theo tần số đánh lái f(Hz) 0,455 0,435 0,417 0,4 0,385 0,37 Chỉ tiêu Δt(s) 2,2 2,3 2,4 2,5 2,6 2,7 maxY11(m) 4,009 4,261 4,525 4,801 5,088 5,387 maxY21(m) 3,913 4,168 4,435 4,713 5,003 5,304 maxY31(m) 3,950 4,207 4,475 4,755 5,047 5,349 maxY41(m) 3,822 4,074 4,337 4,612 4,898 5,196 maxY12(m) 1,515 1,768 2,032 2,307 2,594 2,892 maxY22(m) 1,413 1,668 1,935 2,213 2,503 2,804 maxY32(m) 1,477 1,735
File đính kèm:
- luan_an_nghien_cuu_on_dinh_quy_dao_chuyen_dong_cua_doan_xe_s.pdf
- Bia tom tat.pdf
- Thong tin.pdf
- Tom tat.pdf