Luận án Nghiên cứu tối ưu cân bằng dây chuyền công nghiệp may sản phẩm dệt kim

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu tối ưu cân bằng dây chuyền công nghiệp may sản phẩm dệt kim", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu tối ưu cân bằng dây chuyền công nghiệp may sản phẩm dệt kim
các thiết bị hoặc là vị trí làm việc trên dây chuyền tùy thuộc vào dữ
liệu đầu vào và mục tiêu tối ưu của từng bài toán. Đối với thuật toán GA ứng dụng
59
giải bài toán cân bằng dây chuyền may trong nghiên cứu này đề xuất mã hóa các
nhiễm sắc thể là các NCSX, quá trình di truyền được so sánh với thuật toán GA giải
bài toán CBC may như trong bảng 2.5.
Bảng 2.5 Ứng dụng thuật toán GA giải bài toán cân bằng dây chuyền may
Quá trình di truyền Thuật toán GA giải bài toán cân bằng chuyền may
Nhiễm sắc thể Các NCSX
Cá thể Một phương án CBC của bài toán
Quần thể Tập hợp các phương án CBC của bài toán
Cá thể bố/ mẹ Phương án CBC ban đầu
Cá thể con
Phương án CBC con được tạo ra từ hai phương án CBC
bố mẹ ban đầu
Lai ghép
Quá trình lấy một hay nhiều NCSX của các phương án
CBC cha ghép một số NCSX của phương án CBC mẹ
để hình thành các phương án CBC con
Đột biến
Biến đổi ngẫu nhiên một phương án CBC thành một
phương án CBC mới
Chọn lọc
Quá trình so sánh các phương án CBC và chọn ra các
phương án CBC tốt hơn theo mục tiêu tối ưu.
Hình 2.16 Sơ đồ ứng dụng thuật toán Di truyền giải bài toán con GALB_maxH_minN
Sơ đồ thuật toán GA giải bài toán con GALB_maxH_minN được đề xuất trong
hình 2.16. Trong mô hình này, các thành phần thuật toán được thực hiện như sau:
- Xây dựng tập các phương án CBC: Là quá trình xây dựng tất cả các phương án
phối hợp NCCN thành NCSX có thể có của bài toán mà không vi phạm điều kiện ràng
buộc, mỗi kết quả phối hợp các NCCN thành NCSX là một phương án CBC.
Bắt đầu
Xây dựng các phương án CBC
Đánh giá độ tốt của
các phương án CBC
Kết thúc
Đột biến
phương án
CBC Chọn lọc
Lai ghép các phương án CBC
Điều kiện dừng
60
- Lai ghép các phương án CBC: Là quá trình hình lấy ngẫu nhiên hai phương
án CBC cha, mẹ trong tập các phương án CBC đã xây dựng, sau đó lấy một hay nhiều
NCSX của phương án CBC cha và mẹ ghép nhau để tạo thành các phương án CBC
con mới. Phép lai xảy ra với xác suất pc, có thể mô tả như sau:
+ Chọn ngẫu nhiên hai phương án CBC cha, mẹ bất kỳ trong tập phương án
CBC, giả sử các phương án CBC cha mẹ đều có m NCSX.
+ Tạo một số ngẫu nhiên trong khoảng từ 1 đến m, điểm này được gọi là điểm
lai. Điểm lai chia các chuỗi NCSX của phương án CBC cha mẹ dài m thành hai nhóm
chuỗi NCSX con dài m11 + m12 và m21 + m22, hai nhóm chuỗi NCSX này trao đổi
chéo với nhau sẽ tạo ra được hai phương án CBC con mới là m11 + m22 và m21 + m12.
+ Hai phương án CBC con mới sinh này sẽ được đưa vào tập phương án CBC
để tham gia các quá trình tiến hóa tiếp theo.
- Đột biến phương án CBC: Thay đổi ngẫu nhiên một phương án CBC thành
một phương án mới. Phép đột biến xảy ra với xác suất pm, nhỏ hơn rất nhiều so với
xác suất lai ghép pc. Quá trình đột biến được thực hiện như sau:
+ Chọn ngẫu nhiên một phương án CBC con được sinh ra trong một đợt lai ghép
các phương án CBC bất kỳ.
+ Tạo một số ngẫu nhiên k trong khoảng từ 1 đến m.
+ Thay đổi NCCN thứ k của 2 NCSX để tham gia quá trình tiếp theo.
- Chọn lọc: Là quá trình so sánh các phương án CBC và chọn ra các phương án
CBC tốt hơn cho quá trình tiếp theo.
c) Phương pháp kiểm thử các thuật toán giải bài toán GALB-E
Để so sánh chất lượng lời giải của hai thuật toán SA và GA giải bài toán GALB-
E, luận án sử dụng các bộ dữ liệu quy trình công nghệ may của 15 sản phẩm như phụ
lục PL2.1. Mỗi bộ dữ liệu thử nghiệm với ba giá trị sai lệch giới hạn nhịp ∆R={5%R;
10%R; 15%}.
Các thuật toán giải bài toán cân bằng dây chuyền may GALB-E được chạy thử
nghiệm trên cùng bộ dữ liệu, do đó để so sánh chất lượng lời giải của hai thuật toán
luận án sử dụng kiểm định t-test cho các biến số theo cặp (paired t-test) [99][100].
Tất cả các thuật toán giải bài toán cân bằng dây chuyền được lập trình bằng
ngôn ngữ C++ và chạy trên máy tính Intel Core i7, 2.60GHz, RAM 16GB, SSD
512GB.
Xây dựng phương pháp cân bằng dây chuyền may sản phẩm dệt
kim
Phương pháp nghiên cứu xác định bộ dữ liệu phục vụ cân bằng dây
chuyền may
a) Nghiên cứu xác định thời gian hợp lý của một số nguyên công may sản phẩm
Polo-Shirt
* Thực nghiệm khảo sát thời gian và quá trình thao tác của công nhân may
Khảo sát thời gian và quá trình thao tác may của công nhân tại nhà máy may
Đồng Văn, Tổng công ty cổ phần Dệt May Hà Nội, quá trình khảo sát được thực hiện
như sau:
- Thu thập số liệu tại tổ nghiệp vụ của nhà máy để lựa chọn các chuyền may sản
xuất áo Polo-Shirt có đơn hàng kéo dài từ mười ngày trở lên, nhằm đảm bảo thời gian
61
nghiên cứu và số liệu thu được ổn định, từ đó chọn ra được chuyền số 2 và 3 may sản
phẩm áo Polo-Shirt nam mã hàng AU19-030 đáp ứng yêu cầu.
- Lựa chọn 17 nguyên công may cơ bản đại diện cho các nguyên công may sản
phẩm Polo-Shirt cơ bản như: nguyên công may cổ, nẹp, tra tay, may tà, sườn được
trình bày trong phụ lục 3.1.
- Khảo sát thời gian và quá trình thao tác trước khi hợp lý hóa thao tác của 17
công nhân có kỹ năng tốt thực hiện 17 nguyên công may sản phẩm Polo-Shirt đã
chọn, thời gian khảo sát liên tục trong hai ngày, thời điểm khảo sát là ngày thứ hai
khi mã hàng bắt đầu sản xuất trên chuyền, lúc này thao tác may của công nhân đã ổn
định.
Yêu cầu của người đi khảo sát: Được đào tạo đúng chuyên môn công nghệ may,
có kinh nghiệm trong việc đo thời gian thao tác, phải nắm vững kỹ thuật may sản
phẩm, phương pháp khảo sát thời gian và quá trình thao tác của công nhân may. Trong
nghiên cứu này lựa chọn người khảo sát là tổ phó kỹ thuật của các tổ may để đảm bảo
tính tin cậy của số liệu khảo sát.
* Đo thời gian và quá trình thao tác của người công nhân
- Áp dụng phương pháp quay phim chụp ảnh để ghi nhận các hình ảnh, thời
gian, quá trình thao tác của người công nhân và có thể xem lại nhiều lần. Phương
pháp này giúp người phân tích có thể ghi nhận lại một cách chính xác và đầy đủ các
thao tác của người công nhân mà việc quan sát trực tiếp không thể đảm bảo. Dụng cụ
là máy quay phim, chụp ảnh Canon EOS 6D như hình 2.17.
Hình 2.17 Máy quay phim chụp ảnh, đồng hồ bấm giờ
Khi quay phim, người quay phải đứng về phía tay trái của người công nhân một
góc từ 30 đến 90 độ so với vị trí ngồi của người công nhân may và quay từ trên xuống
dưới để quan sát được hết thao tác may. Nếu quay bên phải của người công nhân thì
người quay phim phải đứng song song với bàn máy và điều chỉnh khoảng cách sao
cho dễ thấy thao tác may của công nhân.
- Áp dụng phương pháp bấm giờ để xác định thời gian cho mỗi nguyên công
được thực hiện bằng cách quan sát, đo và ghi trực tiếp tại nơi làm việc. Trong phạm
vi nghiên cứu sử dụng hình thức bấm giờ cá nhân để ghi nhận lại số liệu thời gian
thực hiện các nguyên công của người công nhân, quá trình bấm giờ bao gồm ba giai
đoạn thực hiện như sau [101-104]:
+ Giai đoạn 1: Chuẩn bị bấm giờ.
Người bấm giờ phải hiểu và nắm vững đặc điểm của nguyên công, phương pháp
thực hiện nguyên công, xác định điểm bấm giờ, xác định số lần quan sát thích hợp
trên cơ sở các điều kiện công tác đã thực sự ổn định.
+ Giai đoạn 2: Bấm giờ trực tiếp.
Quá trình bấm giờ trực tiếp bao gồm việc quan sát, đo và ghi các giá trị thời
gian cho mỗi yếu tố thành phần của nguyên công.
62
Dụng cụ đo là loại đồng hồ bấm giây PC530 như hình 2.17, đồng hồ hiển thị
giờ, phút, giây và 1/100 giây.
Phương pháp bấm giờ cho từng nguyên công: Đặt đồng hồ về 0 khi bắt đầu và
ấn nút đồng hồ khi thành phần nguyên công kết thúc.
Người quan sát phải đứng chéo sau người công nhân, cách người công nhân từ
1.5m đến 2m, để đảm bảo mắt người quan sát - đồng hồ - kim máy may nằm trên 1
đường thẳng.
Trong quá trình quan sát, nếu người công nhân có động tác bất thường xảy ra
(đứt chỉ, gãy kim.), người quan sát đánh dấu ký hiệu vào phiếu bấm giờ và ghi thời
gian bị ngừng trệ. Trường hợp không xác định được khoảng thời gian dừng yêu cầu
phải ghi ký hiệu đánh dấu vào cột thời gian.
+ Giai đoạn 3: Chỉnh lý các tài liệu bấm giờ.
Các tài liệu và số liệu có được sau khi bấm giờ cần phải được xử lý nhằm đảm
bảo loại trừ những yếu tố đột biến, các sai lệch ảnh hưởng đến chất lượng và khả năng
phân tích các số liệu, đảm bảo độ tin cậy cho dãy số có được của nhiều lần quan sát.
Để ước tính giá trị trung bình thời gian của các nguyên công may sản phẩm áo
Polo-Shirt nam, số lần theo dõi thời gian thao tác may của mỗi công nhân cần khảo
sát được tính theo công thức xác định cỡ mẫu như sau [99, 105]:
𝑛 =
𝑍𝛼/2
2 ∗ 𝜎2
𝑒2
(2.14)
Trong đó: n số lần theo dõi thao tác may cần thiết cho nghiên cứu, 𝜎 là độ lệch
chuẩn, e là sai số chuẩn, Zα/2 là hằng số của phân bố chuẩn, với mức xác suất 95% thì
Zα/2 = 1,96.
Thử nghiệm đo thời gian của nguyên công chần gấu áo, ước tính được thời gian
trung bình của nguyên công chần gấu áo có độ lệch chuẩn là khoảng 5 giây, để sai số
chuẩn khoảng 2 giây với mức xác suất 95% thì phải có số mẫu tính theo công thức
trên là n = 24 lần thao tác, trong đó Zα/2 = 1,96, 𝜎 = 5 và e = 2. Trong luận án đã lựa
chọn số lần quan sát là 30 lần chung cho các thí nghiệm đo thời gian của các nguyên
công trước và sau khi hợp lý hóa thao tác may.
* Cải thiện điều kiện làm việc trên dây chuyền may
Mức thời gian lao động là yếu tố đầu vào quan trọng để cân bằng dây chuyền
may, mức thời gian này chịu ảnh hưởng bởi thao tác lao động và các điều kiện làm
việc của người công nhân. Điều kiện làm việc bao gồm hệ thống nơi làm việc với các
trang thiết bị, dụng cụ cần được sắp xếp, bố trí một cách hợp lí, khoa học để thực hiện
thao tác lao động có hiệu quả. Dó đó cần phải thực hiện cải thiện điều kiện làm việc
để tổ chức cân bằng dây chuyền may đạt hiệu quả.
Nghiên cứu các điều kiện làm việc của công nhân trên dây chuyền may cho thấy
một số vấn đề sau:
- Vị trí để bán thành phẩm (BTP) trước và sau chưa khoa học, sắp xếp bán thành
phẩm chưa hợp lý gây khó khăn cho thao tác của người công nhân.
- Một số sản phẩm bị sai hỏng do thiết bị cũ chưa đáp ứng do đó cần gia cố, làm
thêm các cữ gá hỗ trợ quá trình may.
- Thao tác của công nhân chưa có sự nhất quán cao, còn một số động tác và cử
động không cần thiết, nhiều công đoạn được công nhân thực hiện theo thói quen và
kinh nghiệm.
63
Các vấn đề trên ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm may, tổn thất thời
gian thao tác lớn dẫn đến năng suất lao động giảm. Để khắc phục các vấn đề này cần
phải tiến hành cải thiện điều kiện làm việc, hợp lý hóa thao tác và đào tạo công nhân
thực hiện thao tác hợp lý.
Phân tích các vấn đề về điều kiện làm việc như: Tình trạng thiết bị, không gian
làm việc xung quanh, sắp xếp BTP... Từ đó đưa ra các giải pháp để cải thiện các điều
kiện làm việc gây tổn thất thời gian thao tác của người công nhân. Một số giải pháp
cải thiện điều kiện cho người công nhân được trình bày trong bảng 2.6.
Bảng 2.6 Một số giải pháp cải thiện điều kiện làm việc của công nhân may
TT Thực trạng Giải pháp Trước cải tiến Sau cải tiến
1 Nhiều vật dụng
để không hợp lý
tại nơi làm việc.
Lãng phí thời
gian tìm kiếm
dụng cụ.
Qui định chỗ để
các dụng cụ.
2 Bố trí vị trí để
BTP trước và sau
quá trình may
chưa khoa học,
sắp xếp BTP
chưa hợp lý gây
khó khăn cho
thao tác của
người công nhân.
Sắp xếp lại BTP
gọn gàng theo
trình tự thực hiện.
Sắp xếp lại vị trí
để BTP trong tầm
với của người
công nhân.
3 Phụ liệu thừa
nhiều để tại vị trí
làm việc. Các
phụ liệu nhỏ
đựng trong các
túi plastic, thao
tác lấy khó khăn,
mất mát do rơi
vãi.
Sử dụng các khay
đựng phụ liệu.
Cấp phát phụ liệu
(chỉ, khuy,
nhãn) với
lượng vừa đủ để
giảm số lượng
phụ liệu thừa tại
từng bàn máy.
4 Một số sản phẩm
may trên máy vắt
sổ bị xén vào
thân sản phẩm.
Gia cố lại thiết bị.
64
TT Thực trạng Giải pháp Trước cải tiến Sau cải tiến
5 Nhiều thao tác
thủ công trong
quá trình may.
Thiết kế các loại
cữ hỗ trợ.
* Phương pháp lý thuyết xây dựng thao tác hợp lý thực hiện các nguyên công
may sản phẩm Polo-Shirt
Xây dựng thao tác hợp lý cho người công nhân được thực hiện như sau:
- Nghiên cứu phương án bố trí bán thành phẩm, vị trí ngồi của công nhân, tình
hình sử dụng máy may và các loại cữ gá, công cụ hỗ trợ đang sử dụng trong quá trình
may để cải tiến điều kiện làm việc.
- Xem kỹ đoạn video nhiều lần để hiểu rõ về quá trình may của công đoạn cần
cải tiến [101, 102].
- Phân tích theo video các thao tác may của người công nhân bằng phương pháp
lý thuyết MTM và hệ thống thời gian định trước GSD [101, 102, 106].
- Xác định các thao tác thừa, thao tác chưa hợp lý cần cải tiến từ đó xây dựng
thao tác đề xuất.
- Hướng dẫn công nhân thực hiện theo thao tác đề xuất từ đó đưa ra thao tác hợp
lý, thời gian hợp lý của các nguyên công may sản phẩm Polo-Shirt.
* Triển khai hợp lý hóa thao tác may của người công nhân
Áp dụng thao tác hợp lý đã xây dựng để tiến hành hợp lý hóa thao tác của 15
công nhân còn lại của hai dây chuyền được trình bày trong phụ lục PL3.2. Hướng dẫn
trực tiếp cho công nhân có thao tác chưa đúng, cho xem phim của chính mình và phân
tích cho công nhân những thao tác thừa mà họ mắc phải. Cho công nhân xem phim
của thao tác hợp lý đã xây dựng để thực hiện theo. Trong quá trình hướng dẫn có thể
phát sinh một số vấn đề như: Công nhân không muốn thay đổi thói quen, năng suất
lao động bình quân có thể không tăng trong thời điểm mới thực hiện. Lúc này nhiệm
vụ của người hướng dẫn cần phải kiên trì và giải thích cho công nhân hiểu, giúp đỡ
công nhân làm quen và duy trì thao tác mới. Thời gian triển khai hợp lý hóa thao tác
thực hiện trong hai ngày từ 16÷17/7/2019.
* Xác định mối tương quan giữa thời gian thao tác thực tế và thời gian lý
thuyết tính xác định bằng phương pháp MTM bằng hệ thống GSD
Ứng dụng mô hình hồi quy tuyến tính thể hiện mối tương quan giữa thời gian
thực tế và thời gian lý tuyết xác định theo phương pháp MTM và hệ thống thời gian
định trước GSD của các nguyên công may sản phẩm Polo-Shirt, phương trình hồi quy
tuyến tính có dạng như sau [105, 107]:
Ytt= aYlt +b
(2.15)
Trong đó: Ytt là thời gian thực tế, Ylt là thời gian lý thuyết, a và b là hệ số hồi
quy xác định từ dữ liệu thực nghiệm.
65
Sử dụng phần mềm Excel để thống kê số liệu thực nghiệm, sử dụng phần mềm
R để phân tích số liệu và vẽ biểu đồ. R là một ngôn ngữ được sử dụng cho các phân
tích thống kê, với mã nguồn mở, năng lực phân tích dữ liệu cao, sử dụng được cho
nhiều hệ điều hành [99].
b) Thiết lập quy trình công nghệ hợp lý may sản phẩm Polo-Shirt
Quy trình công nghệ may là tài liệu mô tả các công việc của quá trình gia công
sản phẩm theo một trình tự nhất định. Mỗi công việc được thực hiện trong điều kiện
tổ chức, kỹ thuật và thời gian lao động được xác định trước. Để xây dựng quy trình
công nghệ may hợp lý, phù hợp với tổ chức sản xuất trên dây chuyền cần thực hiện
các bước như sơ đồ hình 2.18 [108].
Hình 2.18 Sơ đồ các bước thiết lập quy trình công nghệ may hợp lý
Bước 1: Phân tích sản phẩm
Phân tích về kiểu dáng cấu trúc các chi
tiết, vật liệu sử dụng, yêu cầu kỹ thuật của sản
phẩm để lựa để xây dựng quy trình công nghệ
may hợp lý. Sản phẩm áo Polo-Shirt nam mã
hàng SM20-010 có tay ngắn, dáng nửa bó sát,
thân trước có nẹp cân ngắn, mở xẻ tà hai bên
sườn, hai cúc dọc ở nẹp và một cúc ngang ở
chân cổ, áo có bản cổ dệt và có dây bọc cổ. Áo
được may bằng vải Single Jersey 95% polyeste
5% spandex, khối lượng 190g/m2.
Hình 2.19 Mô tả sản phẩm Polo-
Shirt mã hàng SM20-010
Bước 2: Xác định phương pháp gia công và thiết bị
Căn cứ vào đặc điểm của vật liệu, cấu trúc, hình dáng và yêu cầu kỹ thuật của
sản phẩm đã được phân tích ở phần trên, tiến hành xác định phương pháp công nghệ
và thiết bị gia công. Đối với các sản phẩm Polo-Shirt may từ vải dệt kim phương pháp
gia công được áp dụng là may, phương pháp may chủ yếu sử dụng các máy may mũi
xích, các máy may mũi thoi được sử dụng ít hơn.
Bước 3: Xây dựng sơ đồ khối gia công sản phẩm
Mô tả trình tự gia công sản phẩm áo Polo-Shirt bằng sơ đồ khối được xây dựng
như hình 2.20, trong đó các cụm chi tiết được thực hiện song song, đồng thời, các
nguyên công lắp ráp được thực hiện theo trình tự nhất định.
Phân tích sản phẩm
Xác định phương pháp gia công và thiết bị
Xây dựng sơ đồ khối
Xây dựng bảng quy trình công nghệ may
Xây dựng sơ đồ phân tích quy trình công nghệ
66
Hình 2.20 Sơ đồ khối gia công sản phẩm áo Polo-Shirt mã hàng SM20-010
Bước 4: Xây dựng bảng quy trình công nghệ may
Để quá trình sản xuất hiệu quả, một trong những yêu cầu quan trọng là qui trình
công nghệ gia công sản phẩm may phải phù hợp với tổ chức sản xuất trên dây chuyền.
Các nguyên công công nghệ (NCCN) được sắp xếp theo trình tự có thể thực hiện
được, đồng thời hạn chế tối đa các nguyên công thủ công, nhằm đảm bảo năng suất
lao động cao. NCCN là nguyên công không thể chia nhỏ hơn do các yêu cầu về kỹ
thuật và tổ chức sản xuất như máy móc, trang bị công nghệ, thời gian gia công
Bảng quy trình công nghệ may liệt kê, mô tả nội dung nguyên công công nghệ
(NCCN) thiết bị, cấp bậc kỹ thuật, mức thời gian lao động theo trình tự thống nhất
với sơ đồ khối.
Bước 5: Xây dựng sơ đồ phân tích quy trình công nghệ may
Trên sơ đồ phân tích quy trình công nghệ may thể hiện đầy đủ các thông tin về
chi tiết sản phẩm, nội dung nguyên công công nghệ, trình tự thực hiện, thiết bị, mức
thời gian lao động của nguyên công đó. Để đơn giản hóa quá trình xây dựng sơ đồ
mà vẫn đảm bảo các nội dung cơ bản, sơ đồ phân tích quy trình công nghệ may được
rút gọn còn các nội dung: Thông tin về chi tiết sản phẩm, nội dung nguyên công công
nghệ, trình tự thực hiện.
Phương pháp xác định điều kiện tổ chức cân bằng dây chuyền may
a) Nghiên cứu ảnh hưởng của khoảng cách đặt bán thành phẩm và số lớp bán
thành phẩm trong tập đến thời gian trung bình may một chi tiết
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả tổ chức cân bằng dây chuyền may như:
Bố trí nơi làm việc một cách hợp tạo điều kiện thuận lợi cho công nhân thực hiện
công việc một cách hiệu quả, trong đó khoảng cách đặt BTP là yếu tố ảnh hưởng rất
lớn đến thời gian may. Quá trình may gồm nhiều thao tác lặp đi lặp lại, mặc dù công
việc được chuyên môn hóa giúp tăng năng suất lao động nhưng cũng tạo ra sự đơn
điệu dẫn đến mệt mỏi. Lựa chọn số lớp BTP hợp lý trong mỗi tập chi tiết sẽ tránh
được sự đơn điệu trong công việc. Hai yếu tố khoảng cách đặt BTP và số lớp BTP
67
trong tập có ảnh hưởng đồng thời đến thời gian may mỗi chi tiết, do đó luận án đã sử
dụng phương pháp nghiên cứu thực nghiệm hai yếu tố trên cơ sở phương pháp quy
hoạch thực nghiệm trực giao.
- Phương án bố trí thí nghiệm:
Số thí nghiệm: N = 2k +2k + n0 = 22 + 2x2 + 4 = 12, trong đó có bốn thí nghiệm
cơ bản, bốn thí nghiệm xung quanh tâm, và bốn thí nghiệm tại tâm. Khoảng biến thiên
của các yếu tố nghiên cứu được trình bày trong bảng 2.7.
Bảng 2.7 Khoảng biến thiên (biến thực và biến mã hoá) của các yếu tố nghiên cứu
STT Yếu tố
Giá trị mã hóa
- α -1 0 +1 + α
1 Khoảng cách đặt bán thành phẩm X1 (cm) 5 15 30 45 80
2 Số lớp bán thành phẩm trong tập X2 (lớp) 5 15 25 35 45
Trong đó:
Yếu tố khoảng cách BTP X1 (cm) được xác định dựa trên cơ sở kế thừa kết quả
nghiên cứu của hệ thống thời gian định trước GSD [106].
Yếu tố số lớp trong tập BTP X2 (lớp) được xác định trên cơ sở khảo sát tại nhà
máy.
- Thực nghiệm xác định thời gian trung bình may một chi tiết:
Luận án nghiên cứu bảy nguyên công cơ bản may sản phẩm áo Polo-Shirt của
mã hàng AU19-030 được trình bày trong bảng 2.8.
Bảng 2.8 Bảng một số nguyên công may áo Polo-Shirt
STT Kí hiệu Tên nguyên công Loại máy Tên máy
1 P1 May nẹp vào thân Máy 1 kim DDL-8700-7-SC
2 P2 May vai Máy vắt sổ 2K4C Z7125SD-Y5DF
3 P3 Tra cổ dệt Máy vắt sổ 2K4C Z7125SD-Y5DF
4 P4 Tra tay Máy vắt sổ 2K4C Z7125SD-Y5DF
5 P5 May sườn, bụng tay Máy vắt sổ 2K4CFile đính kèm:
luan_an_nghien_cuu_toi_uu_can_bang_day_chuyen_cong_nghiep_ma.pdf
2 TÓM TẮT LUẬN ÁN.pdf
3 TRÍCH YẾU LUẬN ÁN.pdf
4 THÔNG TIN LUẬN ÁN.pdf

