Luận án Nghiên cứu tối ưu cân bằng dây chuyền công nghiệp may sản phẩm dệt kim

Luận án Nghiên cứu tối ưu cân bằng dây chuyền công nghiệp may sản phẩm dệt kim trang 1

Trang 1

Luận án Nghiên cứu tối ưu cân bằng dây chuyền công nghiệp may sản phẩm dệt kim trang 2

Trang 2

Luận án Nghiên cứu tối ưu cân bằng dây chuyền công nghiệp may sản phẩm dệt kim trang 3

Trang 3

Luận án Nghiên cứu tối ưu cân bằng dây chuyền công nghiệp may sản phẩm dệt kim trang 4

Trang 4

Luận án Nghiên cứu tối ưu cân bằng dây chuyền công nghiệp may sản phẩm dệt kim trang 5

Trang 5

Luận án Nghiên cứu tối ưu cân bằng dây chuyền công nghiệp may sản phẩm dệt kim trang 6

Trang 6

Luận án Nghiên cứu tối ưu cân bằng dây chuyền công nghiệp may sản phẩm dệt kim trang 7

Trang 7

Luận án Nghiên cứu tối ưu cân bằng dây chuyền công nghiệp may sản phẩm dệt kim trang 8

Trang 8

Luận án Nghiên cứu tối ưu cân bằng dây chuyền công nghiệp may sản phẩm dệt kim trang 9

Trang 9

Luận án Nghiên cứu tối ưu cân bằng dây chuyền công nghiệp may sản phẩm dệt kim trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 162 trang nguyenduy 14/10/2025 140
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu tối ưu cân bằng dây chuyền công nghiệp may sản phẩm dệt kim", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu tối ưu cân bằng dây chuyền công nghiệp may sản phẩm dệt kim

Luận án Nghiên cứu tối ưu cân bằng dây chuyền công nghiệp may sản phẩm dệt kim
các thiết bị hoặc là vị trí làm việc trên dây chuyền tùy thuộc vào dữ 
liệu đầu vào và mục tiêu tối ưu của từng bài toán. Đối với thuật toán GA ứng dụng 
59 
giải bài toán cân bằng dây chuyền may trong nghiên cứu này đề xuất mã hóa các 
nhiễm sắc thể là các NCSX, quá trình di truyền được so sánh với thuật toán GA giải 
bài toán CBC may như trong bảng 2.5. 
Bảng 2.5 Ứng dụng thuật toán GA giải bài toán cân bằng dây chuyền may 
Quá trình di truyền Thuật toán GA giải bài toán cân bằng chuyền may 
Nhiễm sắc thể Các NCSX 
Cá thể Một phương án CBC của bài toán 
Quần thể Tập hợp các phương án CBC của bài toán 
Cá thể bố/ mẹ Phương án CBC ban đầu 
Cá thể con 
Phương án CBC con được tạo ra từ hai phương án CBC 
bố mẹ ban đầu 
Lai ghép 
Quá trình lấy một hay nhiều NCSX của các phương án 
CBC cha ghép một số NCSX của phương án CBC mẹ 
để hình thành các phương án CBC con 
Đột biến 
Biến đổi ngẫu nhiên một phương án CBC thành một 
phương án CBC mới 
Chọn lọc 
Quá trình so sánh các phương án CBC và chọn ra các 
phương án CBC tốt hơn theo mục tiêu tối ưu. 
Hình 2.16 Sơ đồ ứng dụng thuật toán Di truyền giải bài toán con GALB_maxH_minN 
Sơ đồ thuật toán GA giải bài toán con GALB_maxH_minN được đề xuất trong 
hình 2.16. Trong mô hình này, các thành phần thuật toán được thực hiện như sau: 
- Xây dựng tập các phương án CBC: Là quá trình xây dựng tất cả các phương án 
phối hợp NCCN thành NCSX có thể có của bài toán mà không vi phạm điều kiện ràng 
buộc, mỗi kết quả phối hợp các NCCN thành NCSX là một phương án CBC. 
Bắt đầu 
Xây dựng các phương án CBC 
 Đánh giá độ tốt của 
các phương án CBC 
Kết thúc 
Đột biến 
phương án 
CBC Chọn lọc 
Lai ghép các phương án CBC 
Điều kiện dừng 
60 
- Lai ghép các phương án CBC: Là quá trình hình lấy ngẫu nhiên hai phương 
án CBC cha, mẹ trong tập các phương án CBC đã xây dựng, sau đó lấy một hay nhiều 
NCSX của phương án CBC cha và mẹ ghép nhau để tạo thành các phương án CBC 
con mới. Phép lai xảy ra với xác suất pc, có thể mô tả như sau: 
+ Chọn ngẫu nhiên hai phương án CBC cha, mẹ bất kỳ trong tập phương án 
CBC, giả sử các phương án CBC cha mẹ đều có m NCSX. 
+ Tạo một số ngẫu nhiên trong khoảng từ 1 đến m, điểm này được gọi là điểm 
lai. Điểm lai chia các chuỗi NCSX của phương án CBC cha mẹ dài m thành hai nhóm 
chuỗi NCSX con dài m11 + m12 và m21 + m22, hai nhóm chuỗi NCSX này trao đổi 
chéo với nhau sẽ tạo ra được hai phương án CBC con mới là m11 + m22 và m21 + m12. 
+ Hai phương án CBC con mới sinh này sẽ được đưa vào tập phương án CBC 
để tham gia các quá trình tiến hóa tiếp theo. 
- Đột biến phương án CBC: Thay đổi ngẫu nhiên một phương án CBC thành 
một phương án mới. Phép đột biến xảy ra với xác suất pm, nhỏ hơn rất nhiều so với 
xác suất lai ghép pc. Quá trình đột biến được thực hiện như sau: 
+ Chọn ngẫu nhiên một phương án CBC con được sinh ra trong một đợt lai ghép 
các phương án CBC bất kỳ. 
+ Tạo một số ngẫu nhiên k trong khoảng từ 1 đến m. 
+ Thay đổi NCCN thứ k của 2 NCSX để tham gia quá trình tiếp theo. 
- Chọn lọc: Là quá trình so sánh các phương án CBC và chọn ra các phương án 
CBC tốt hơn cho quá trình tiếp theo. 
c) Phương pháp kiểm thử các thuật toán giải bài toán GALB-E 
Để so sánh chất lượng lời giải của hai thuật toán SA và GA giải bài toán GALB-
E, luận án sử dụng các bộ dữ liệu quy trình công nghệ may của 15 sản phẩm như phụ 
lục PL2.1. Mỗi bộ dữ liệu thử nghiệm với ba giá trị sai lệch giới hạn nhịp ∆R={5%R; 
10%R; 15%}. 
Các thuật toán giải bài toán cân bằng dây chuyền may GALB-E được chạy thử 
nghiệm trên cùng bộ dữ liệu, do đó để so sánh chất lượng lời giải của hai thuật toán 
luận án sử dụng kiểm định t-test cho các biến số theo cặp (paired t-test) [99][100]. 
Tất cả các thuật toán giải bài toán cân bằng dây chuyền được lập trình bằng 
ngôn ngữ C++ và chạy trên máy tính Intel Core i7, 2.60GHz, RAM 16GB, SSD 
512GB. 
 Xây dựng phương pháp cân bằng dây chuyền may sản phẩm dệt 
kim 
 Phương pháp nghiên cứu xác định bộ dữ liệu phục vụ cân bằng dây 
chuyền may 
a) Nghiên cứu xác định thời gian hợp lý của một số nguyên công may sản phẩm 
Polo-Shirt 
* Thực nghiệm khảo sát thời gian và quá trình thao tác của công nhân may 
Khảo sát thời gian và quá trình thao tác may của công nhân tại nhà máy may 
Đồng Văn, Tổng công ty cổ phần Dệt May Hà Nội, quá trình khảo sát được thực hiện 
như sau: 
- Thu thập số liệu tại tổ nghiệp vụ của nhà máy để lựa chọn các chuyền may sản 
xuất áo Polo-Shirt có đơn hàng kéo dài từ mười ngày trở lên, nhằm đảm bảo thời gian 
61 
nghiên cứu và số liệu thu được ổn định, từ đó chọn ra được chuyền số 2 và 3 may sản 
phẩm áo Polo-Shirt nam mã hàng AU19-030 đáp ứng yêu cầu. 
- Lựa chọn 17 nguyên công may cơ bản đại diện cho các nguyên công may sản 
phẩm Polo-Shirt cơ bản như: nguyên công may cổ, nẹp, tra tay, may tà, sườn được 
trình bày trong phụ lục 3.1. 
- Khảo sát thời gian và quá trình thao tác trước khi hợp lý hóa thao tác của 17 
công nhân có kỹ năng tốt thực hiện 17 nguyên công may sản phẩm Polo-Shirt đã 
chọn, thời gian khảo sát liên tục trong hai ngày, thời điểm khảo sát là ngày thứ hai 
khi mã hàng bắt đầu sản xuất trên chuyền, lúc này thao tác may của công nhân đã ổn 
định. 
Yêu cầu của người đi khảo sát: Được đào tạo đúng chuyên môn công nghệ may, 
có kinh nghiệm trong việc đo thời gian thao tác, phải nắm vững kỹ thuật may sản 
phẩm, phương pháp khảo sát thời gian và quá trình thao tác của công nhân may. Trong 
nghiên cứu này lựa chọn người khảo sát là tổ phó kỹ thuật của các tổ may để đảm bảo 
tính tin cậy của số liệu khảo sát. 
* Đo thời gian và quá trình thao tác của người công nhân 
- Áp dụng phương pháp quay phim chụp ảnh để ghi nhận các hình ảnh, thời 
gian, quá trình thao tác của người công nhân và có thể xem lại nhiều lần. Phương 
pháp này giúp người phân tích có thể ghi nhận lại một cách chính xác và đầy đủ các 
thao tác của người công nhân mà việc quan sát trực tiếp không thể đảm bảo. Dụng cụ 
là máy quay phim, chụp ảnh Canon EOS 6D như hình 2.17. 
Hình 2.17 Máy quay phim chụp ảnh, đồng hồ bấm giờ 
Khi quay phim, người quay phải đứng về phía tay trái của người công nhân một 
góc từ 30 đến 90 độ so với vị trí ngồi của người công nhân may và quay từ trên xuống 
dưới để quan sát được hết thao tác may. Nếu quay bên phải của người công nhân thì 
người quay phim phải đứng song song với bàn máy và điều chỉnh khoảng cách sao 
cho dễ thấy thao tác may của công nhân. 
- Áp dụng phương pháp bấm giờ để xác định thời gian cho mỗi nguyên công 
được thực hiện bằng cách quan sát, đo và ghi trực tiếp tại nơi làm việc. Trong phạm 
vi nghiên cứu sử dụng hình thức bấm giờ cá nhân để ghi nhận lại số liệu thời gian 
thực hiện các nguyên công của người công nhân, quá trình bấm giờ bao gồm ba giai 
đoạn thực hiện như sau [101-104]: 
+ Giai đoạn 1: Chuẩn bị bấm giờ. 
Người bấm giờ phải hiểu và nắm vững đặc điểm của nguyên công, phương pháp 
thực hiện nguyên công, xác định điểm bấm giờ, xác định số lần quan sát thích hợp 
trên cơ sở các điều kiện công tác đã thực sự ổn định. 
+ Giai đoạn 2: Bấm giờ trực tiếp. 
Quá trình bấm giờ trực tiếp bao gồm việc quan sát, đo và ghi các giá trị thời 
gian cho mỗi yếu tố thành phần của nguyên công. 
62 
Dụng cụ đo là loại đồng hồ bấm giây PC530 như hình 2.17, đồng hồ hiển thị 
giờ, phút, giây và 1/100 giây. 
Phương pháp bấm giờ cho từng nguyên công: Đặt đồng hồ về 0 khi bắt đầu và 
ấn nút đồng hồ khi thành phần nguyên công kết thúc. 
Người quan sát phải đứng chéo sau người công nhân, cách người công nhân từ 
1.5m đến 2m, để đảm bảo mắt người quan sát - đồng hồ - kim máy may nằm trên 1 
đường thẳng. 
Trong quá trình quan sát, nếu người công nhân có động tác bất thường xảy ra 
(đứt chỉ, gãy kim.), người quan sát đánh dấu ký hiệu vào phiếu bấm giờ và ghi thời 
gian bị ngừng trệ. Trường hợp không xác định được khoảng thời gian dừng yêu cầu 
phải ghi ký hiệu đánh dấu vào cột thời gian. 
+ Giai đoạn 3: Chỉnh lý các tài liệu bấm giờ. 
Các tài liệu và số liệu có được sau khi bấm giờ cần phải được xử lý nhằm đảm 
bảo loại trừ những yếu tố đột biến, các sai lệch ảnh hưởng đến chất lượng và khả năng 
phân tích các số liệu, đảm bảo độ tin cậy cho dãy số có được của nhiều lần quan sát. 
Để ước tính giá trị trung bình thời gian của các nguyên công may sản phẩm áo 
Polo-Shirt nam, số lần theo dõi thời gian thao tác may của mỗi công nhân cần khảo 
sát được tính theo công thức xác định cỡ mẫu như sau [99, 105]: 
𝑛 =
𝑍𝛼/2
2 ∗ 𝜎2
𝑒2
(2.14) 
Trong đó: n số lần theo dõi thao tác may cần thiết cho nghiên cứu, 𝜎 là độ lệch 
chuẩn, e là sai số chuẩn, Zα/2 là hằng số của phân bố chuẩn, với mức xác suất 95% thì 
Zα/2 = 1,96. 
Thử nghiệm đo thời gian của nguyên công chần gấu áo, ước tính được thời gian 
trung bình của nguyên công chần gấu áo có độ lệch chuẩn là khoảng 5 giây, để sai số 
chuẩn khoảng 2 giây với mức xác suất 95% thì phải có số mẫu tính theo công thức 
trên là n = 24 lần thao tác, trong đó Zα/2 = 1,96, 𝜎 = 5 và e = 2. Trong luận án đã lựa 
chọn số lần quan sát là 30 lần chung cho các thí nghiệm đo thời gian của các nguyên 
công trước và sau khi hợp lý hóa thao tác may. 
* Cải thiện điều kiện làm việc trên dây chuyền may 
Mức thời gian lao động là yếu tố đầu vào quan trọng để cân bằng dây chuyền 
may, mức thời gian này chịu ảnh hưởng bởi thao tác lao động và các điều kiện làm 
việc của người công nhân. Điều kiện làm việc bao gồm hệ thống nơi làm việc với các 
trang thiết bị, dụng cụ cần được sắp xếp, bố trí một cách hợp lí, khoa học để thực hiện 
thao tác lao động có hiệu quả. Dó đó cần phải thực hiện cải thiện điều kiện làm việc 
để tổ chức cân bằng dây chuyền may đạt hiệu quả. 
 Nghiên cứu các điều kiện làm việc của công nhân trên dây chuyền may cho thấy 
một số vấn đề sau: 
- Vị trí để bán thành phẩm (BTP) trước và sau chưa khoa học, sắp xếp bán thành 
phẩm chưa hợp lý gây khó khăn cho thao tác của người công nhân. 
- Một số sản phẩm bị sai hỏng do thiết bị cũ chưa đáp ứng do đó cần gia cố, làm 
thêm các cữ gá hỗ trợ quá trình may. 
- Thao tác của công nhân chưa có sự nhất quán cao, còn một số động tác và cử 
động không cần thiết, nhiều công đoạn được công nhân thực hiện theo thói quen và 
kinh nghiệm. 
63 
Các vấn đề trên ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm may, tổn thất thời 
gian thao tác lớn dẫn đến năng suất lao động giảm. Để khắc phục các vấn đề này cần 
phải tiến hành cải thiện điều kiện làm việc, hợp lý hóa thao tác và đào tạo công nhân 
thực hiện thao tác hợp lý. 
Phân tích các vấn đề về điều kiện làm việc như: Tình trạng thiết bị, không gian 
làm việc xung quanh, sắp xếp BTP... Từ đó đưa ra các giải pháp để cải thiện các điều 
kiện làm việc gây tổn thất thời gian thao tác của người công nhân. Một số giải pháp 
cải thiện điều kiện cho người công nhân được trình bày trong bảng 2.6. 
Bảng 2.6 Một số giải pháp cải thiện điều kiện làm việc của công nhân may 
TT Thực trạng Giải pháp Trước cải tiến Sau cải tiến 
1 Nhiều vật dụng 
để không hợp lý 
tại nơi làm việc. 
Lãng phí thời 
gian tìm kiếm 
dụng cụ. 
Qui định chỗ để 
các dụng cụ. 
2 Bố trí vị trí để 
BTP trước và sau 
quá trình may 
chưa khoa học, 
sắp xếp BTP 
chưa hợp lý gây 
khó khăn cho 
thao tác của 
người công nhân. 
Sắp xếp lại BTP 
gọn gàng theo 
trình tự thực hiện. 
Sắp xếp lại vị trí 
để BTP trong tầm 
với của người 
công nhân. 
3 Phụ liệu thừa 
nhiều để tại vị trí 
làm việc. Các 
phụ liệu nhỏ 
đựng trong các 
túi plastic, thao 
tác lấy khó khăn, 
mất mát do rơi 
vãi. 
Sử dụng các khay 
đựng phụ liệu. 
Cấp phát phụ liệu 
(chỉ, khuy, 
nhãn) với 
lượng vừa đủ để 
giảm số lượng 
phụ liệu thừa tại 
từng bàn máy. 
4 Một số sản phẩm 
may trên máy vắt 
sổ bị xén vào 
thân sản phẩm. 
Gia cố lại thiết bị. 
64 
TT Thực trạng Giải pháp Trước cải tiến Sau cải tiến 
5 Nhiều thao tác 
thủ công trong 
quá trình may. 
Thiết kế các loại 
cữ hỗ trợ. 
* Phương pháp lý thuyết xây dựng thao tác hợp lý thực hiện các nguyên công 
may sản phẩm Polo-Shirt 
Xây dựng thao tác hợp lý cho người công nhân được thực hiện như sau: 
- Nghiên cứu phương án bố trí bán thành phẩm, vị trí ngồi của công nhân, tình 
hình sử dụng máy may và các loại cữ gá, công cụ hỗ trợ đang sử dụng trong quá trình 
may để cải tiến điều kiện làm việc. 
- Xem kỹ đoạn video nhiều lần để hiểu rõ về quá trình may của công đoạn cần 
cải tiến [101, 102]. 
- Phân tích theo video các thao tác may của người công nhân bằng phương pháp 
lý thuyết MTM và hệ thống thời gian định trước GSD [101, 102, 106]. 
- Xác định các thao tác thừa, thao tác chưa hợp lý cần cải tiến từ đó xây dựng 
thao tác đề xuất. 
- Hướng dẫn công nhân thực hiện theo thao tác đề xuất từ đó đưa ra thao tác hợp 
lý, thời gian hợp lý của các nguyên công may sản phẩm Polo-Shirt. 
* Triển khai hợp lý hóa thao tác may của người công nhân 
Áp dụng thao tác hợp lý đã xây dựng để tiến hành hợp lý hóa thao tác của 15 
công nhân còn lại của hai dây chuyền được trình bày trong phụ lục PL3.2. Hướng dẫn 
trực tiếp cho công nhân có thao tác chưa đúng, cho xem phim của chính mình và phân 
tích cho công nhân những thao tác thừa mà họ mắc phải. Cho công nhân xem phim 
của thao tác hợp lý đã xây dựng để thực hiện theo. Trong quá trình hướng dẫn có thể 
phát sinh một số vấn đề như: Công nhân không muốn thay đổi thói quen, năng suất 
lao động bình quân có thể không tăng trong thời điểm mới thực hiện. Lúc này nhiệm 
vụ của người hướng dẫn cần phải kiên trì và giải thích cho công nhân hiểu, giúp đỡ 
công nhân làm quen và duy trì thao tác mới. Thời gian triển khai hợp lý hóa thao tác 
thực hiện trong hai ngày từ 16÷17/7/2019. 
* Xác định mối tương quan giữa thời gian thao tác thực tế và thời gian lý 
thuyết tính xác định bằng phương pháp MTM bằng hệ thống GSD 
Ứng dụng mô hình hồi quy tuyến tính thể hiện mối tương quan giữa thời gian 
thực tế và thời gian lý tuyết xác định theo phương pháp MTM và hệ thống thời gian 
định trước GSD của các nguyên công may sản phẩm Polo-Shirt, phương trình hồi quy 
tuyến tính có dạng như sau [105, 107]: 
Ytt= aYlt +b 
(2.15) 
Trong đó: Ytt là thời gian thực tế, Ylt là thời gian lý thuyết, a và b là hệ số hồi 
quy xác định từ dữ liệu thực nghiệm. 
65 
Sử dụng phần mềm Excel để thống kê số liệu thực nghiệm, sử dụng phần mềm 
R để phân tích số liệu và vẽ biểu đồ. R là một ngôn ngữ được sử dụng cho các phân 
tích thống kê, với mã nguồn mở, năng lực phân tích dữ liệu cao, sử dụng được cho 
nhiều hệ điều hành [99]. 
b) Thiết lập quy trình công nghệ hợp lý may sản phẩm Polo-Shirt 
Quy trình công nghệ may là tài liệu mô tả các công việc của quá trình gia công 
sản phẩm theo một trình tự nhất định. Mỗi công việc được thực hiện trong điều kiện 
tổ chức, kỹ thuật và thời gian lao động được xác định trước. Để xây dựng quy trình 
công nghệ may hợp lý, phù hợp với tổ chức sản xuất trên dây chuyền cần thực hiện 
các bước như sơ đồ hình 2.18 [108]. 
Hình 2.18 Sơ đồ các bước thiết lập quy trình công nghệ may hợp lý 
Bước 1: Phân tích sản phẩm 
Phân tích về kiểu dáng cấu trúc các chi 
tiết, vật liệu sử dụng, yêu cầu kỹ thuật của sản 
phẩm để lựa để xây dựng quy trình công nghệ 
may hợp lý. Sản phẩm áo Polo-Shirt nam mã 
hàng SM20-010 có tay ngắn, dáng nửa bó sát, 
thân trước có nẹp cân ngắn, mở xẻ tà hai bên 
sườn, hai cúc dọc ở nẹp và một cúc ngang ở 
chân cổ, áo có bản cổ dệt và có dây bọc cổ. Áo 
được may bằng vải Single Jersey 95% polyeste 
5% spandex, khối lượng 190g/m2. 
Hình 2.19 Mô tả sản phẩm Polo-
Shirt mã hàng SM20-010 
Bước 2: Xác định phương pháp gia công và thiết bị 
Căn cứ vào đặc điểm của vật liệu, cấu trúc, hình dáng và yêu cầu kỹ thuật của 
sản phẩm đã được phân tích ở phần trên, tiến hành xác định phương pháp công nghệ 
và thiết bị gia công. Đối với các sản phẩm Polo-Shirt may từ vải dệt kim phương pháp 
gia công được áp dụng là may, phương pháp may chủ yếu sử dụng các máy may mũi 
xích, các máy may mũi thoi được sử dụng ít hơn. 
Bước 3: Xây dựng sơ đồ khối gia công sản phẩm 
Mô tả trình tự gia công sản phẩm áo Polo-Shirt bằng sơ đồ khối được xây dựng 
như hình 2.20, trong đó các cụm chi tiết được thực hiện song song, đồng thời, các 
nguyên công lắp ráp được thực hiện theo trình tự nhất định. 
Phân tích sản phẩm 
Xác định phương pháp gia công và thiết bị 
Xây dựng sơ đồ khối 
Xây dựng bảng quy trình công nghệ may 
Xây dựng sơ đồ phân tích quy trình công nghệ 
66 
Hình 2.20 Sơ đồ khối gia công sản phẩm áo Polo-Shirt mã hàng SM20-010 
Bước 4: Xây dựng bảng quy trình công nghệ may 
Để quá trình sản xuất hiệu quả, một trong những yêu cầu quan trọng là qui trình 
công nghệ gia công sản phẩm may phải phù hợp với tổ chức sản xuất trên dây chuyền. 
Các nguyên công công nghệ (NCCN) được sắp xếp theo trình tự có thể thực hiện 
được, đồng thời hạn chế tối đa các nguyên công thủ công, nhằm đảm bảo năng suất 
lao động cao. NCCN là nguyên công không thể chia nhỏ hơn do các yêu cầu về kỹ 
thuật và tổ chức sản xuất như máy móc, trang bị công nghệ, thời gian gia công  
Bảng quy trình công nghệ may liệt kê, mô tả nội dung nguyên công công nghệ 
(NCCN) thiết bị, cấp bậc kỹ thuật, mức thời gian lao động theo trình tự thống nhất 
với sơ đồ khối. 
Bước 5: Xây dựng sơ đồ phân tích quy trình công nghệ may 
Trên sơ đồ phân tích quy trình công nghệ may thể hiện đầy đủ các thông tin về 
chi tiết sản phẩm, nội dung nguyên công công nghệ, trình tự thực hiện, thiết bị, mức 
thời gian lao động của nguyên công đó. Để đơn giản hóa quá trình xây dựng sơ đồ 
mà vẫn đảm bảo các nội dung cơ bản, sơ đồ phân tích quy trình công nghệ may được 
rút gọn còn các nội dung: Thông tin về chi tiết sản phẩm, nội dung nguyên công công 
nghệ, trình tự thực hiện. 
 Phương pháp xác định điều kiện tổ chức cân bằng dây chuyền may 
a) Nghiên cứu ảnh hưởng của khoảng cách đặt bán thành phẩm và số lớp bán 
thành phẩm trong tập đến thời gian trung bình may một chi tiết 
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả tổ chức cân bằng dây chuyền may như: 
Bố trí nơi làm việc một cách hợp tạo điều kiện thuận lợi cho công nhân thực hiện 
công việc một cách hiệu quả, trong đó khoảng cách đặt BTP là yếu tố ảnh hưởng rất 
lớn đến thời gian may. Quá trình may gồm nhiều thao tác lặp đi lặp lại, mặc dù công 
việc được chuyên môn hóa giúp tăng năng suất lao động nhưng cũng tạo ra sự đơn 
điệu dẫn đến mệt mỏi. Lựa chọn số lớp BTP hợp lý trong mỗi tập chi tiết sẽ tránh 
được sự đơn điệu trong công việc. Hai yếu tố khoảng cách đặt BTP và số lớp BTP 
67 
trong tập có ảnh hưởng đồng thời đến thời gian may mỗi chi tiết, do đó luận án đã sử 
dụng phương pháp nghiên cứu thực nghiệm hai yếu tố trên cơ sở phương pháp quy 
hoạch thực nghiệm trực giao. 
- Phương án bố trí thí nghiệm: 
Số thí nghiệm: N = 2k +2k + n0 = 22 + 2x2 + 4 = 12, trong đó có bốn thí nghiệm 
cơ bản, bốn thí nghiệm xung quanh tâm, và bốn thí nghiệm tại tâm. Khoảng biến thiên 
của các yếu tố nghiên cứu được trình bày trong bảng 2.7. 
Bảng 2.7 Khoảng biến thiên (biến thực và biến mã hoá) của các yếu tố nghiên cứu 
STT Yếu tố 
Giá trị mã hóa 
- α -1 0 +1 + α 
1 Khoảng cách đặt bán thành phẩm X1 (cm) 5 15 30 45 80 
2 Số lớp bán thành phẩm trong tập X2 (lớp) 5 15 25 35 45 
Trong đó: 
Yếu tố khoảng cách BTP X1 (cm) được xác định dựa trên cơ sở kế thừa kết quả 
nghiên cứu của hệ thống thời gian định trước GSD [106]. 
Yếu tố số lớp trong tập BTP X2 (lớp) được xác định trên cơ sở khảo sát tại nhà 
máy. 
- Thực nghiệm xác định thời gian trung bình may một chi tiết: 
Luận án nghiên cứu bảy nguyên công cơ bản may sản phẩm áo Polo-Shirt của 
mã hàng AU19-030 được trình bày trong bảng 2.8. 
Bảng 2.8 Bảng một số nguyên công may áo Polo-Shirt 
STT Kí hiệu Tên nguyên công Loại máy Tên máy 
1 P1 May nẹp vào thân Máy 1 kim DDL-8700-7-SC 
2 P2 May vai Máy vắt sổ 2K4C Z7125SD-Y5DF 
3 P3 Tra cổ dệt Máy vắt sổ 2K4C Z7125SD-Y5DF 
4 P4 Tra tay Máy vắt sổ 2K4C Z7125SD-Y5DF 
5 P5 May sườn, bụng tay Máy vắt sổ 2K4C

File đính kèm:

  • pdfluan_an_nghien_cuu_toi_uu_can_bang_day_chuyen_cong_nghiep_ma.pdf
  • pdf2 TÓM TẮT LUẬN ÁN.pdf
  • pdf3 TRÍCH YẾU LUẬN ÁN.pdf
  • pdf4 THÔNG TIN LUẬN ÁN.pdf