Luận án Phân tích động lực học vỏ trụ có gân gia cường trên liên kết đàn hồi chịu tác dụng của hệ sóng xung kích

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Phân tích động lực học vỏ trụ có gân gia cường trên liên kết đàn hồi chịu tác dụng của hệ sóng xung kích", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Phân tích động lực học vỏ trụ có gân gia cường trên liên kết đàn hồi chịu tác dụng của hệ sóng xung kích

R ,C K (2.107) Do quan hệ biến dạng - chuyển vị phi tuyến (2.2a) dẫn đến ma trận độ cứng tổng thể K phụ thuộc vào véc tơ chuyển vị nút q , nghĩa là K K q , do đó theo (2.103) ma trận cản tổng thể C cũng phụ thuộc véc tơ chuyển vị nút q : C C q . Vì vậy (2.107) là phương trình phi tuyến hình học, được viết lại dưới dạng: M q q q q q R ,C K (2.108) 2.7. Thuật toán giải phương trình dao động phi tuyến của vỏ có gân gia cường trên liên kết đàn hồi 2.7.1. Bài toán dao động tự do Dao động tự do tuyến tính, được mô tả bởi phương trình: M q q 0 ,K (2.109) với hệ số uuN 0 . Mục đích giải phương trình (2.109) là xác định các tần số riêng và các 59 dạng riêng của hệ, phương pháp trị riêng, véc tơ riêng là phương pháp được sử dụng phổ biến. Theo đó, các tần số riêng i của hệ được xác định bởi phương trình [32], [87]: 2K M 0, (2.110) tương ứng với tần số riêng i, các véc tơ riêng {qi} được xác định bởi phương trình: 2i iK M q 0 . (2.111) Trường hợp dao động tự do phi tuyến, được mô tả bởi phương trình (2.109) ở trên, với uuN 1 . Nhiệm vụ của bài toán là xác định quan hệ tần số - biên độ theo phương pháp giải lặp. Trong khuôn khổ của luận án không xét đến trường hợp này. 2.7.2. Bài toán dao động cưỡng bức Dao động cưỡng bức tuyến tính, có cản, được mô tả bởi phương trình (2.108) với hệ số uuN 0 . Để xác định đáp ứng động tuyến tính, phương trình (2.108) (khi cho uu N 0 ) được giải bằng phương pháp tích phân trực tiếp của Newmark. Dao động cưỡng bức phi tuyến, được mô tả bởi phương trình (2.108), với uuN 1 . Để giải phương trình trên và xác định đáp ứng động phi tuyến của hệ, tác giả sử dụng phương pháp tích phân trực tiếp Newmark kết hợp với phương pháp lặp Newton-Raphson. Trong phạm vi nghiên cứu của luận án tác giả chỉ tập trung giải quyết bài toán dao động cưỡng bức phi tuyến. Theo đó, nghiệm của phương trình (2.108) tại bước lặp thứ i ở thời điểm tính t + t được xác định bởi phương trình [40], [87], [104]: 60 (i) (i) (i)(i 1) (i 1) (i)t t t t t t t t t t t tM q C q K q R P , (2.112) (i) (i 1) (i)t t t tq q q , (2.113) trong đó: (i) t tP là véc tơ nội lực quy nút của vỏ tại bước lặp i, chỉ số i chỉ thứ tự bước lặp, (i) q là véc tơ số gia chuyển vị nút tại bước lặp thứ i. Vận tốc và gia tốc nút tại thời điểm t + t của bước lặp thứ i là: (i) (i 1) (i)t t t t t t t 1 4 5q a q q q a q a q , (2.114) (i) (i 1) (i)t t t t t t t 0 2 3q a q q q a q a q , (2.115) trong đó: );2( 2 t a;1a ;1 2 1 a; t 1 a; t a; t 1 a 54 32120 (2.116) với và là các tham số, được chọn: ;5,0 2)5,0(25,0 . Điều kiện ban đầu cho mỗi cấp tải trọng được xác định như sau: (0) (0) (0) t t t t t t t t tq q ; R R ; K K . (2.117) Giả thiết tại thời điểm t + n t là thời điểm chung của 2 giản đồ áp lực sóng xung kích p1(t) và p2(t), lúc này điều kiện (2.117) trở thành: t n t t n t t n t 1 2 t n t t n t t n t 1 2 q q p (t) q p (t) ; R R p (t) R p (t) , (2.118) trong đó: t n t ip (t) được hiểu là giá trị của đại lượng đó tại thời điểm t + n t do áp lực pi(t) gây nên. Điều này đồng nghĩa với việc tại thời điểm 61 đó cần phải giải đồng thời i (1 = 1,2, ...) bài toán với các pi(t) tác dụng, điều kiện đầu của bài toán sau là tổng hợp của các điều kiện sau của bài toán trước, đây chính là điểm khó và phức tạp của việc giải bài toán kết cấu chịu tác dụng của hệ tải trọng nói chung và của hệ sóng xung kích có sự chồng lấn tải trọng nói riêng. Lúc này, thay (2.114), (2.115) vào (2.112), dẫn đến: (i 1)(i 1) (i)(i) t t t t t tK q R P , (2.119) trong đó: (i 1) t tK là ma trận độ cứng tiếp tuyến hiệu quả và (i 1) t tR véc tơ tải trọng hiệu quả, chúng được xác định như sau: i 1(i 1) i 1t t t t 0 1 t tK K a M a C , (2.120) (i 1) i 1 i 1 t t t t 0 t t t 2 t 3 t t t 1 t 4 t 5 t R R M a q q a q a q C a q a q a q . (2.121) Tiêu chuẩn dừng của phép lặp: (i) err(i) t t t q , q q (2.122) trong đó: err là độ chính xác yêu cầu theo chuyển vị. 2.8. Giới thiệu và kiểm tra độ tin cậy của chương trình tính 2.8.1. Giới thiệu chương trình tính Với thuật toán đã trình bày trong mục 2.7, tác giả lập trình trong môi trường ANSYS để cụ thể hóa thuật toán và giải phương trình phi tuyến nêu trên, bộ chương trình tính có tên COMPUTE_PLATEAND SHELL _2018.mac (CPAS_2018). Đây là bộ chương trình được tác giả luận án phát triển có khả năng giải quyết cho một số dạng kết cấu tấm và vỏ chịu tác dụng 62 của tải trọng tĩnh, động, trong đó bài toán thuộc nội dung luận án là một trong những nội dung chính của bộ chương trình này. Bộ chương trình tính gồm 01 chương trình chính và 26 Chương trình con viết ở định dạng “File.mac” chạy trên nền modul Mechanical APDL (ANSYS). Sự kết hợp giữa hiển thị menu và các hình minh họa giúp người sử dụng chương trình dễ dàng trong việc xây dựng mô hình yêu cầu. Bắt đầu Nhập: - Thông số hình học; - Thông số vật liệu; - Điều kiện biên; - Loại phần tử sử dụng, hằng số phần tử - Thông số tải trọng. Xây dựng mô hình hình học Kết thúc Xây dựng mô hình phần tử Xử lý điều kiện biên Giải bài toán dao động riêng để lấy 2 tần số đầu tính cản kết cấu Giải lặp bài toán dao động cưỡng bức Xuất kết quả: - Đáp ứng biến dạng; - Đáp ứng ứng suất; - .. Hình 2.6. Các bước xử lý của chương trình tính CPAS_2018 Chương trình có thể phân tích các bài toán: + Dao động tự do và dao động cưỡng bức. 63 + Kết cấu tấm (có gân gia cường hoặc không có gân gia cường) và vỏ trụ hở (có gân gia cường hoặc không có gân gia cường). Tóm tắt quá trình xử lý của chương trình tính thể hiện trên hình 2.6. Cụ thể các bước thao tác khi sử dụng chương trình CPAS_2018: Bước 1: Với lần chạy đầu tiên, ta Copy folder có tên CPAS_2018 vào màn hình máy tính. Khởi chạy “Mechanical APDL Product Launcher”, nhập đường dẫn “C:\Users\Administrator\Desktop\CPAS_2018” vào mục “Working Directory”, nhấn nút “Run”. Với lần chạy sau, chỉ cần khởi động Mechanical APDL (ANSYS) là được. Bước 2: Nhập dòng lệnh “Compute_PlateandShell2018” vào cửa sổ lệnh của phần mềm ANSYS (Hình 2.7). Hình 2.7. Giao diện của modul ANSYS Mechanical Sau khi đó bảng tùy chọn hiện ra cho phép người dùng lựa chọn loại kết cấu và loại bài toán (dao động riêng hoặc dao động cưỡng bức - Hình 2.8). Ví dụ: Giải bài toán tấm có gân gia cường chịu tác dụng của tải trọng tập trung P(t) = P0sint ở giữa tấm, liên kết trên biên tấm là SFSF (simply support – free – simply support – free). 64 Hình 2.8. Lựa chọn loại kết cấu và loại bài toán (dao động tự do – dao động cưỡng bức) Hình 2.9. Nhập kích thước hình học mô hình Hình 2.10. Nhập thông số vật liệu 65 Hình 2.11. Chọn điều kiện biên Hình 2.12. Chọn loại tải trọng Hình 2.13. Nhập thông số tải trọng Hình 2.14. Trường chuyển vị và ứng suất toàn phần ở bước thời gian cuối Hình 2.15. Đáp ứng chuyển vị theo phương pháp tuyến và ứng suất toàn phần tại điểm chính giữa tấm 66 Các hàm và thủ tục con được gọi bởi các mô đun chính của chương trình tính. Chi tiết về chương trình tính được trình bày trong phụ lục. 2.8.2. Kiểm tra độ tin cậy của chương trình Trên cơ sở chương trình đã lập, để kiểm tra độ tin cậy của chương trình tính COMPUTE_PLATEANDSHELL_2018, tác giả so sánh kết quả tính theo chương trình đã lập với kết quả tính trong hai công trình đã công bố: 1) Bài toán 1: tính toán với bài toán trong công trình của tác giả A.C. Jacinto và cộng sự [36]: Tấm thép có kích thước 1 m x 1,5 m, dày 2,1 mm bị ngàm một cạnh ngắn, các cạnh còn lại tự do (Hình 2.16a). Cơ tính tấm: E = 180 Gpa, = 0,3, ρ = 7850 kg/m3. Tấm chịu tải trọng sóng xung kích có quy luật như hình 2.16b. 1 ,5 m 1 m A a) b) Hình 2.16. Mô hình tấm và quy luật tải trọng sóng xung kích [36] Tác giả A. C. Jacinto sử dụng phần mềm ABAQUS để phân tích bài toán. Kết quả so sánh gia tốc lớn nhất tại điểm A theo phương pháp tuyến của tấm được thể hiện trong bảng 2.1. Bảng 2.1. Gia tốc lớn nhất tại A Gia tốc [g] Sai số Jacinto [36] CPAS_2018 [%] 15,25 15,47 1,4 67 Hình 2.17. Đáp ứng gia tốc tại A theo thời gian 2) Bài toán 2: So sánh kết quả tính với bài toán trong công trình của tác giả Manolis Papadrakakis và cộng sự [66]: Vỏ trụ có kích thước chiều dài L = 5 m, góc mở của vỏ θ = 60o, bán kính cong R = 5 m, chiều dày vỏ h = 0,1 m. Vật liệu vỏ có E = 200 GPa, = 0,25, ρ = 10 t/m3. Liên kết trên hai cạnh thẳng của vỏ là liên kết gối tựa, hai cạnh cong tự do (Hình 2.18). Tải trọng tác dụng là lực tập trung P(t) theo phương thẳng đứng tại chính giữa vỏ. Tải tăng theo quy luật tuyến tính từ 0 đến 50000 kN trong 0,2s, sau đó giữ nguyên giá trị 50000 kN. Phương pháp giải được tác giả M. Papadrakakis và cộng sự sử dụng là phương pháp phần tử hữu hạn với việc sử dụng phần tử tam giác TRIC để mô phỏng vỏ. Mô hình phần tử hữu hạn của vỏ được thể hiện như Hình 2.19. Kết quả đáp ứng chuyển vị theo phương thẳng đứng của điểm A được thể hiện như trên Hình 2.20. 68 L A θ θ R P(t) Hình 2.18. Mô hình vỏ trụ trong ví dụ của M. Papadrakakis [66] a) Theo M. Papadrakakis b) Sử dụng CPAS_2018 Hình 2.19. Chia lưới phần tử cho vỏ trụ Hình 2.20. Chuyển vị thẳng đứng tại điểm A Nhận xét: So sánh kết quả với hai công trình đã công bố, tác giả nhận thấy lời giải do CPAS_2018 cung cấp cho kết quả khá tương đồng, sai số nhỏ (1,4%), biểu đồ các đáp ứng động tại điểm tính giữa CPAS_2018 và 69 bài toán so sánh đồng dạng nhau và khá trùng khớp. Điều này cho thấy bộ chương trình tính do tác giả lập đảm bảo độ tin cậy. 2.9. Kết luận chương 2 Một số kết quả chính đã đạt được trong chương này: - Xây dựng hệ phương trình vi phân dao động phi tuyến của phần tử vỏ có gân gia cường và từ đó thiết lập phương trình mô tả dao động phi tuyến của kết cấu vỏ có gân gia cường trên liên kết đàn hồi chịu tác dụng của hệ sóng xung kích. - Xây dựng bộ chương trình tính toán cho một số dạng kết cấu tấm, vỏ điển hình, trong đó có bài toán vỏ có gân gia cường trên liên kết đàn hồi chịu tác dụng của hệ sóng xung kích. Bộ chương trình tính đã được kiểm tra và cho thấy đảm bảo độ tin cậy. Bộ chương trình tính CPAS_2018 là công cụ hữu hiệu cho việc khảo sát số các mô hình khác nhau với khả năng tùy biến của các thông số kết cấu, tải trọng trong chương trình, làm cơ sở đưa ra các nhận xét, khuyến cáo kỹ thuật đối với kết cấu dạng tấm, vỏ có gân gia cường đặt trên các liên kết có độ cứng khác nhau chịu tác dụng của hệ sóng xung kích do nổ trong không khí gây ra. Kết quả chính của chương này thể hiện trong các công trình [1], [2], [3], [4] đã công bố của tác giả. 70 CHƯƠNG 3 KHẢO SÁT SỐ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Đặt vấn đề Với thuật toán và chương trình đã lập ở chương 2, trong chương này tác giả tiến hành khảo sát số xác định đáp ứng phi tuyến động lực học của vỏ trụ có gân gia cường trên liên kết đàn hồi chịu tác dụng của hệ sóng xung kích do nổ gây ra. Các yếu tố như: kích thước hình học vỏ, vật liệu, liên kết và tải trọng được tác giả xem xét để đánh giá mức độ ảnh hưởng đến hệ. Từ các kết quả khảo sát đưa ra đặc trưng đáp ứng động của kết cấu, cho phép đánh giá đầy đủ hơn tác dụng của hệ sóng xung kích đến kết cấu, từ đó đưa ra những nhận xét, đánh giá có ý nghĩa cho người làm kỹ thuật. 3.2. Tính toán số Thông số kết cấu: Vỏ trụ có hình chiếu bằng là hình chữ nhật, kích thước hình học vỏ W = 1,0 m, L = 2,0 m, bán kính cong R = 1,5 m, chiều dày vỏ h = 1,0 cm. Vật liệu vỏ và gân bằng thép, có mô đun đàn hồi E = 2,0 1011 N/m2, hệ số poisson = 0,3, khối lượng riêng = 7850 kg/m3, ứng suất chảy σch = 32.107 N/m2. Vỏ có các liên kết tựa đàn hồi tuyến tính phân bố đều trên 2 cạnh đường sinh n = 40 cái, độ cứng của mỗi liên kết 5k = 10×10 N/m . Cạnh vỏ được hạn chế dịch chuyển ngang để lò xo chỉ chịu kéo, nén. Vỏ được bố trí hệ gân (gân nằm phía dưới vỏ) trực giao nhau, mặt cắt chữ nhật với chiều cao hg = 3cm, bề rộng bg = 1,5cm. Số gân dọc theo đường sinh là 10, số gân theo phương vuông góc với đường sinh là 20 (các gân cách đều nhau và cùng nằm về một phía đối với bề mặt vỏ, gân ngoài cùng trùng với biên vỏ). Tải trọng tác dụng là 02 lớp sóng xung kích tác dụng theo phương pháp tuyến và phân bố đều trên toàn bộ bề mặt vỏ, thời gian lệch nhau giữa hai lớp sóng là ∆t0, mỗi lớp sóng có quy luật p(t): 71 2 4 21 2 m m n 0 p (t) p t p t p F t ; p 3 kG/cm 29,43.10 N/m t 1 : 0 t F(t) ; n 1,96; 0,012 s; t 0,01 s. 0 : t A B L y z x W a) Vỏ trên liên kết đàn hồi b) Mặt phía dưới của vỏ với các gân gia cường t p(t) pm Δt0 τ p1(t) p2(t) c) Hàm thời gian của tải trọng Hình 3.1. Sơ đồ kết cấu và biểu đồ tải trọng Hệ kết cấu được chia thành các phần tử hữu hạn, trong đó kích thước phần tử vỏ, gân ban đầu được lấy theo kinh nghiệm. Sau đó tác giả tính thử với các phương án chia phần tử nhỏ dần, so sánh kết quả tính ở các phương án chia phần tử đó. Xuất kết quả khi sai số giữa các kết quả tính trong các phương án chia phần tử đủ nhỏ. Bài toán dao động riêng: Giải bài toán dao động riêng, tác giả nhận được các tần số riêng và dạng dao động riêng, trong đó bốn tần số riêng đầu tiên có giá trị: f1=57,33Hz; f2=73,49Hz; f3=91,77Hz; f4=134,51Hz tương ứng với bốn dạng dao động riêng thể hiện như trên hình 3.2. 72 Bài toán động lực học: Sử dụng bộ chương trình tính đã lập, giải bài toán với các thông số đã cho, thời gian tính là tcal = 0,2s, bước thời gian là 0,0005s. Ở đây, để so sánh kết quả của bài toán phi tuyến hình học ( uuN = 1 ) và bài toán tuyến tính ( uuN = 0 ), tác giả đưa ra lời giải cho cả 2 trường hợp. Kết quả, hình 3.3 đến 3.8 tương ứng là đáp ứng chuyển vị, gia tốc, ứng suất σx, σy và biến dạng tại điểm A và B của vỏ. Các giá trị lớn nhất thể hiện trong bảng 3.1 (điểm A nằm chính giữa, phía trên vỏ; điểm B là điểm nằm chính giữa cạnh thẳng, phía trên vỏ). Các khảo sát ở mục 3.3 chỉ xét bài toán phi tuyến. Dạng riêng 1 (f1 = 57,33Hz) Dạng riêng 2 (f2 = 73,49Hz) Dạng riêng 3 (f3 = 91,77Hz) Dạng riêng 4 (f4 = 134,51Hz) Hình 3.2. Bốn dạng dao động riêng dầu tiên của kết cấu Hình 3.3. Đáp ứng chuyển vị đứng WA Hình 3.4. Đáp ứng gia tốc AW theo thời gian theo thời gian 73 Hình 3.5. Đáp ứng ứng suất Ax Hình 3.6. Đáp ứng ứng suất A y theo thời gian theo thời gian Hình 3.7. Đáp ứng biến dạng Bx Hình 3.8. Đáp ứng ứng suất B x theo thời gian theo thời gian Bảng 3.1. Chuyển vị, gia tốc, biến dạng và ứng suất lớn nhất tại điểm tính Đại lượng tính Giá trị Chênh lệch [%] Phi tuyến (BTCB) Tuyến tính A maxW [m] 0,016891 0,016548 2,029 A maxW [m/s 2] 1815,79 1779,32 2,009 A x max [N/m 2] 3,708.107 3,594.107 3,078 A y max [N/m 2] 1,567.107 1,515.107 3,309 B maxW [m] 0,016521 0,016072 2,718 B x max 1,221.10 -4 1,171.10-4 4,112 B x max [N/m 2] 1,961.107 1,889.107 3,692 Nhận xét: Với các thông số như đã xét của bài toán, các giá trị đáp ứng rất nhanh chóng đạt tới cực trị trong khoảng thời gian 0,01s (thời gian tác dụng 74 của sóng xung kích thứ nhất), sau thời gian đó hệ dao động bình ổn, tắt dần. Dạng đồ thị khi giải bài toán phi tuyến và tuyến tính khá đồng dạng, song đường đồ thị đáp ứng trường hợp phi tuyến gồ ghề, còn đường đáp ứng tuyến tính trơn tru hơn. Giá trị lớn nhất của các đáp ứng phi tuyến là lớn hơn, trong đó chênh lệch này lớn nhất đạt đến 4,112%. Sai khác này chưa phải là lớn, song xét đến cả dáng điệu các đáp ứng động lực học như đã nói ở trên thì bài toán phi tuyến cần được xem xét. Theo tác giả luận án, tính chất phi tuyến của bài toán phụ thuộc nhiều yếu tố như: độ cứng liên kết, độ cứng kết cấu vỏ - gân, thời gian duy trì tải, giá trị tải trọng, thời gian chênh nhau giữa các tải trọng, ... những yếu tố này sẽ được khảo sát kỹ trong phần tiếp theo sau đây. 3.3. Ảnh hưởng của một số yếu tố đến đáp ứng động của vỏ trụ có gân gia cường chịu tác dụng của hệ sóng xung kích 3.3.1. Ảnh hưởng của loại phần tử mô phỏng vỏ Trong luận án, tác giả đã lựa chọn phần tử vỏ cong để mô tả kết cấu vỏ. Để đánh giá sự khác nhau trong kết quả của trường hợp sử dụng phần tử vỏ cong (PTVC) và trường hợp sử dụng phần tử vỏ phẳng (PTVP), tác giả giải bài toán trong mục 3.2 với hai trường hợp của bán kính cong R:R = 1,5 m (độ cong nhỏ), R = 0,6 m (độ cong lớn). Kết quả tính toán thể hiện trong bảng 3.2 và hình 3.9 đến 3.14. Bảng 3.2. Chuyển vị, gia tốc, biến dạng và ứng suất lớn nhất tại điểm tính với các phương án sử dụng phần tử Đại lượng tính R = 1,5 m Sai số [%] R = 0,6 m Sai số [%] PTVC PTVP PTVC PTVP A maxW [m] 0,016891 0,016867 0,14 0,016034 0,015950 0,52 A maxW [m/s 2] 1815,79 1824,83 0,50 1729,23 1677,84 2,97 A x max [N/m 2] 3,708.107 3,685.107 0,62 1,176.107 1,141.107 2,98 A y max [N/m 2] 1,567.107 1,543.107 1,53 0,709.107 0,671.107 5,36 B maxW [m] 0,016521 0,016501 0,11 0,015945 0,015858 0,55 B x max 1,221.10-4 1,025.10-4 16,05 0,069.10-4 0,326.10-4 372,5 B x max [N/m 2] 1,961.107 1,525.107 22,23 0,426.107 0,614.107 44,13 75 0 0.02 0.04 0.06 0.08 0.1 -0.02 -0.015 -0.01 -0.005 0 0.005 0.01 Thoi gian t[s] C h u y e n v i th a n g d u n g t a i A [ m ] PTVC R = 1,5m PTVP R = 1,5m PTVC R = 0,6m PTVP R = 0,6m 0 0.02 0.04 0.06 0.08 0.1 -2000 -1500 -1000 -500 0 500 1000 1500 2000 Thoi gian t[s] G ia t o c p h u o n g d u n g [ m /s 2 ] PTVC R = 1,5m PTVP R = 1,5m PTVC R = 0,6m PTVP R = 0,6m Hình 3.9. Đáp ứng chuyển vị đứng WA Hình 3.10. Đáp ứng gia tốc AW khi thay đổi loại phần tử khi thay đổi loại phần tử 0 0.02 0.04 0.06 0.08 0.1 -4 -3 -2 -1 0 1 2 x 10 7 Thoi gian t[s] U n g s u a t X ic m a X [ N /m 2 ] PTVC R = 1,5m PTVP R = 1,5m PTVC R = 0,6m PTVP R = 0,6m 0 0.02 0.04 0.06 0.08 0.1 -2 -1.5 -1 -0.5 0 0.5 1 x 10 7 Thoi gian t[s] U n g s u a t X ic m a Y [ N /m 2 ] PTVC R = 1,5m PTVP R = 1,5m PTVC R = 0,6m PTVP R = 0,6m Hình 3.11. Đáp ứng ứng suất Ax Hình 3.12. Đáp ứng ứng suất A y khi thay đổi loại phần tử khi thay đổi loại phần tử 0 0.02 0.04 0.06 0.08 0.1 -14 -12 -10 -8 -6 -4 -2 0 2 4 6 x 10 -5 Thoi gian t[s] B ie n d a n g t y d o i E p x il o n X PTVC R = 1,5m PTVP R = 1,5m PTVC R = 0,6m PTVP R = 0,6m 0 0.02 0.04 0.06 0.08 0.1 -2 -1.5 -1 -0.5 0 0.5 1 x 10 7 Thoi gian t[s] U n g s u a t X ic m a XB [ N /m 2 ] PTVC R = 1,5m PTVP R = 1,5m PTVC R = 0,6m PTVP R = 0,6m Hình 3.13. Đáp ứng biến dạng Bx Hình 3.14. Đáp ứng ứng suất B x khi thay đổi loại phần tử khi thay đổi loại phần tử Nhận xét: Kết quả tính toán trong 4 trường hợp trên cho thấy, sử dụng phần tử vỏ cong cho giá trị đáp ứng cực trị lớn hơn so với sử dụng phần tử 76 vỏ phẳng. Khi độ cong của vỏ tăng lên, sai số giữa việc sử dụng hai loại phần tử trong tính toán tăng lên. Qua hình 3.13 và hình 3.14 ta thấy rõ hơn sai số này trong trường hợp tính cho vỏ có độ cong lớn (R = 0,6m) khi ngay cả dạng biểu đồ đáp ứng cũng khác nhau (không chỉ khác về giá trị cực trị của đáp ứng). Ngoài ra, tùy vào điểm xuất kết quả tính mà giá trị đáp ứng trong trường hợp sử dụng loại phần tử vỏ cong có thể nhỏ hơn khi sử dụng loại phần tử vỏ phẳng (như giá trị Bx max và B x max ). Có điều này là do sai số tích lũy của quá trình tính lặp, kết quả thu được độ vồng (dạng biến dạng) của vỏ sẽ khác nhau khi sử dụng loại phần tử khác nhau. 3.3.2. Ảnh hưởng của cách bố trí gân Khảo sát sự ảnh hưởng của cách bố trí gân theo các phương khác nhau đến s
File đính kèm:
luan_an_phan_tich_dong_luc_hoc_vo_tru_co_gan_gia_cuong_tren.pdf
CV va QD cua Le Xuan Thuy.pdf
Le Xuan Thuy_Tom tat LA.pdf
Le Xuan Thuy-Trang thong tin LA.pdf