Tóm tắt Luận án Nghiên cứu dao động cầu dây văng dưới tác dụng của tải trọng di động có xét đến tốc độ thay đổi và lực hãm xe
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận án Nghiên cứu dao động cầu dây văng dưới tác dụng của tải trọng di động có xét đến tốc độ thay đổi và lực hãm xe", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Nghiên cứu dao động cầu dây văng dưới tác dụng của tải trọng di động có xét đến tốc độ thay đổi và lực hãm xe
cứu về tương tác động lực giữa công trình cầu và CDV dưới tác dụng của tải trọng xe di động có xu hướng tập trung nhiều hơn về mặt lý thuyết hoặc thực nghiệm, một số khác có xu hướng nghiên cứu kết hợp cả lý thuyết và thực nghiệm. 1.1. Nghiên cứu dao động công trình cầu dƣới tác dụng của tải trọng xe di động thiên về lý thuyết Các nghiên cứu điển hình về dao động công trình dưới tác dụng của tải trọng di động bao gồm: R. Willis (1849), E. Winkler & O. Morh (1868), G. Stokes (1896), S.A.Iliaxevic, A.N.Krưlov(1905). Tiếp sau đó S.P.Timoshenko (1922) đã nghiên cứu mở rộng cho bài toán dầm chịu tải trọng di động thay đổi điều hòa. Meizel (1930) giải bài toán với mô hình tải trọng không cản, không có lực kích động. Wen (1960) đã giải bài toán cho tải di động trên dầm có khối lượng phân bố đều. Sundara &Jagadish (1970) đã giải bài toán với mô hình xe tải có khối lượng trên hệ lò xo. Ngoài ra, có các nghiên cứu của 5 Barchenkov (1976), Trần Quang Vinh (1978), Green & Cebon (1995), Dongzhou, Wang Ton-Lo, Shahawy Mohsen (1995), Fafard & Bennur (1997), Đỗ Xuân Thọ (1996), Yang Y.B & Yau J.D (1997), Wu Y.S & Yang Y.B &Yau J.D (2001), Jalili & Esmailzadeh (2002), Zeng & Bert (2003), Zhai W.M., Cai C.B., Wang K.Y. (2004), Tạ Hữu Vinh (2005), Leslaw Kwasniewski (2006), Deng L.& Ca C.S. (2009), Nan Zhang (2010), Wu & Law (2011), Neves, Azevedo & Calçada (2012), Nan Zhang & He Xia (2013), Camara và nhóm tác giả (2014), Saeed A., Mijia Y. &Hai Z. (2015). Các nghiên cứu tương tác động lực giữa CDV và tải trọng xe di động có thể kể đến các tác giả sau: Wilson&Barbas (1980), Rasoul (1981), Alessandri&(1984), Brancaleoni, Petrangeli&Villatico (1987), Khalifa (1991), Wang&Huang (1992), Miyazaki&(1993), Musharraf Z&(1996), Yang F&Fonder G (1998), Karoumi R (1998). Ở Việt Nam có tác giả Hoàng Hà (1999), Nguyễn Xuân Toản (2007), ... Bên cạnh đó, một số ít nghiên cứu tương tác động lực giữa công trình cầu và xe di động có xét đến lực hãm xe như sau: Fry’ba (1974), Gupt&Trail-Nash (1980), Mulcahy (1983), Krylov (1996), Toth&Ruge (2001), Yang&Wu (2001), Law&Zhu (2005), Ju&Lin (2007), Hossein& (2013). 1.2. Nghiên cứu dao động công trình cầu dƣới tác dụng của tải trọng xe di động dựa vào thực nghiệm Các nghiên cứu của tác giả Walther (1988), nhóm tác giả Green M & Cebon D(1994), nhóm tác giả Nowak & Kim (1997), Chowdhury và Ray (2003), Zhisong Z. & Nasim U. (2013). Trong nước có Tác giả Nguyễn Xuân Toản (2007). Dựa vào kết quả thí 6 nghiệm để xác định hệ số gia tăng động lực thường được ký hiệu: IM hoặc hệ số động lực (1+IM). 1.3. Phƣơng pháp xác định hệ số động lực theo tiêu chuẩn thiết kế cầu của một số quốc gia Theo các nghiên cứu cho thấy, thông thường hệ số động lực (1+IM) trong các tiêu chuẩn thiết kế cầu có thể được xác định theo hai cách: xác định dựa vào chiều dài nhịp hoặc dựa vào tần số dao động riêng của kết cấu công trình cầu. 1.4. Kết luận chƣơng 1 và mục tiêu nghiên cứu của luận án - Nghiên cứu tương tác động lực giữa công trình CDV và tải trọng xe di động có xét đến lực hãm theo phương pháp PTHH với mô hình tải trọng đề xuất là xe 03 trục mô hình 04 khối lượng. - Phát triển mô đun chương trình KC05 phân tích dao động CDV dưới tác dụng của tải trọng xe 03 trục có xét đến ảnh hưởng của lực hãm. - Thực hiện thí nghiệm đo dao động trên một số công trình cầu thực tế để lấy số liệu kiểm chứng kết quả tính theo lý thuyết. - So sánh kết quả phân tích dao động công trình cầu khi tính toán theo lý thuyết và kết quả đo đạc thực nghiệm. Thông qua kết quả so sánh để đánh giá mức độ chính xác và tin cậy của phương pháp tính toán theo lý thuyết. - Sử dụng chương trình KC05 phân tích dao động để đánh giá mức độ ảnh hưởng lực hãm đến dao động của CDV. - Ứng dụng lý thuyết khoảng tin cậy để xác định hệ số động lực của công trình CDV. 7 CHƢƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT PHÂN TÍCH TƢƠNG TÁC ĐỘNG LỰC GIỮA CẦU DÂY VĂNG VÀ TẢI TRỌNG XE DI DỘNG CÓ XÉT LỰC HÃM 2.1. Giới thiệu chung Trong phần nội dung chương 02 sẽ trình bày kết quả sử dụng phương pháp PTHH cho bài toán phân tích dao động công trình CDV dưới tác dụng của tải trọng di động có xét đến lực hãm. 2.2. Mô hình tƣơng tác động lực giữa xe 03 trục và phần tử dầm Mô hình tương tác động lực giữa phần tử dầm chịu uốn và xe di động có xét đến lực hãm phanh được mô tả như hình 2.2: Hình 2.2. Mô hình tương tác giữa xe 03 trục và phần tử dầm CDV 2.3. Các giả thiết tính toán - Khối lượng của toàn bộ xe và hàng trừ khối lượng của trục xe được chuyển về khối tâm của hệ tương đương khối lượng m và quán tính quay J. Khối lượng của trục xe thứ i là mi được coi như một chất điểm có khối lượng tập trung tại trọng tâm của trục xe thứ i tương ứng. Khung xe được giả thuyết là cứng tuyệt đối và không bị biến 8 dạng khi chuyển động. Vật liệu dầm làm việc trong giai đoạn đàn hồi tuyến tính. Mặt cầu bằng phẳng, có hệ số ma sát đồng nhất trên toàn bộ mặt cầu. Các lực hãm phanh của các trục xe được giả thuyết là xảy ra đồng thời. 2.4. Phƣơng trình vi phân dao động có xét đến lực hãm xe 2.4.1. Các phương trình cân bằng động của tải trọng xe 03 trục 0.)( 0. 0 11 1 smmT gmumFF mgFumP n i i n i ti iiitisi n i si 0)..().(.)...(.).(.... 111 itiiti n i n i iii n i iiiio xFwTuhsmxgmumJuhsmxgmumP 2.4.2. Phương trình dao động uốn và dao động dọc của phần tử dầm chịu tải trọng di động: . 0...).( .).().(.).(. 0....)(...)(. 0)...(.]..)([]..)([ .)().(.)(.)(. ),,(.),,(... ),,(.. . .. 111111 1111 1 2 111 2 1 2 2 4 2 1 2 2 4 5 4 4 gs gmwkwdukk ukxxkuddudxxdum gmPukukxxkududxxdum shmhmwTusmxxkusmxxk xxkuxxduxxdxxdJ tzxptzxq t u t u F x u EF tzxp t w t w F tx w x w EJ iitiitiitisi sioisiitisisioisiii n i isi n i si n i oisi n i isi n i si n i oisi n i ii n i itii n i ioisi n i oisi n i oisii n i oisi n i oisi n i oisi n i i xx d x d n i idd )(.]...).( ..).(.[).()(.).(),,( iiisisioisi isisioisiiiiitiii xxgmukukxxk ududxxdumxxxFxtzxp với: Lxxkhi Lxkhi x ii i i &00 01 )( là hàm tín hiệu điều khiển logic )( i xx là hàm Đenta – Đirắc; n=3; i= 1,2,3 9 2.4.3. Biến đổi các phương trình vi phân dao động về dạng ma trận: Áp dụng phương pháp Galerkin kết hợp với lý thuyết Green, lấy tích phân từng phần cho từng số hạng và đưa về dạng ma trận: eeee fqKqCqM ... efqqq ,,, - lần lượt là véc-tơ gia tốc, véc-tơ vận tốc, véc-tơ chuyển vị, véc-tơ lực hỗn hợp Me, Ce, Ke - lần lượt là ma trận khối lượng, ma trận cản, ma trận độ cứng hỗn hợp. ; zzzw wzww e MM MM M ; zzzw wzww e CC CC C zzzw wzww e KK KK K wwwwww KCM ,, - lần lượt là ma trận khối lượng, ma trận cản, ma trận độ cứng của phần tử dầm 2.4.4. Phương trình vi phân dao động của phần tử cáp: Dựa trên các nghiên cứu của Shimada (1994), Zui Hiroshi và cộng sự (1996), N.X.Toản (2007), ta có phương trình vi phân dao động của phần tử cáp có xét đến độ cứng và trọng lượng của phần tử cáp. 2.5. Ứng dụng thuật toán và xây dựng mô đun phân tích tƣơng tác động học của CDV và tải trọng di động có xét lực hãm 2.5.1. Thuật toán tổng quát của chương trình phân tích dao động CDV dưới tác dụng của tải trọng xe di động có xét lực hãm Chương trình phân tích được viết trên ngôn ngữ Delphi có thuật toán được mô tả dưới dạng sơ đồ khối như hình 2.5: 10 Hình 2.5. Thuật toán của chương trình phân tích dao động CDV 2.5.2. Xây dựng mô đun phân tích tĩnh và dao động CDV dưới tác dụng của tải trọng xe di động có xét lực hãm Giao diện chính của chương trình KC05 (N.X.Toản) sau khi phát triển thêm mô đun thể hiện như hình 2.6. Trên menu chính có các mô đun như: khai báo mô hình kết cấu, nhập các thông số kỹ thuật của kết cấu và xe, nhập các thông số liên quan đến số bước phân tích, gia tốc xe khi hãm, phân tích tĩnh, phân tích động, xuất kết quả phân tích t ≥ Th t ≥ Th Cài đặt các điều kiện ban đầu: 0.Q 0,Q 0,t Ư Cài đặt các điều kiện ban đầu: t=0, { q . }=0,{ q .. }=0. Ư Lập các ma trận: Mwz, Mzw, Mzz, Cwz, Czw, Czz, Kwz, Kzw, Kzz, fw, fz. - Xuất Q ,Q Q, cho hệ tọa chung. - Tính toán và xuất kết quả nội lực, biến dạng cho từng phần tử... i = 1 i = 1 - Lập ma trận chuyển trục. - Chuyển trục, định vị, đưa vào các ma trận và véc tơ tổng thể: M, C, K, F. i ≥ SPTL i ≥ SPTL + + - Lập lại Kn theo Q; lập lại K theo Kn - Xác định các hệ số: kl, k2, k3, k4, k5. - Tính Q ,Q Q, theo Runge-Kutta-Merson. i=i+1 i=i+1 t=t+h t=t+h + + 1 1 End End - Điều chỉnh lại tọa độ nút. - Xác định lại Q và K có xét đến lực căng trong cáp. - Điều chỉnh lại tọa độ nút. - Xác định lại {q} và K có xét đến lực căng trong cáp (hình 2.4) _ + _ + i≥ SPTTD - Số liệu nút, liên kết, phần tử dầm. - Số liệu phần tử cáp. - Số liệu tải trọng xe di động. - Thời điểm hãm phanh i = 1 Cài các điều kiện biên cho bài toán - Lập các Mww, Cww, Kww, fw cho phần tử dầm thứ i - Lập ma trận chuyển trục. - Chuyển trục, định vị và sắp xếp vào các ma trận và véc tơ tổng thể: M, C, K, F. i=i+1 + i = 1 Giải phương trình: K.Q = F 1 Begin -Lập các Mww, Cww, Kww, fw cho phần tử cáp thứ i - Lập ma trận chuyển trục. - Chuyển trục, định vị và sắp xếp vào các ma trận và vectơ tổng thể: M, C, K, F. i ≥ SPTC i=i+1 _ _ + 11 Hình 2.6. Giao diện chương trình phân tích dao động CDV có xét đến lực hãm 2.5.3. Đánh giá kết quả chương trình KC05 phân tích dao động công trình cầu và CDV chịu tác dụng tải trọng xe có xét đến lực hãm Tác giả đã tiến hành đo đạc dao động cầu Hoà Xuân, TP. Đà Nẵng để kiểm chứng kết quả phân tích lý thuyết. Sự sai khác giữa kết quả đo đạc thực nghiệm và phân tích lý thuyết là 5,9%. 2.6. Kết luận chƣơng 2 Tác giả đã thiết lập mô hình tính và phương trình vi phân dao động của phần tử dầm dưới tác dụng tải trọng xe di động có 03 trục mô hình 04 khối lượng. Ứng dụng phương pháp PTHH để phân tích dao động của CDV dưới tác dụng của tải trọng di động có xét lực hãm. Trên nền tảng chương trình KC05, tác giả đã phát triển mô đun phân tích dao động CDV khi có xét đến lực hãm xe. Đồng thời, tác giả đã tiến hành đo đạc thực nghiệm cầu Hoà Xuân để kiểm chứng kết quả phân tích lý thuyết. 12 CHƢƠNG 3. NGHIÊN CỨU LÝ THUYẾT VÀ THỰC NGHIỆM DAO ĐỘNG CÔNG TRÌNH CDV DƢỚI TÁC DỤNG XE DI ĐỘNG CÓ XÉT ĐẾN LỰC HÃM 3.1. Giới thiệu chung Để có cơ sở đánh giá tính hợp lý của kết quả tính toán theo phương pháp PTHH, tác giả đã tiến hành thí nghiệm thực tế đo dao động của công trình cầu Phò Nam tại TP. Đà Nẵng. 3.2. Đo đạc thực nghiệm dao động tại công trình cầu Phò Nam – TP. Đà Nẵng 3.2.1. Giới thiệu chung về công trình cầu Phò Nam Cầu Phò Nam bắc qua sông Cu Đê, xã Hòa Bắc, huyện Hòa Vang, Tp. Đà Nẵng là CDV có 03 nhịp, dầm và tháp được làm bằng thép. 3.2.2. Thông số kỹ thuật công trình cầu Phò Nam và tải trọng xe thí nghiệm 3.2.2.1. Các thông số kỹ thuật của công trình cầu Phò Nam Sơ đồ cầu: 35,7m +80m+ 35,7m, có dầm bằng thép 2xI600, tháp cầu I700 và I500. Thông số kỹ thuật của dầm: E=2,1x108T/m2; Jd=0,001702m 4 ; Fd=0,02568m 2 ; qy= Fd= 2,035T/m; g=9,81m/s 2 ; 3.2.2.2. Các thông số kỹ thuật của xe thí nghiệm Thông số xe KAMAZ: m=8,56T; m1=0,06T; m2=0,11T; m3=0,11T; P=0; b1= 2,09m; b2=0,39m; b3=2,07m; h=0,95m; h1=h2=h3=0,51m; k1s=120T/m; k1t=220T/m; k2s=k3s=160T/m; k2t=k3t=32T/m; d1s=0,734Ts/m; d1t=0,367Ts/m; d2s=d3s=0,4 Ts/m; d2t=d3t=0,8 Ts/m. 3.2.3. Trình tự thí nghiệm đo dao động cầu Phò Nam Thu thập số liệu kỹ thuật của cầu, xác định thông số tải trọng, lắp đặt thiết bị đo, tiến hành thí nghiệm với tốc độ xe chạy v=10÷40km/h. 13 3.2.4. Kết quả đo đạc thực nghiệm cầu Phò Nam Có 02 đầu đo chuyển vị của dầm tại vị trí 1 và 2, còn 02 đầu đo còn lại sẽ đo chuyển vị của dây cáp tại vị trí 3 và 4 như trên hình 3.8. 80m35.7m 35.7m O 2 1 .6 8 m 1 2 3 4 Hình 3.8. Sơ đồ vị trí lắp đặt thiết bị đo dao động trên cầu Phò Nam 3.2.4.1. Kết quả đo đạc hệ số động lực khi tốc độ xe và vị trí hãm phanh thay đổi: Hình 3.13. Hệ số động lực tại vị trí đo 1, 2, 3, 4 khi tốc độ thay đổi 3.2.4.2. Kết quả đo đạc hệ số động lực theo vị trí hãm phanh khi vận tốc không đổi: Hình 3.21. Hệ số động lực tại các vị trí đo khi tốc độ v=10÷40km/h 14 3.3. So sánh kết quả tính toán hệ số động lực theo lý thuyết và thực nghiệm 3.3.2. Một số kết quả đo đạc thực nghiệm tại công trình cầu Phò Nam Vận tốc xe chạy lúc hãm phanh là 20km/h và 25km/h, được phanh tại hai vị trí 1/4 và 1/2 nhịp xuất từ thiết bị thí nghiệm như hình 3.22. Hình 3.22. Độ võng tại nút 02 khi hãm xe tại vị trí 1/4 nhịp (v=20km/h) 3.3.2. Mô hình hóa và ứng dụng phương pháp PTHH trong phân tích dao động cầu Phò Nam Mô hình tương tác động lực giữa CDV và đoàn tải trọng xe 03 trục có xét đến lực hãm được mô tả như hình 3.30: Hình 3.30. Mô hình tương tác giữa CDV và tải trọng xe di động 15 3.3.3. So sánh kết quả phân tích lý thuyết và đo đạc thực nghiệm công trình cầu Phò Nam – TP. Đà Nẵng Bảng 3.3. Bảng so sánh hệ số động lực khi phân tích lý thuyết và thực nghiệm Vị trí đo chuyển vị Vị trí hãm phanh Vận tốc lúc hãm phanh (km/h) Kết quả phân tích lý thyết PTHH Kết quả đo đạc thực nghiệm Sai khác giữa lý thuyết và thực nghiệm qd (mm) 1+IM qd (mm) 1+IM qd (%) IM (%) Nút 2 1/4 nhịp 20 4.918 1.227 4.424 1.164 11.2 5.4 Nút 3 1/4 nhịp 20 5.293 1.154 4.529 1.105 16.9 4.5 Nút 2 1/2 nhịp 20 4.711 1.175 4.048 1.079 16.4 8.9 Nút 3 1/2 nhịp 20 6.048 1.225 5.393 1.135 12.1 7.9 Nút 2 1/4 nhịp 25 5.292 1.320 4.770 1.255 10.9 5.2 Nút 3 1/4 nhịp 25 5.831 1.206 5.395 1.148 8.1 5.1 Nút 2 1/2 nhịp 25 5.092 1.260 4.508 1.156 13.0 9.0 Nút 3 1/2 nhịp 25 5.780 1.163 5.279 1.111 9.5 4.6 3.4. Kết luận chƣơng 3 - Tác giả đã thực hiện thí nghiệm đo dao động tại hiện trường để xác định hệ số động lực thực tế của cầu Phò Nam – TP. Đà Nẵng. Sau khi so sánh kết quả đo đạc thực tế và phân tích theo lý thuyết cho thấy hệ số động lực theo phân tích lý thuyết khá gần với kết thực nghiệm. Sự sai khác lớn nhất giữa hai kết quả đối với cầu Phò Nam là 9,0%. Như vậy, kết quả tính hệ số động lực khi phân tích theo lý thuyết có thể tin cậy được. Kết quả thí nghiệm đo đạc hệ số động lực tại công trình cầu thực tế với tốc độ xe chạy từ 10km/h đến 40km/h có giá trị lớn nhất đối với cầu Phò Nam là 1,389. - Dựa vào đường xu hướng trên các biểu đồ kết quả đo đạc thực nghiệm khi xe chạy với vận tốc từ 10÷40km/h cho thấy hệ số động lực có xu hướng tăng khi tốc độ xe lúc hãm xe tăng, khi vị trí hãm xe càng xa gối cầu thì hệ số động lực có xu hướng giảm. 16 CHƢƠNG 4. ỨNG DỤNG PHÂN TÍCH DAO ĐỘNG CỦA CẦU DÂY VĂNG DƢỚI TÁC DỤNG CỦA TẢI TRỌNG XE DI ĐỘNG CÓ XÉT ĐẾN LỰC HÃM 4.1. Giới thiệu chung Trong chương này sẽ trình bày nội dung sử dụng chương trình KC05 đã được nâng cấp để phân tích dao động CDV 02 nhịp, 03 nhịp dưới tác dụng của xe 03 trục có xét ảnh hưởng của lực hãm. 4.2. Khảo sát dao động CDV dƣới tác dụng tải trọng xe di động có tốc độ thay đổi có xét đến ảnh hƣởng lực hãm 4.2.1. Khảo sát dao động công trình cầu Phò Nam - TP. Đà Nẵng Tiến hành khảo sát các hệ số động lực (1+IM) tại các nút 4, 7, 8, 9 24, 29, 39, 40 trên sơ đồ hình 4.1. Hình 4.1. Sơ đồ cầu Phò Nam – TP. Đà Nẵng Khi khảo sát ta cho xe xuất phát từ đầu cầu bên trái chạy với các tốc độ 5÷50 m/s và lần lượt hãm phanh tại các vị trí nút 4, 5, 6, 7, 8. Hình 4.2. Biểu đồ hệ số động lực của chuyển vị dọc trục khi hãm phanh tại vị trí cách gối 1 một đoạn 13m 17 Hình 4.5. Biểu đồ hệ số động lực của chuyển vị dọc trục khi hãm xe tại vị trí cách gối 1 một đoạn 20m Hình 4.2 và hình 4.5 mô tả sự thay đổi của hệ số động lực khi tốc độ thay đổi từ 5÷50m/s, lớn nhất là 2,089 và 2,137 ứng với tốc độ 45m/s và 35m/s, có hãm phanh. Tương tự cho các kết quả khác. 4.2.2. Khảo sát dao động công trình cầu Nhật lệ_02 - tỉnh Quảng Bình Tiến hành khảo sát các hệ số động lực (1+IM) tại các nút 2, 4, 6, 8, 10, 17, 19, 21 của phần tử dầm như trên hình 4.26. Hình 4.26. Sơ đồ phân tích kết cấu cầu Nhật lệ_02 Khi khảo sát ta cho xe lần lượt chạy với các tốc độ 5÷80 m/s và lần lượt hãm phanh tại các vị trí nút 2, 6, 10, 14, 18, 22. 18 Hình 4.27. Biểu đồ hệ số động lực của chuyển vị dọc trục khi hãm phanh tại vị trí cách gối 1 một đoạn 16,6m Hình 4.30. Biểu đồ hệ số động lực của chuyển vị dọc trục khi hãm xe tại vị trí cách gối 1 một đoạn 54,2m Hình 4.27 và 4.30 mô tả sự thay đổi của hệ số động lực khi tốc độ thay đổi từ 5÷80m/s, lớn nhất là 3,589 và 3,471 ứng với tốc độ 70m/s, có hãm phanh. 4.3. Khảo sát dao động CDV dƣới tác dụng tải trọng xe di động có tốc độ thay đổi có xét đến vị trí hãm xe. 4.3.1. Khảo sát dao động đối với công trình cầu Phò Nam - TP. Đà Nẵng. Nội dung phần này sẽ khảo sát dao động CDV Phò Nam dưới tác dụng của xe tải ben hiệu KAMAZ-5111, hãm phanh tại các vị trí với các khoảng cách so với nút 1 từ 13m ÷ 108,5m. 19 Hình 4.45. Biểu đồ hệ số động lực của chuyển vị dọc trục khi v=5m/s Hình 4.45 mô tả sự thay đổi của hệ số động lực khi tốc độ xe chạy là 5m/s và hãm phanh tại các nút 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12. 4.3.2. Khảo sát dao động công trình cầu Nhật lệ_02 - tỉnh Quảng Bình Phần này sẽ khảo sát dao động CDV Nhật lệ_02 dưới tác dụng của tải trọng xe tải ben hiệu ASIA, hãm phanh tại các vị trí cách so với nút 1 là 16,6m; 54,2m; 91,8m; 189,4m; 227m; 264,6m. Hình 4.75. Biểu đồ hệ số động lực của chuyển vị dọc trục khi v=5m/s Hình 4.75 mô tả sự thay đổi của hệ số động lực khi tốc độ xe chạy là 5m/s và hãm phanh tại các nút 2, 4, 6, 8, 10, 17, 19, 21. 4.4. Phân tích kết quả khảo sát hệ số động lực dựa trên cơ sở khoảng tin cậy Tác giả ứng dụng lý thuyết xác xuất thống kê để phân tích số liệu của hệ số động lực khi tính theo phương pháp PTHH dựa trên cơ sở 20 khoảng tin cậy. Ở đây, mẫu phân tích là tập hợp ngẫu nhiên các hệ số động lực tại từng nút khi xe chạy với nhiều tốc độ khác nhau và hãm xe tại nhiều vị trí khác nhau trên cầu. 4.4.1. Xác định hệ số động lực theo lý thuyết khoảng tin cậy Kết quả xác định hệ số động lực của công trình CDV Phò Nam theo các khoảng tin cậy 90%, 95%, 99% và 99,99% của chuyển vị dọc trục, chuyển vị ngang trục và chuyển vị xoay tại các nút 4, 7, 8, 9, 24, 29, 39, 40 đã giúp cho việc xác định giá trị hệ số động lực được đầy đủ và hợp lý hơn khi xác định theo giá trị trung bình. 4.4.2. Khảo sát hệ số động lực tại các nút ở dải vận tốc từ 5m/s ÷ 30m/s theo khoảng tin cậy cho công trình cầu Phò Nam Kết quả khảo sát hệ số động lực chuyển vị dọc trục, chuyển vị ngang trục và chuyển vị xoay tại các nút 4, 7, 8, 9, 24, 29, 39, 40 trong dải vận tốc khai thác 5m/s÷30m/s (18km/h đến 108km/h) và hãm phanh tại nhiều vị trí trên cầu được thể hiện ở bảng 4.2 đến bảng 4.4: Bảng 4.2. Hệ số động lực chuyển vị dọc trục khi xác định theo khoảng tin cậy trong khoảng tốc độ 5m/s ÷ 30m/s 21 Bảng 4.3. Hệ số động lực chuyển vị ngang trục khi xác định theo khoảng tin cậy trong khoảng tốc độ 5m/s ÷ 30m/s Bảng 4.4. Hệ số động lực chuyển vị xoay khi xác định theo khoảng tin cậy trong khoảng tốc độ 5m/s ÷ 30m/s 4.5. Kết luận chƣơng 4 - Lực hãm xe ảnh hưởng đáng kể đến dao động của kết cấu CDV. So với trường hợp không hãm xe, mức độ gia tăng hệ số động lực thay đổi đáng kể: + Đối với cầu Phò Nam là CDV có 03 nhịp, mức độ gia tăng hệ số động lực trung bình lớn nhất là 20,8% đối với hệ số động lực chuyển vị dọc trục; 22,6% đối với hệ số động lực chuyển vị
File đính kèm:
- tom_tat_luan_an_nghien_cuu_dao_dong_cau_day_vang_duoi_tac_du.pdf