Tóm tắt Luận án Tiêu chuẩn phá hủy của bề mặt chung giữa hai lớp vật liệu có chiều dày cỡ nanô mét

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận án Tiêu chuẩn phá hủy của bề mặt chung giữa hai lớp vật liệu có chiều dày cỡ nanô mét", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Tiêu chuẩn phá hủy của bề mặt chung giữa hai lớp vật liệu có chiều dày cỡ nanô mét
h bóng bằng
giấy ráp và bột kim cương và được lau sạch bằng dung dịch acêtôn
7
và cồn. Sau đó tấm được gắn lên lớp vật liệu đồng bằng keo epoxy
tiêu chuẩn. Hình 2.11 biểu diễn mẫu thử dầm uốn 4 điểm. Bảng 2.4
liệt kê kích thước và lực tới hạn Pc của mẫu I.
Bảng 2.5 Hằng số vật liệu của các lớp vật liệu dùng trong mẫu thí nghiệm I
Vật liệu Mô đun đàn hồi E (GPa) Hệ số poisson
Cu 129 0,34
Epoxy 2,50 0,30
Si 167 0,30
Thép 200 0,30
Bảng 2.5 liệt kê các hằng số vật liệu được sử dụng trong tính
toán. Hình 2.14 thể hiện mô hình phần tử hữu hạn của mẫu I bằng
phần mềm thương mại ABAQUS 6.10 [5]. Kích thước phần tử ở
đỉnh vết nứt được chia đủ nhỏ. Tốc độ giải phóng năng lượng G
được xác định bằng tích phân J (Anderson [6]). Cuối cùng, giá trị
trung bình của G(1) và (1) thu được ở mẫu I được xác định lần lượt là
1,3 J/m2 và 47o.
2.3.3.2. Thí nghiệm II
Hình 2.16 minh họa mẫu dầm công xôn của cặp vật liệu Cu/Si
và sơ đồ đặt lực, lớp vật liệu Cu được phủ lên lớp vật liệu nền Si
bằng phương pháp phún xạ, dầm thép được gắn lên lớp vật liệu đồng
Bảng 2.4 Kích thước và lực tác dụng tới
hạn trên mẫu thử -I
Mẫu I 1 2
l0 (mm) 42 43
l1 (mm) 11 11
l2 (mm) 18 18
l3 (mm) 17 16
l4 (mm) 21 21
a (mm) 4,5 4,3
Pc (N) 6,4 6,7
Cu (200 nm)
Hình 2.10. Cặp vật liệu ghép đôi
Cu/Si
Si (500 µm)
P/2
l1
Dầm thép
Si
Cu
Vết nứt ban đầu
Epoxy
P/2
l1 l2
l3 l4
l0
A B
Chiều rộng mẫu: 4,2 mm
Chiều dày lớp epoxy: 12 μm
Si
Dầm thép
a
Hình 2.11 Mẫu thử dầm uốn 4 điểm
8
bằng keo epoxy tiêu chuẩn. Lực tác dụng P và chuyển vị u tại đầu
đặt lực được quan sát và ghi lại trong suốt quá trình thí nghiệm.
Hình 2.19 biểu diễn quan hệ giữa lực tác dụng P và chuyển vị u.
Lực tác dụng thu được tại điểm F là lực tác dụng tới hạn Pc. Hình
2.22 minh họa mô hình phần tử hữu hạn của mẫu II. Tốc độ giải
phóng năng lượng G được tính thông qua tích phân J. Giá trị của G(2)
và (2) thu được từ mẫu II được xác định lần lượt bằng 1,15 J/m
2 và
37o. Tất cả các thí nghiệm I và II đều được thực hiện ở phòng thí
nghiệm cơ học- Trường Đại học Kyoto-Nhật Bản.
P/2 P/2
Vết nứt
Epoxy
Cu
Si
Mẫu thí nghiệm-I
Đỉnh vết nứt
y
x
Hình 2.14 Mô hình phần tử hữu hạn của mẫu I
100 nm
Hình 2.16 Mẫu thí nghiệm dầm công xôn
2,0
1,8
Lớp nền Si
Dầm thép
Lực P
A
l L
(a) Hình chiếu đứng và hình chiếu cạnh
của mẫu thí nghiệm.
Bề mặt chung
Lớp Cu phủ bằng phương
pháp phún xạ (200 nm)
Lớp nền Si (500 μm)
ai
Lớp Cu phủ bằng phương
pháp bốc bay (25 nm)
(b) Chi tiết vùng A trong mẫu chưa có vết nứt.
Nơi hình thành vết
nứt ban đầu
Lớp Cu phủ bằng phương
pháp phún xạ (200 nm)
Lớp nền Si (500 μm)
ai
Lớp Cu phủ bằng phương
pháp bốc bay (25 nm)
(c) Chi tiết vùng A trong mẫu có vết nứt.
9
2.3.3.3. Thiết lập tiêu chuẩn phá hủy
Theo phương pháp đề nghị, kết quả thí nghiệm ở hai kiểu phá
hủy hỗn hợp đủ để xây dựng tiêu chuẩn phá hủy ( Từ kết quả đạt
được trong hai thí nghiệm I và II (G(1) = 1,3 J/m
2, = 47
o
cho kiểu
phá hủy thứ nhất và G(2) = 1,15 J/m
2, = 37
o cho kiểu phá hủy thứ
2). Thay các giá trị trên vào phương trình (2.25) ta có:
)37)1((tan1
15,1
)47)1((tan1
3,1
22
(2.32)
Bằng việc giải phương trình (2.32), được tìm ra là 0,334. Thay
vào phương trình (2.23) hoặc (2.24), tốc độ giải phóng năng lượng
tới hạn cIG được xác định lần lượt là 0,95 J/m
2.
Cuối cùng, tiêu chuẩn phá hủy tổng quát (hàm độ bền phá hủy)
của bề mặt chung giữa hai lớp vật liệu Cu/Si được thiết lập như sau:
)]666,0(tan1[95,0)( 2 (2.33)
Hình 2.22 Mô hình phần tử hữu hạn của mẫu II
P
Vết nứt
Epoxy
Si
Cu
Mẫu thí nghiệm-II
Hình 2.19 Quan hệ giữa lực và chuyển vị
0
0,5
1,0
1,5
2,0
0 1 2 3 4 5
Mẫu thí nghiệm-II
Chuyển vị u, µm
L
ự
c
tá
c
d
ụ
n
g
P
,
N
C
D
F
E
X
X
y
x
Đỉnh vết nứt 50 nm
Tách lớp vật liệu
Vết nứt bắt đầu lan truyền
10
2.4. Kết luận chương 2
Một phương pháp kết hợp giữa dữ liệu thí nghiệm ở hai kiểu phá
hủy hỗn hợp bất kỳ và một hàm độ bền phá hủy thực nghiệm được đề
nghị để thiết lập tiêu chuẩn phá hủy tổng quát của bề mặt chung giữa
hai lớp vật liệu ở kích thước dưới micrô mét. Trên cơ sở của phương
pháp đề nghị, tiêu chuẩn phá hủy tổng quát bề mặt chung của cặp vật
liệu Cu/Si được thiết lập:
)]666,0(tan1[95,0)( 2 (2.34)
Dựa vào kết quả thu được, tiêu chuẩn phá hủy được xác định
không những ở các kiểu phá hủy là thuần túy mode I và II (GI
c và
GII
c) mà còn ở các kiểu phá hủy hỗn hợp bất kỳ.
Chương 3. Tiêu chuẩn phá hủy của bề mặt chung
giữa hai lớp vật liệu không có vết nứt ban đầu
3.1. Giới thiệu
Trong chương này, nghiên cứu tập trung vào việc xác định
tiêu chuẩn phá hủy bề mặt chung của hai cặp vật liệu là Sn/Si và
Cu/Si bằng tiêu chuẩn năng lượng. Hai mẫu thử dầm uốn và kết quả
thí nghiệm của nhóm tác giả Hirakata [49] và nhóm tác giả
Sumigawa [94] được sử dụng. Tiêu chuẩn phá hủy của bề mặt chung
giữa hai lớp vật liệu Sn/Si và Cu/Si cuối cùng được xác định thông
qua mô hình vùng kết dính.
3.2. Mô hình vùng kết dính
Mô hình vùng kết dính được minh họa như trên Hình 3.4,
trong đó vùng kết dính được giả thiết tồn tại giữa hai lớp vật liệu.
Quan hệ giữa lực kết dính T và chuyển vị phân ly được gọi là luật
Hình 2.23 Tiêu chuẩn phá hủy () bề mặt chung
của cặp vật liệu Cu/Si
0,5
1,0
1,5
2,0
2,5
3,0
0 20 40 60 80
() =0,95[1+tan2(0,666)]
O1 (Dữ liệu ở thí nghiệm 1)
O2 (Dữ liệu ở thí nghiệm 2)
Góc pha hỗn hợp, o
T
ốc
đ
ộ
gi
ải
p
hó
ng
n
ăn
g
lư
ợ
ng
(
),
J
/m
2
Hình 2.23 biểu diễn hàm
độ bền phá hủy của bề mặt
chung giữa hai lớp vật liệu
Cu/Si. Dựa vào hàm độ bền
phá hủy, tiêu chuẩn ở các
kiểu phá hủy hỗn hợp bất kỳ
có thể được xác định mà
không cần phải thực hiện
thêm bất kỳ một thí nghiệm
nào khác.
11
kết dính. Công tách lớp trên một đơn vị diện tích o được xác định
qua diện tích nằm dưới đường cong T- và được biểu diễn theo
phương trình:
n
dTo
0
)( (3.4)
ở đây, n là chuyển vị phân ly tới hạn. Vết nứt bắt đầu xuất hiện và
lan truyền khi giá trị T và hoặc o đạt đến giá trị tới hạn.
Hình 3.4 Mô hình vùng kết dính
Hình 3.7 Luật kết dính hàm mũ
Với giả thiết tách lớp của bề mặt chung giữa các lớp vật liệu
nghiên cứu xảy ra ở điều kiện đàn hồi, luật kết dính dạng mũ exp đề
nghị bởi Xu và Needleman [106] được lựa chọn. Luật kết dính này
được biểu diễn qua phương trình (3.5) và (3.6), và được minh họa ở
Hình 3.7.
Tn = Tn(max)exp(1-
n
n
){
n
n
exp(
2
2
t
t
)+
1
1
r
q
[1-exp(
2
2
t
t
)][1-
n
n
]} (3.5)
Tt = 2.Tn(max)(
t
n
)
n
t
{q+(
1
1
r
q
)
n
n
}exp(1-
n
n
)exp(1-
2
2
t
t
) (3.6)
trong đó:
- Tn(max) là lực kết dính tới hạn theo phương pháp tuyến.
Luật kết dính
Chuyển vị phân ly,
o
L
ự
c
k
ết
d
ín
h
,
T
Mặt kết dính dưới
Mặt kết dính trên
Vùng kết dính
Vật liệu 2
Vật liệu 1
T
P
o
y
x
n
m
ax
P
n
(a) Theo phương pháp tuyến
n
Tn
n 0
T
n(
m
ax
)
(b) Theo phương tiếp tuyến
0
t
Tt
T
t(
m
ax
)
t
12
- Tn và Tt lần lượt là thành phần lực kết dính theo phương pháp
tuyến và tiếp tuyến.
- n và t tương ứng là độ dài đặc trưng.
Lực kết dính theo phương pháp tuyến Tn đạt giá trị lớn nhất (tới hạn)
khi n=n, và Tt đạt giá trị lớn nhất theo phương tiếp tuyến khi
2
t
t
. q và r là các tham số cơ bản, q= Ft/n và r = nn /
* .n và
Ft lần lượt là công tách lớp theo phương pháp tuyến và tiếp tuyến.
*
n là giá trị của n nhận được khi kết thúc hiện tượng tách lớp theo
phương tiếp tuyến với thành phần lực kết dính pháp tuyến bằng 0 (Tn
= 0).
3.3. Tiêu chuẩn phá hủy bề mặt chung của cặp vật liệu Sn/Si
3.3.1. Dữ liệu thí nghiệm Hirakata [49]
Bảng 3.1 Kích thước mẫu thử và giá trị lực tới hạn
Mẫu thử Mẫu 1 Mẫu 2
wSi (nm) 1340 840
wSn (nm) 410 470
wTaO (nm) 560 370
h (nm) 2240 1250
d (nm) 2160 2000
1(
o) 78 78
2(
o) 102 102
Pc (N) 399 395
Bảng 3.2. Thông số vật liệu trong phân tích phần tử
hữu hạn
Vật
liệu
Mô đun đàn
hồi E (GPa)
Hệ số
poisson
Si 130,0 0,28
Sn 49,9 0,36
Ta2O5 110,0 0,23
Với mục đích xác định tiêu chuẩn phá hủy của bề mặt chung
giữa hai lớp vật liệu thiếc (Sn) và silic (Si), dữ liệu thí nghiệm đạt
được bởi nhóm tác giả Hirakata [49] được sử dụng trong nghiên cứu
này. Hình 3.9 minh họa mô hình mẫu thử và sơ đồ đặt lực. Lớp vật
liệu mỏng thiếc (Sn) có chiều dầy 400 nm được phủ trên lớp vật liệu
nền silic (Si) bằng phương pháp bốc bay ở áp suất 5,0x10-4 Pa. Sau
đó, lớp vật liệu Ta2O5 có chiều dày 450 nm được phủ lên lớp vật liệu
Si Sn Ta2O5
h
wSi wSn wTaO
1 2
P
Hình 3.9 Mẫu thử và sơ đồ đặt lực
0 50 100 150 200
Điểm tách lớp
500
400
300
200
100
0
Mẫu 1
L
ự
c
tá
c
dụ
ng
P
,
N
Chuyển vị ở đầu đặt lực u, nm
A
Hình 3.10 Quan hệ giữa lực và chuyển vị ở đầu đặt lực
13
Sn bằng phương pháp bốc bay bằng chùm điện tử ở áp suất 3,5x10-4
Pa. Dầm công xôn được tạo trên một phần của lớp vật liệu nền Si
bằng phương pháp chùm ion hội tụ (focused ion beam). Hình 3.10
minh họa mối quan hệ giữa lực P và chuyển vị u ở tại đầu đặt lực.
Kết quả chỉ ra, quan hệ giữa lực và chuyển vị gần như tuyến tính đến
điểm A. Giá trị lực tới hạn tại điểm A khi đó sự tách lớp bắt đầu xảy
ra. Kích thước của mẫu thử và giá trị lực tới hạn tại điểm A trên mẫu
1 và 2 được liệt kê trong Bảng 3.1. Thông số vật liệu của mẫu thử
được sử dụng trong phân tích phần tử hữu hạn được liệt kê trong
Bảng 3.2.
3.3.2. Phương pháp xác định
Hình 3.11 minh họa mô hình phần tử hữu hạn với lớp vật liệu kết
dính, bề mặt chung giữa hai lớp vật liệu Sn và Si được thay thế bằng
một lớp phần tử kết dính có chiều dày bằng 0. Luật kết dính hàm mũ
đề nghị bởi Xu và Needleman [106] được sử dụng. Phương trình
(3.5) và (3.6) được áp dụng cho các phần tử kết dính. Hình 3.13 minh
họa một phần tử kết dính, trong đó phần tử được tạo bởi hai phần tử
đường thuộc hai lớp vật liệu tương ứng. Độ mở của vết nứt được
Phần tử 1 Phần tử 3 Phần tử.
. . . .
Vật liệu 2
Vật liệu1
Phần tử 2
Phần tử kết dính
Bề mặt
chung
y
x
Hình 3.13 Phần tử kết dính
utrên
udưới
Hình 3.11 Mô hình FEM với lớp vật liệu kết dính
nằm giữa 2 lớp vật liệu Sn và Si
Si Sn
10 nm
P
Ta2O5 Sn
Si
Lớp vật liệu kết dính
14
định nghĩa bằng hiệu số giữa chuyển vị nút ở mặt kết dính trên và
chuyển vị nút ở mặt kết dính dưới.
u = (u)trên – (u)dưới (3.7)
Trong nghiên cứu của Hirakata và cộng sự [49], mode I đã được
chứng minh chiếm ưu thế trong mẫu do đó lực kết dính tiếp tuyến Tt
có thể bỏ qua. Mặt khác q và r được đơn giản chọn lần lượt bằng 1
và 0. Như vậy, chỉ hai tham số n(max) và n cần phải xác định trong
phương trình (3.7). Công tách lớp trên một đơn vị diện tích đặc
trưng cho độ bền bề mặt chung được xác định qua biểu thức sau:
=eTn(max)n (3.8)
3.3.3. Kết quả và thảo luận
Để xác định công tách lớp của bề mặt chung Sn/Si, theo
phương trình (3.8), chỉ hai tham số n(max) và n cần phải xác định.
Các bước đi tìm hai tham số này theo phương pháp thử dần (the trial-
error method) được thực hiện như sau:
Gán và Tn(max) những giá trị ban đầu tùy ý, o được lấy bằng 16,0
J/m2, cao gấp 3 lần so với TaN/SiO2 (o =5,0 J/m
2) (Lane và
Dauskardt [72]). Lực kết dính lớn nhất Tn(max) được lấy bằng 1000
MPa. Quan hệ chuyển vị phân ly lớn nhất nđược xác định theo
phương trình (3.8). Hình 3.14 minh họa ảnh hưởng của Tn(max) và n
đến đường cong quan hệ giữa chuyển vị và lực tác dụng. Độ cứng
của lớp vật liệu kết dính được lấy trong trường hợp thứ 1 và thứ 3
thấp hơn và cao hơn giá trị thực trên bề mặt. Sự tách lớp không xảy
ra trên tất cả các trường hợp bởi vì công phân ly được chọn cao hơn
so với giá trị của công tách lớp thực. Trong trường hợp thứ 2, qua
nhiều lần thử, độ cứng của mô hình và kết cấu thực được xác định
xấp xỉ nhau và bộ số liệu của vùng kết dính thu được là Tn(max) = 850
MPa, n = 2,0 nm và o = 4,62 J/m
2 (Hình 3.15). Hình 3.16 biểu
diễn quan hệ giữa lực và chuyển vị đạt được bằng mô phỏng và thực
nghiệm. Kết quả chỉ ra sự sai khác giữa hai phương pháp là nhỏ hơn
2,7%.
15
Như vậy, năng lượng tách
lớp (hay độ bền bề mặt) của bề
mặt chung giữa hai lớp vật liệu
Sn/Si thu được là G = 4,62
J/m2, nhỏ hơn năng lượng tách
lớp của bề mặt chung
TaN/SiO2 (o = 5 J/m
2) (Lane
và Dauskardt [72].
L
ự
c
tá
c
dụ
ng
P
,
N
Chuyển vị u, nm
0
100
200
300
400
500
40 80 120 160
Thí nghiệm
Mô phỏng
Hình 3.16 Quan hệ giữa P-u thu
được từ thực nghiệm và mô phỏng
3.4. Tiêu chuẩn phá hủy bề mặt chung của cặp vật liệu Cu/Si
3.4.1. Dữ liệu thí nghiệm Sumigawa [94]
Với mục đích xác định tiêu chuẩn phá hủy của bề mặt chung bên
trong giữa hai lớp vật liệu Cu/Si bằng mô hình vùng kết dính, dữ liệu
Hình 3.14 Ảnh hưởng của Tn(max) và n
đến quan hệ giữa lực và chuyển vị
Trường hợp 3
Trường hợp 2
Trường hợp 1
Thí nghiệm
L
ự
c
tá
c
d
ụ
n
g
P
,
N
Chuyển vị phân ly 1, nm
40 80 120 160 0
100
200
300
400
500
L
ự
c
k
ết
d
ín
h
T
,
M
P
a
Chuyển vị phân ly , nm
0
500
1000
1500
2000
2500
5 10 15 20 25 30 35 40
Hình 3.15 Tham số luật kết dính được lựa
chọn bằng phương pháp thử
L
ự
c
k
ết
d
ín
h
T
,
M
P
a
Chuyển vị phân ly 1, nm
Mô hình vùng kết dính lựa
chọn
Trường hợp 2
500
1000
1500
2000
0 5 15 20 10 35 25 30
Tn(max)
n
Trường hợp 1
Trường hợp 2
Trường hợp 3
Hình 3.18 Kích thước mẫu và sơ đồ tải trọng
Hình 3.20 Quan hệ giữa tải trọng P và chuyển vị u
Bề mặt chung (Si/Cu)
30
9
70
0
Cu
SiN Si
P
Mẫu 4
Chuyển vị đầu đặt lực u,
(nm)
T
ải
t
rọ
ng
t
ác
d
ụn
g
P
,
(
N
)
10 20 30 40 50
10
20
30
40
50
60
70
0
A B C
16
thí nghiệm thu được bởi nhóm tác giả Sumigawa [94] được sử dụng
trong nghiên cứu. Hình 3.18 minh họa mẫu với các kích thước và sơ
đồ tải trọng. Các lớp vật liệu Cu (chiều dày 20 nm), SiN (chiều dày
500 nm) được phủ lên lớp vật liệu nền Si bằng phương pháp phún xạ.
Hình 3.20 biểu diễn quan hệ giữa tải trọng P và chuyển vị u tại điểm
đặt lực của mẫu.
3.4.2. Phương pháp xác định
Hình 3.21 trình bày mô hình phần tử hữu hạn của mẫu, trong
đó bề mặt chung giữa hai lớp vật liệu Si và Cu được thay thế bằng
một lớp đơn với 700 phần tử kết dính có chiều dày bằng 0. Phần tử
kết dính được minh họa trong Hình 3.13. Luật kết dính hàm mũ đề
được áp dụng cho các phần tử kết dính [106]. Trong nghiên cứu của
Sumigawa và cộng sự [94], mode I cũng đã được chứng minh chiếm
ưu thế trong mẫu. Công tách lớp trên một đơn vị diện tích cũng
được xác định theo phương trình (3.8). Hằng số vật liệu của các vật
liệu thành phần được liệt kê trong Bảng 3.4.
Bảng 3.4 Hằng số vật liệu của các vật liệu sử dụng trong mô hình tính toán
Vật liệu Mô đun đàn hồi E (GPa) Hệ số poisson
Cu 129 0,34
Si 100 0,25
SiN 197 0,27
3.4.3. Kết quả và thảo luận
Công tách lớp của bề mặt chung Cu/Si cũng được xác định
bằng phương pháp thử dần. Ban đầu chọn của Cu/Si là 4,7 J/m
2
( của Sn/Si là 4,62 J/m
2). Tiếp theo, giá trị n(max) và n được chọn
L
ự
c
k
ết
d
ín
h
l
ý
th
u
y
ết
T
n
Hình 3.21 Mô hình phần tử hữu hạn với lớp vật
liệu kết dính nằm giữa 2 lớp vật liệu Cu và Si
10 40 30 20 50 60
60
40
20
80
100
120
Chuyển vị đặt lực u (nm)
T
ải
T
rọ
ng
t
ác
d
ụn
g
P
(
N
)
0
Biến dạng phân ly nm)
Trường hơp 1
Trường hợp 2
Trường hợp 3
Trường hợp 1
Trường hợp 2
Trường hợp 3
Thí nghiệm
Hình 3.22 Ảnh hưởng của Tn(max) và n
lên độ cứng của hệ
Lớp phần tử
kết dính
Si Cu
Phóng to vùng kết dính
17
sơ bộ lần lượt là 1200 MPa và 1 nm. Hình 3.22 minh họa quan hệ P-
u qua một số bộ số liệu. Ở trường hợp 1, góc nghiêng của đường
quan hệ P-u lớn hơn góc nghiêng thu được từ thực nghiệm. Điều này
khẳng định độ cứng của mô hình lớn hơn của kết cấu thực. Ở trường
hợp 2, n(max) được giữ nguyên, tăng n từ 1 nm đến 3 nm. Tuy nhiên,
độ cứng của mô hình này lại nhỏ hơn kết cấu thực. Cuối cùng, ở
trường hợp 3, qua nhiều lần thử, độ cứng của mô hình và kết cấu
thực được xác định xấp xỉ nhau với n = 2 nm và n(max), thu được
sơ bộ lần lượt là 1200 Mpa và 7,26 J/m2. Độ cứng của mô hình đã
được xác định trong tường hợp 3, nhưng công tách lớp chưa xác định
được chính xác. Để xác định năng lượng tách lớp của bề mặt chung
Cu/Si, cần giảm nhưng phải đảm bảo độ cứng mô hình và kết cấu
vẫn xấp xỉ nhau. Có nghĩa là phải giữ góc nghiêng của đường quan
hệ P-u giữa mô hình và kết cấu không đổi.
Hình 3.23 minh họa quá trình giảm và lựa chọn các giá trị
n(max) và n. Qua nhiều lần thử, cuối cùng bộ số liệu của mô hình
vùng kết dính được xác định với 2,97 J/m
2, n(max) = 0,91 GPa
và n = 1,2 nm.
Hình 3.24 trình bày quan hệ P-u thu được từ thí nghiệm và mô
phỏng. Kết quả chỉ ra rằng sự sai khác giữa hai phương pháp là nhỏ
hơn 5%. Cuối cùng, tiêu chuẩn phá hủy của bề mặt chung Cu/Si thu
được là 2,97 J/m
2, nhỏ hơn năng lượng tách lớp của bề các mặt
chung Sn/Si ( = 4,62 J/m
2) và TaN/SiO2 ( = 5 J/m
2) (Lane và
Dauskardt [72]). Điều này có nghĩa là, độ bền cơ học của bề mặt
chung Cu/Si yếu hơn các bề mặt chung Sn/Si và TaN/SiO2. Thứ tự
Hình 3.23 Tham số luật kết dính được lựa
chọn bằng phương pháp thử
L
ự
c
kế
t
dí
nh
p
há
p
tu
yế
n
(
M
P
a)
Biến dạng phân ly (nm)
0
200
400
600
800
1000
1200
1400
1
3 5 7 9 11 13 15
Trường hợp 3
Luật kết dính lựa chọn
Hình 3.24 Quan hệ giữa P-u thu được từ
thực nghiệm và mô phỏng
Mẫu 4
Chuyển vị đầu đặt lực u, (nm)
T
ải
t
rọ
ng
t
ác
d
ụn
g
P
,
(
N
)
0
10
20
30
40
50
60
70
10 20 30 40 50
Thí nghiệm
Mô phỏng
18
độ bền này cũng được xác định tương tự như trong phần nghiên cứu
của Hirakata và cộng sự [48].
3.5. Kết luận chương 3
Nhằm mục đích xác định tiêu chuẩn phá hủy của bề mặt chung
giữa các lớp vật liệu không có vết nứt ban đầu bằng mô hình vùng
kết dính, thí nghiệm tách lớp của hai cặp vật liệu Sn/Si và Cu/Si
được sử dụng. Kết quả thu được của chương này có thể được tóm tắt
như sau:
- Mô hình vùng kết dính được đề nghị để xác định tiêu chuẩn
phá hủy của bề mặt chung giữa hai lớp vật liệu theo tiêu chuẩn năng
lượng.
- Tiêu chuẩn phá hủy của bề mặt chung giữa hai cặp vật liệu
Sn/Si và Cu/Si được xác định lần lượt là GSn/Si = 4,62 J/m
2, GCu/Si =
2,97 J/m2.
- Độ bền phá hủy bề mặt chung giữa hai lớp vật liệu Sn/Si lớn
hơn gấp 1,55 lần so với độ bền của cặp vật liệu Cu/Si.
Chương 4. Tiêu chuẩn phá hủy của bề mặt chung
giữa hai lớp vật liệu có vết nứt ban đầu
dưới tác dụng của tải trọng có chu kỳ
4.1. Giới thiệu
Mục đích của chương 4 là xác định tiêu chuẩn phá hủy của bề
mặt chung giữa hai lớp vật liệu mỏng dưới tác dụng của tải trọng có
chu kỳ. Mẫu dầm uốn 4 điểm “sửa đổi” chỉ có một vết nứt ban đầu
cho cặp vật liệu đồng (Cu) (chiều dày 200 nm) và silic (Si) (chiều
dày 500 m) được thực hiện. Đường cong phá hủy mỏi của bề mặt
chung giữa hai lớp vật liệu Cu và Si được xây dựng dựa trên các dữ
liệu thí nghiệm.Tiêu chuẩn phá hủy mỏi (phương trình đường cong
mỏi) da/dN - Gi được thiết lập cho từng vùng (vùng vết nứt bắt đầu
phát triển, vùng vết nứt lan truyền ổn định và vùng vết nứt phát triển
bất ổn định) và toàn bộ các vùng.
4.2. Thí nghiệm
4.2.1. Vật liệu và mẫu thí nghiệm
Hình 4.1 minh họa ảnh chụp bằng kính hiển vi điện tử của mẫu
vật liFile đính kèm:
tom_tat_luan_an_tieu_chuan_pha_huy_cua_be_mat_chung_giua_hai.pdf

