Luận án Nghiên cứu giải pháp kết cấu – công nghệ quấn vỏ composite tròn xoay chịu áp lực trong
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu giải pháp kết cấu – công nghệ quấn vỏ composite tròn xoay chịu áp lực trong", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu giải pháp kết cấu – công nghệ quấn vỏ composite tròn xoay chịu áp lực trong
0,0706 1.3.2. Nghiên cứu trong nước Nghiên cứu vật liệu composite và công nghệ chế tạo các chi tiết từ vật liệu composite đã được thực hiện nhiều nơi như ĐHBK Hà Nội, ĐHBK thành phố Hồ Chí Minh, Trung tâm nghiên cứu vật liệu mới thuộc Viện ứng dụng công nghệ mới Các nghiên cứu vật liệu composite nền polyme ban đầu được tiến hành trên cơ sở nền polieste không no gia cường sợi thuỷ tinh ngắn hoặc vải thuỷ tinh. Tiếp sau là vật liệu composite nền êpoxy gia cường sợi hay vải thuỷ tinh có tính năng cơ-lý cao hơn được đầu tư nghiên cứu chế tạo. Công nghệ chủ yếu được sử dụng là ép nóng trong khuôn với sản phẩm nhỏ và lăn ép thủ công với sản phẩm cỡ lớn. Các tấm mỏng composite cỡ lớn trên cơ sở nền polieste không no được sử dụng làm tấm lợp nhà vòm để máy bay, tàu đánh cá cỡ nhỏ, xuồng gắn máy, thuyền ba lá, bể chứa chất lỏng và hòm hộp. Vật liệu composite nền polieste không no cốt sợi, vải thuỷ tinh bắt đầu được sử dụng trong ngành đường sắt. Vật liệu composite nền epoxy cốt sợi, vải thuỷ tinh được sử dụng trong chế tạo máy bay, thuỷ phi cơ cỡ nhỏ. 33 Nghiên cứu composite nền epoxy cốt sợi thuỷ tinh chất lượng cao, sợi cacbon, sợi kevlar đã được đầu tư trong giai đoạn 2000-2005 nhưng mới dừng lại ở mức độ chế ra mẫu vật liệu. Trong giai đoạn này, nghiên cứu công nghệ quấn vật liệu composite cốt sợi liên tục cũng đã được chú ý, đặc biệt là trong quân đội với mục đích chế tạo các chi tiết dạng ống trụ hở. Quá trình chế tạo ống được thực hiện bằng công nghệ quấn ướt trên máy tiện cải tiến. Tiếp tục hướng nghiên cứu này, các phôi ống phóng dài 6500mm đường kính trong 600 mm từ composite cốt sợi thuỷ tinh E nền epoxy đã được chế tạo theo công nghệ quấn ướt [1]. Hướng nghiên cứu này chủ yếu tập trung vào vấn đề vật liệu composite cốt sợi nền polyme và công nghệ. Các vấn đề liên quan đến tính toán thiết kế kế cấu còn chưa đề cập tới. Tiếp đến, từ năm 2008, các nghiên cứu về tính toán thiết kế, chế tạo bình cao áp hình trụ kín từ vật liệu composite độ bền cao theo công nghệ quấn ướt đã được các nhà nghiên cứu thuộc Viện Tên lửa thực hiện và đã thu được các kết quả: - Đã xác định tỷ lệ nhựa nền phù hợp với yêu cầu thấm ướt tốt sợi gia cường, độ nhớt thấm và ổn định thời gian đến 48h ở 25÷300C đáp ứng cho yêu cầu quấn ướt. Vật liệu composite nghiên cứu có độ bền kéo 1501 MPa, mô đun đàn hồi 47 GPa, hệ số giãn dài 2,8% và tỷ trọng 2,053 g/cm3 đã đáp ứng tốt các yêu cầu vật liệu dùng chế tạo các kết cấu trong quân sự [4]. Cùng với đó, đã nghiên cứu về nhựa nền epoxy biến tính có mức độ thẩm khí rất thấp được công bố trong [14]. - Đã thiết kế chế tạo máy quấn có điều khiển dùng quấn bình composite hình trụ kín với số bậc từ do là 2 và 4 [5], [12]. Các máy quấn này đã cho phép triển khai nhiều các nghiên cứu về thiết kế chế tạo các loại bình cao áp cỡ nhỏ và vừa từ composite. - Đã nghiên cứu thành công lý thuyết và công nghệ quấn bình cao áp hình trụ kín với vỏ làm kín bằng thép không gỉ SUS 304 và nhựa nhiệt dẻo HDPE với quỹ đạo sợi được rải theo đường trắc địa. Các kết của được công bố trong một số công trình [6], [7], [8], [9]. Theo đó đã xác định được mô hình toán mô tả đường cong biên dạng đáy; qui luật thay đổi góc quấn trên phần hình 34 trụ và phần đáy, độ lớn ứng suất xuất hiện trong thành bình dưới tác dụng của áp suất bên trong, đồng thời, cũng đưa ra phương pháp tính toán các thông số kết cấu và các thông số công nghệ quấn. - Đã nghiên cứu biến tính nhựa epoxy có mức độ thẩm thấu khí thấp phục vụ cho chế tạo bình cao áp, các ống trụ thẳng từ vật liệu composite bằng công nghệ quấn [14]. Việc giảm khối lượng kết cấu có ý nghĩa rất lớn trong thiết kế, chế tạo thiết bị bay. Một trong các hướng giảm khối lượng là chế tạo các kết cấu bằng vật liệu composite với sơ đồ quấn theo đường trắc địa. Trong [3] đã trình bày phương án kết cấu vỏ động cơ phản lực nhiên liệu rắn 9M22Y từ vật liệu composite. Kết quả cho thấy, vỏ động cơ làm từ thép có khối lượng 19,75kg, trong khi đó, vỏ động cơ từ vật liệu composite chỉ có khối lượng bằng 45,7%. Theo tính toán, nhờ khối lượng động cơ giảm đáng kể, tầm bắn của quả đạn có thể tăng thêm 10% [2]. 1.4. Kết luận và định hướng nghiên cứu Chương 1 đã phân tích tình hình tổng quan về kết cấu, vật liệu và công nghệ chế tạo kết cấu tròn xoay từ vật liệu composite bằng công nghệ quấn. Phân tích các kết quả nghiên cứu liên quan về thiết kế chế tạo vỏ trụ composite có đáy chịu áp lực trong, chỉ ra các tồn tại, các vấn đề cần bổ sung phát triển. Một số điểm cốt lõi rút ra như sau: 1. Với ưu điểm về độ bền riêng cao, các kết cấu từ vật liệu composite nói chung đã và đang được phát triển mạnh mẽ trên thế giới, trở thành một xu thế phát triển của vật liệu kết cấu, nhất là phát triển các bình cao áp trong dân dụng và quốc phòng. 2. Vật liệu composite thuộc nhóm vật liệu đặc thù, vấn đề thiết kế kết cấu gắn liền với công nghệ vật liệu và công nghệ sản phẩm, nên việc thiết kế kết cấu từ vật liệu composite đóng vai trò mở đường cho việc chế tạo thành công sản phẩm từ vật liệu composite. 3. Việc thiết kế vỏ trụ composite có đáy chịu áp lực trong quy về 3 bài toán cơ bản là: thiết kế biên dạng đáy thỏa mãn điều kiện chống không trượt 35 của sợi; bài toán tính toán chiều dày các lớp quấn thỏa mãn điều kiện bền; và bài toán xác định kích thước hình học từ điều kiện thể tích cho trước, trong đó, bài toán thiết kế biên dạng đáy là bài toán quan trọng nhất, phức tạp nhất. 4. Lý thuyết tính toán vỏ trụ composite chịu áp lực trong đi theo 2 hướng chính là lý thuyết lưới và lý thuyết liên tục, mỗi lý thuyết có ưu, nhược điểm riêng. Đối với các nhóm vật liệu composite mà các thuộc tính đàn hồi theo phương vuông góc nhỏ hơn đáng kể so với phương dọc trục sợi, việc sử dụng lý thuyết lưới trong thiết kế vỏ trụ composite mang lại hiệu quả hơn vì các phương trình tính toán trở lên đơn giản hơn. 5. Các lý thuyết về tính toán biên dạng đáy vỏ trụ theo các kiểu quấn trắc địa, phi trắc địa đã được nghiên cứu tương đối hoàn chỉnh. Về biên dạng đáy vỏ trụ composite được quấn phẳng cũng đã được một vài nghiên cứu quan tâm, song ở góc nhìn của tác giả còn chưa hoàn chỉnh, nhất là chưa đưa ra được phạm vi giới hạn của thông số hình học để làm cơ sở cho tính toán thiết kế. Trên cơ sở tổng kết thành tựu KHCN thế giới và trong nước, Luận án định hướng trọng tâm nghiên cứu giải quyết bài toán thiết kế vỏ trụ composite có đáy được quấn phẳng dựa trên nền tảng của lý thuyết lưới, xác lập được phạm vi thông số hình học của vỏ trụ composite được quấn phẳng theo điều kiện không trượt của sợi với mục tiêu như đã đề cập trong phần mở đầu. Tuy nhiên, để thiết lập được mô hình toán cho vỏ trụ composite được quấn phẳng, cần nắm và hiểu rõ được lý thuyết chung về thiết kế vỏ trụ composite có đáy, từ đó, cùng với thiết lập các ràng buộc hình học theo điều kiện quấn phẳng để xây dựng mô hình toán. Chính vì vậy, Luận án xác định các nội dung nghiên cứu tiếp là: - Nghiên cứu mô hình toán tổng quát vỏ trụ có đáy chịu áp lực trong được quấn từ composite. - Nghiên cứu thiết lập mô hình toán cho vỏ trụ có đáy chịu áp trong bằng phương pháp quấn phẳng. - Nghiên cứu thực nghiệm nhằm khẳng định tính đúng đắn của mô hình toán cho quấn phẳng. 36 CHƯƠNG 2. MÔ HÌNH TOÁN THIẾT KẾ VỎ TRỤ COMPOSITE CÓ ĐÁY NHẬN ĐƯỢC BẰNG PHƯƠNG PHÁP QUẤN Từ định hướng nghiên cứu ở chương 1, trên cơ sở các thành tựu khoa học công nghệ đã có, chương 2 sẽ tổng hợp và hệ thống hóa các cơ sở khoa học cần thiết cho việc thiết kế vỏ composite hình trụ kín trong trường hợp chung với các bài toán chính là: (1)- Bài toán xác định biên dạng đáy; (2)- Bài toán xác định chiều dày lớp vỏ composite; (3)- Bài toán xác định các kích thước hình học của vỏ trụ kín 2.1. Bài toán xác định biên dạng đáy vỏ composite hình trụ kín 2.1.1. Các phương trình cân bằng lực cơ sở cho xác định biên dạng đáy Để xây dựng được các phương trình xác định biên dạng cơ sở của đáy vỏ composite hình trụ kín, cần xuất phát từ các bài toán cân bằng lực của kết cấu vỏ, trong đó, cần phải xác định các bài toán cân bằng lực sau: (1)- Cân bằng lực của vỏ tròn xoay chịu áp lực trong, là bài toán chung cho tất cả các vỏ tròn xoay chịu áp lực trong; (2)- Cân bằng lực của vỏ composite đơn hướng, là bài toán đặc trưng cho lý thuyết lưới; (3)- Cân bằng lực sợi trên bề mặt vỏ, là bài toán mô tả toán học của quỹ đạo sợi (góc quấn) với các tham số tọa độ vỏ, r và z, cũng là bài toán cho phép xác định điều kiện ổn định hay điều kiện không trượt của sợi a. Cân bằng lực của vỏ tròn xoay chịu áp lực trong Xét một vỏ tròn xoay mô tả biên dạng đáy vỏ hình trụ kín quấn sợi trong hệ tọa độ cực như Hình 2.1. Đáy vỏ được xét có các đặc trưng hình học cơ bản sau: - Các tọa độ cực để mô tả vỏ gồm: tọa độ trục z, tọa độ hướng tâm r và tạo độ góc ; 37 Sợi Hình 2.1.Mô tả hình học của đáy vỏ trụ trong hệ tọa độ cực. - Trong mặt phẳng bất kỳ đi qua trục z, đường sinh vỏ là đường kinh tuyến được mô tả bởi hàm z(r) hoặc r(z) mà sẽ được ký hiệu lược giảm là z hoặc r; - Trên vỏ, một sợi được đặt trên đó theo một quỹ đạo liên tục, mô tả quỹ đạo của sợi, được đặc trưng bởi góc quấn, , là góc tạo bởi tiếp tuyến của quỹ đạo sợi với tiếp tiếp đường sinh tại một điểm bất kỳ trên quỹ đạo sợi; - Vỏ được đặc trưng bởi 2 bán kính cong chính, R1 và R2, ở đó, R1 là bán kính cong của cung kinh tuyến và R2 là bán kính cong của cung vĩ tuyến nằm trong mặt phẳng vuông góc với đường kinh tuyến tại một điểm xét đến. Do vỏ là tròn xoay, nên tọa độ tâm của bán kính cong R1, R2 và tọa độ của điểm có các bán kính cong này nằm trên một đường thẳng, ở đó, tâm bán kính R2 là giao giữa điểm giữa vec tơ bán kính R2 và trục thẳng đứng z. Các bán kính R1 và R2 được xác định theo tọa độ hướng tâm r như công thức (2.1) và (2.2) [30],[ [47],[53],[75]. 3 1 r'2 R (2.1) 1 r'' 38 r R r. 1 r'2 (2.2) 2 cos ở đó, góc tạo bởi vectơ bán kính R2 và bán kính hướng tâm r, cũng đặc trưng cho độ cong kinh tuyến của vỏ, nếu góc càng lớn, độ cong kinh tuyến của vỏ càng giảm và ngược lại; r’, r’’là đạo hàm bậc nhất và bậc hai của r theo tọa độ z. - Vỏ có bán kính lỗ cực (bán kính hướng tâm) là rp mà trong thực tế sẽ là lỗ để liên kết giữa các bích với vỏ composite. - Vỏ chịu áp lực trong p và lực phân bố đường q tại lỗ cực. Khi vỏ chịu áp lực trong p, trong vỏ sẽ xuất hiện các thành phần nội lực đường (lực trên đơn vị chiều dài) N1 theo phương kinh tuyến và N2 theo phương vĩ tuyến của vỏ. Để xác định các nội lực N1, tiến hành xem xét sự cân bằng lực của một phần đáy vỏ trụ được tách ra bởi mặt phẳng bất kỳ vuông góc với trục tâm z của vỏ (Hình 2.1) trên phương trục z, ta có: r 2. .r.N1.cos 2. p.r.dr 2. .rpq (2.3) rp Trong trường hợp thường gặp, áp suất bên trong vỏ là không đổi p = const, nên biến đổi (2.3), nhận được: 1 p 2 2 N1 (r rp ) rpq (2.4) r.cos 2 Từ (2.2), ta có: r cos (2.5) R2 Thay (2.5) vào (2.4) và thực hiện phép biến đổi, ta được: 2 p.R2 2.q.rp p.rp N1 (1 ) (2.6) 2 p.r 2 Xét một phân tố vỏ được tách ra từ phần đáy vỏ có các thành phần nội 39 lực và đặc trưng hình học trình bày trên Hình 2.2. Cân bằng các lực tác dụng lên phân tố vỏ theo phương pháp tuyến, ta có: d d 2.N .R .d .sin( 1 ) 2.N .R .d .sin( 2 ) p.R .d .R .d 0 (2.7) 1 2 2 2 2 1 1 2 1 1 2 2 và vĩ tuyến có bán kính tương ứng R1 và R2 của phân tố đang xét. Hình 2.2.Các lực hoạt động trên một phân tố của đáy vỏ. Vì phân tố vỏ xét đến là rất nhỏ, nên d 0, do vậy, ta sẽ có sin(d / 2) d / 2. Thay vào (2.7), ta được: d d 2.N .R .d . 1 2.N .R .d . 2 p.R .d .R .d 0 (2.8) 1 2 2 2 2 1 1 2 1 1 2 2 Rút gọn (2.8), thu được: N1 N2 p (2.9) R1 R2 Thay (2.6) vào (2.9), sẽ tìm được nội lực N2 như sau: 2 p.R R 2.q.r p.r N 2 2 2 1 p p (2.10) 2 2 R 2 1 p.r 40 b. Cân bằng lực của vỏ composite đơn hướng Hình 2.3. Mô tả phân bố sợi trên bề mặt vỏ tròn xoay. Xét cân bằng lực của vỏ composite được giả thiết là vật liệu đơn hướng. Giả sử chúng ta tách ra một phân tố vỏ composite trên đáy mà trên đó có hai băng quấn có chiều dày t và bề rộng w, mỗi băng quấn nghiêng góc với đường sinh một góc quấn (Hình 2.3). Dưới tác dụng của áp suất p, theo chiều dọc trục sợi, vật liệu sẽ chịu nội lực F, khi đó, ứng suất trung bình theo phương dọc trục sợi (c) sẽ được xác định như sau: F (2.11) c w.t Chiếu lực này lên các trục dọc và vuông góc với kinh tuyến vỏ, ta có: F 2.F.cos 1 .cos2 (2.12) 1 2.t.(w / cos ) 2.t.(w / cos ) c F .sin 2.F.sin 2 .sin 2 (2.13) 2 2.t.(w/sin ) 2.t.(w/sin ) c Mặt khác, chúng ta lại có, ứng suất trung bình tác dụng lên vỏ theo phương dọc và vuông góc với kinh tuyến vỏ (1, 2 ) có thể được xác định theo các thành phần nội lực ( N1, N 2 ) như sau: 41 N 1 (2.14) 1 h N 2 (2.15) 2 h ở đó, h là chiều dày của vật liệu composite. Kết hợp các cặp phương trình (2.12) - (2.14) và (2.13) - (2.15) chúng ta nhận được: 2 N1 c.h.cos (2.16) 2 N2 c.h.sin (2.17) Từ (2.16) và (2.17), chúng ta có: 2 N2 tan (2.18) N1 c. Cân bằng lực sợi trên bề mặt vỏ và điều kiện ổn định sợi Xét một phân tố với một sợi chịu lực căng F, được đặt trên bề mặt vỏ tròn xoay (vỏ lồi) như Hình 2.4. Lực sợi trên đơn vị dài hoạt động trên bề mặt có có thể mô tả như sau: fn.Rn.d n 2.F.sin(d n / 2) F.d n [59] (2.19) f .Rg .d g 2.F.sin(d g / 2) F.d g (2.20) f . fn (2.21) ở đó, fn và f tương ứng là các lực tác động lên sợi gây ra bởi lực căng F nằm trong mặt phẳng pháp tuyến và mặt phẳng tiếp xúc (mặt phẳng trắc địa) với bề mặt vỏ; là hệ số ma sát trượt giữa sợi (hoặc bó sợi) với bề mặt vỏ hay còn gọi là hệ số trượt; Rn và Rg tương ứng là bán kính cong pháp tuyến và bán 42 kính cong trắc địa của sợi; n và g tương ứng là góc bị chặn bởi cung cong trong mặt phẳng pháp tuyến và mặt phẳng tiếp xúc có bán kính cong tương ứng là Rn và Rg. Hình 2.4. Cân bằng lực sợi có xét đến ma sát trên phân tố vỏ.[36] Từ (2.19), (2.20) và (2.21), chúng ta có: f / fn Rn / Rg k g / kn (2.22) ở đó, kg và kn tương ứng là độ cong trắc địa và độ cong pháp tuyến của quỹ đạo sợi tại điểm đang xét, kg 1/ Rg và kn 1/ Rn . Để rõ hơn về khái niệm độ cong trắc địa và độ cong pháp tuyến của một đường cong tại một điểm khảo sát, xem xét một điểm P đường cong bất kỳ (C) nằm trên bề mặt cong (Hình 2.5). Chiếu đường cong C lên mặt phẳng pháp tuyến là mặt phẳng chứa vectơ pháp tuyến, np và vectơ tiếp tuyến của đường cong tại điểm P, ta nhận được hình chiếu C1; và chiếu đường cong C lên mặt phẳng mặt phẳng vuông góc với mặt phẳng pháp tuyến tại điểm P (mặt phẳng tiếp xúc), nhận được hình chiếu C2. Độ cong pháp tuyến và độ cong trắc địa sẽ là độ cong của cung C1 và cung C2. 43 Hình 2.5.Mô tả độ cong pháp tuyến và độ cong trắc địa của một đường cong trên một bề mặt.[31] Xét một bề mặt tròn xoay nằm trong hệ tọa độ cực có dạng như Hình 2.1. Theo lý thuyết độ cong trong hình học vi phân, độ cong pháp tuyến và độ cong trắc địa của quỹ đạo sợi tại một điểm bất kỳ được xác định như sau [26]: r''.cos2 sin 2 (2.23) kn (1 r'2 )3 r. 1 r'2 d r'.sin k g (2.24) ds r. 1 r'2 ở đó, là góc quấn, r là bán kính hướng tâm và s là chiều dài của sợi. Thay (2.23) và (2.24) và (2.22) và làm phép biến đổi, chúng ta có: d sin 2 r''.cos2 r'.sin ( ) (2.25) ds r. 1 r'2 (1 r'2 )3 r. 1 r'2 Xét một phân tố sợi trên bề mặt vỏ có chiều dài ds như Hình 2.6. Do sợi có định hướng góc với kinh tuyến của vỏ, nên chúng ta có thể phân ds thành hai thành phần là một thành phần là dsm nằm dọc theo phương kinh tuyến và thành phần còn lại nằm dọc theo phương vĩ tuyến tại điểm đang xét. Khi đó chúng ta có thể biểu diễn d / ds như sau: 44 Hình 2.6.Quan hệ hình học vi phân của of z, s, sm và . d d dz ds d 1 . . m . .cos (2.26) 2 ds dz dsm ds dz 1 r' Cân bằng 2 phương trình (2.25) và (2.26) và rút ra d / dz , ta có: d sin .tan r''.cos r'.tan ' .( ) (2.27) dz r 1 r'2 r ở đó, ’ là đạo hàm của theo tọa độ z; r’ và r’’ tương ứng là đạo hàm bậc nhất và bậc hai của bán kính r theo tọa độ z. Phương trình (2.27) là phương trình mô tả quỹ đạo sợi. Từ (2.27), chúng ta có thể biểu diễn theo các tham số đặc trưng của quỹ đạo sợi là: 1 r'2 .(r'.sin r. '.cos ) (2.28) 1 r'2 .sin 2 r.r''.cos2 Gọi là hệ số trượt cho phép hay hệ số ma sát nghỉ giữa sợi và bề mặt vỏ. Khi đó, điều kiện để sợi không trượt là: (2.29) Trong thực tế, giá trị có thể âm, vì vậy, kết hợp (2.28) với (2.29), chúng ta sẽ có điều kiện không trượt của sợi như sau: 45 1 r'2 .(r'.sin r. '.cos ) [] (2.30) 1 r'2 .sin 2 r.r''.cos2 Trong trường hợp, = 0, tức là sợi không có xu hướng trượt, từ (2.28) chúng ta sẽ có: r'.sin r.'.cos = 0 (2.31) Thấy rằng, vế trái của (2.31) là đạo hàm của r.sin theo z, vì thế, để thỏa mãn (2.31), thì phải có r.sin = const, là phương trình Clairaut (1.1) cho quỹ đạo quấn trắc địa. Đối với mọi trường hợp khác mà 0, quỹ đạo sợi được quấn đều là bị chệch so với quỹ đạo trắc địa và được gọi là quỹ đạo phi trắc địa. 2.1.2. Hệ phương trình cơ sở xác định biên dạng đáy Từ các bài toán cân bằng lực ở trên, tiếp theo, xây dựng các phương trình mô tả biên dạng cơ sở của đáy vỏ composite hình trụ kín. Thay N1 và N2 từ công thức (2.6) và (2.10) vào công thức (2.18) và làm phép biến đổi, thu được: 2.q.r p.r2 R2 p p 2 1 2 R1 p.r tan2 (2.32) 2.q.r p.r2 1 p p p.r2 Tiếp theo, thay R1 và R2 từ công thức (2.1) và (2.2) vào (2.32) và làm phép biến đổi, chúng ta thu được: 2.r 2 1 r'2 r'' tan2 (2.33) 2 2 2.q.rp r r rp p Kết hợp (2.33) và (2.27) chúng ta sẽ có hệ phương trình xác định biên dạng đáy như sau: 46 2.r2 1 r'2 r'' tan2 2 2 2.q.rp r r rp (2.34) p sin .tan r''.cos r'.tan ' .( ) r 1 r'2 r Để thuận tiện cho việc khảo sát, chúng ta sẽ chuyển hệ phương trình (2.34) về hệ phương trình trong hệ tọa độ không thứ nguyên bằng cách đặt, r r / R, z z / R và nhận được: 2.r 2 1 r'2 r'' tan2 2 2 2.q.rp r r rp (2.35) p.R sin .tan r''.cos r'.tan ' .( ) z r 1 r'2 r Hệ phương trình (2.35) được gọi là hệ phương trình chung để xác định biên dạng cơ sở của đáy vỏ trụ kín chịu áp lực trong. Xét các trường hợp làm việc thực tế của vỏ trụ composite: - Trường hợp thứ nhất, vỏ trụ có lỗ cực được đóng kín bằng nắp (bích). Cân bằng lực tại lỗ cực theo phương dọc trục z, chúng ta có: 2 2. .rp.q .rp .p (2.36) Từ (2.36) suy ra: p.r p.R.r q p p (2.37) 2 2 Thay (2.37) vào (2.35), nhận được: 2 2 1 r' r'' tan 2 r (2.38) sin .tan r''.cos r'.tan ' .( ) z r 1 r'2 r 47 - Trường hợp thứ hai, vỏ trụ có lỗ cực hở. Do lỗ cực hở, nên lực phân bố tại lỗ cực, q = 0, khi đó, hệ phương trình (2.35) trở thành: 2.r 2 1 r'2 r'' tan2 r 2 r 2 r p (2.39) sin .tan r''.cos r'.tan ' .( ) z r 1 r'2 r Các hệ phương trình vi phân (2.38) và (2.39) không phải là các phương trình vi phân thuần túy, nên để giải chúng cần sử dụng phương pháp số với điều kiện biên: z(0) 0,r(0) 1, r'(0) 0, (0) = eq (góc quấn tại xích đạo) và hệ số trượt một hằng số hoặc một luật phân bố được cho trước. 2.1.3. Một số kết quả tính toán biên dạng và góc quấn a. Trường hợp quấn trắc địa Đối với trường hợp quấn trắc địa, như đã nêu, quỹ đạo rải sợi phải thỏa mãn phương trình Clairaut, r.sin = const. Tại điểm trên quỹ đạo sợi ở lỗ cực, 0 góc quấn = 90 và r = rp, nên chúng ta phải có: 0 r.sin rp.sin 90 rp (2.40) Từ (2.
File đính kèm:
- luan_an_nghien_cuu_giai_phap_ket_cau_cong_nghe_quan_vo_compo.pdf
- ThongTin KetLuanMoi NCS TranThiThanhVan.doc
- TomTat LuanAn NCS TranThiThanhVan_English.pdf
- TomTat LuanAn NCS TranThiThanhVan_TiengViet.pdf
- TrichYeu LuanAn NCS TranThiThanhVan.doc