Luận án Nghiên cứu phát triển mô hình thiết bị tự di chuyển nhờ rung động
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu phát triển mô hình thiết bị tự di chuyển nhờ rung động", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu phát triển mô hình thiết bị tự di chuyển nhờ rung động
ô phỏng nhờ các công cụ giải tích số. Khi nghiên cứu các cơ hệ tự di chuyển nhờ dao động (mô hình như trên Hình 2.1), các nghiên cứu quan tâm đến đồ thị time history của các thông số: lượng dịch chuyển, vận tốc và gia tốc của khối lượng m2 (lần lượt là X2, X 2 , X 2 ); lượng dịch chuyển và vận tốc tương đối giữa m1 và m2 (lần lượt là X1 - X2 và X1 X 2 ); lực ma sát hoặc lực cản chuyển động của môi trường tác dụng lên hệ thống (Ff); lực va đập Fimp (nếu có) giữa hai khối lượng m1 và m2 Hình 2.2 là các đồ thị time history lượng dịch chuyển X2 của khối lượng m2; dịch chuyển tương đối X1 - X2 giữa hai khối lượng m1 và m2; gia tốc X 2 của khối lượng m2 và lực tác dụng lên khối lượng m1 do va đập khi nghiên cứu thực nghiệm 39 [21]. Hình 2.2a cho thấy, lượng dịch chuyển X2 khi tiến nhỏ hơn khi lùi, trong khi đó lượng dịch chuyển tương đối X1 - X2 (Hình 2.2b) thể hiện dao động điều hòa ổn định theo theo thời gian. Khi xảy ra va chạm giữa hai khối lượng, cả lực va đập (Hình 2.2d) và gia tốc của thiết bị (Hình 2.2c) đều có sự thay đổi đột ngột. (a) (b) va đập (c) e (d) F t (s) Hình 2.2. ồ thị time history th hi n biến đ i theo th i gian của: (a) lư ng dịch chuy n của kh i lư ng m2; (b) dịch chuy n tương đ i gi a hai kh i lư ng m1 v m2; (c) gia t c của kh i lư ng m2; (d) lực tác dụng lên kh i lư ng m1. Hình 2.3. ồ thị time history th hi n dịch chuy n (a) v vận t c (b) của chuy n động tương đ i x1 - x2 40 Hình 2.3 là đồ thị time history của dịch chuyển tương đối x1 - x2 và vận tốc tương đối v1 - v2 giữa hai khối lượng m1 và m2 khi sử dụng các phương trình dạng không thứ nguyên phân tích động lực học cơ cấu tự di chuyển [28]. Hình 2.4 là đồ thị time history của dịch chuyển tương đối X1 - X2 giữa hai khối lượng m1 và m2 (các hình bên trái) và dịch chuyển X2 (các hình bên phải) của thiết bị tự di chuyển m1 trong nghiên cứu thực nghiệm khi thay đổi độ cứng tại bề mặt va chạm giữa hai khối lượng [21]. đ i của capsubot ư ng dịch chuy n tương ư ng dịch chuy n t (s) t (s) của capsubot ư ng dịch chuy n tương đ i ư ng dịch chuy n t (s) t (s) của capsubot ư ng dịch chuy n tương đ i ư ng dịch chuy n t (s) t (s) Hình 2.4. ồ thị time history th hi n sự biến đ i theo th i gian của lư ng dịch chuy n tương đ i gi a hai kh i lư ng m1 v m2 (bên trái) v lư ng dịch chuy n của cơ h (bên ph i) cho các trư ng h p cơ cấu: (a) tiến nhanh v phía trước; (b) lùi nhanh v phía sau; (c) tiến rất chậm v phía trước. 41 Có thể nhận thấy, đồ thị time history phản ánh trực quan xu hướng thay đổi theo thời gian của các tham số khảo sát trong quá trình làm việc của cơ hệ. Tuy nhiên, chỉ dựa vào đồ thị time history sẽ rất khó để phân tích, đánh giá về đặc tính động lực học, ứng xử của cơ hệ. Vì vậy, các nghiên cứu thường sử dụng thêm một số kỹ thuật phân tích khác, sẽ được lần lượt giới thiệu sau đây. 2.3. P ân tí độn lự ọ b n đ t ị p và b n đ Po n r 2.3.1. Phân tích đ thị pha Trong phân tích động lực học, m t ph ng pha (Phase plane) chứa hệ tọa độ Đề-các có hai trục (chuyển vị, vận tốc) thường được gọi là m t ph ng trạng thái (State space). Mỗi điểm của mặt ph ng đặc trưng cho một trạng thái (vị trí và vận tốc) của chuyển động. Tại một thời điểm t bất kỳ, tồn tại một điểm P(x(t), y(t)) biểu diễn trạng thái của chuyển động tại thời điểm đó. Khi thời gian t thay đổi, điểm P thay đổi tạo nên một quỹ đạo, gọi là quỹ đạo pha (Phase trajectory). Tập hợp quỹ đạo này ta có đồ thị pha. (a) (b) Vậnt c Vậnt c Vị trí Vị trí Hình 2.5. ồ thị pha của một dao động đi u hòa đơn gi n khi không k đến c n (a) v khi k đến c n (b) Hình 2.5 là đồ thị pha đặc trưng của dao động điều hòa. Khi không kể đến cản, đồ thị pha có dạng ellipse (Hình 2.5a). Biên độ dao động lớn nhất không đổi, còn vận tốc dao động phụ thuộc vào vận tốc góc (hay tần số). Khi dao động tự do dưới điều kiện có cản, cả biên độ và vận tốc dao động cực đại đều giảm dần theo thời gian (như trên Hình 2.5b). Thông thường, trong nghiên cứu động lực học thiết bị tự di chuyển hệ hai khối lượng, đồ thị pha biểu diễn quan hệ giữa chuyển vị tương đối (X1 - X2 hoặc x1 - x2) và vận tốc tương đối (V1 - V2 hoặc v1 - v2) của hai khối lượng. 42 Hình 2.6 là đồ thị pha mô tả của chuyển động tương đối giữa hai khối lượng m1 và m2 của cơ cấu tự di chuyển [53]. Đồ thị này được xây dựng dựa trên cơ sở dữ liệu thực nghiệm. Trong đó, khối lượng dao động m1 được kích thích tuần hoàn và chuyển động trong lòng khối lượng m2 (vỏ thiết bị). Khi khối lượng m1 chỉ dao động mà không va đập với khối lượng m2, biên độ dao động tăng thì vận tốc giảm tương ứng và ngược lại (như trên Hình 2.6a). Khi va đập xảy ra giữa m1 và m2, nghĩa là khoảng dịch chuyển tương đối giữa hai khối lượng bằng không, vận tốc tương đối V1 - V2 đột ngột giảm (như Hình 2.6b). Các kết quả tương tự về đồ thị pha từ dữ liệu giải phương trình chuyển động của hai khối lượng bằng công cụ giải tích số được thể hiện trên Hình 2.7 [74]. Như vậy, từ đồ thị pha (hay quỹ đạo pha) cung cấp thêm những thông tin liên quan đến động lực quá trình di chuyển của thiết bị. (a) (b) (m/s) (m/s) 2 2 V V - - 1 1 V V X1 - X2 (m) X1 - X2 (m) Hình 2.6. ồ thị pha đư c xây dựng b ng d li u thực nghi m mô t chuy n động tương đ i gi a hai kh i lư ng m1 v m2 khi không có va đập (a) v khi có va đập (b) (a) (b) (m/s) (m/s) 2 2 V V - - 1 1 V V X1 - X2 (m) X1 - X2 (m) Hình 2.7. ồ thị pha đư c xây dựng b ng d li u mô ph ng mô t chuy n động tương đ i gi a hai kh i lư ng m1 v m2 khi không có va đập (a) v khi có va đập (b) 43 Mặc dù có thể quan sát rõ ràng hơn quy luật thay đổi của chuyển vị và vận tốc, nhưng đồ thị pha cũng không cho biết rõ đặc tính chuyển động của cơ hệ. Ch ng hạn, khi khối lượng m1 được kích thích và dao động điều hòa trong lòng khối lượng m2, đồ thị pha không cho biết cơ hệ chuyển động ổn định (period-n motion) hay chuyển động hỗn loạn (chaos). Để nhận dạng được đặc tính chuyển động cũng như sự ổn định của hệ, thường sử dụng bản đồ Poincar , còn gọi là Poincar map. 2.3.2. ản đ Poincar Phương pháp "lát cắt Poincar " mang tên nhà bác học Jules Henri Poincar , người đã phát minh ra nó. Sử dụng phương pháp "lát cắt Poincar " (Poincar section) để hình thành một "bản đồ Poincar " là một kỹ thuật hữu dụng trong phân tích động lực học thiết bị tự di chuyển. Giả sử đồ thị pha (x, v) được xây dựng theo thời gian () như trên Hình 2.8a [53]. Trong hệ tọa độ (, x, v), sử dụng các mặt ph ng Qi vuông góc với trục thời gian () và cách đều nhau một khoảng bằng chu trình của lực kích thích, tức là bằng 2 / khi lực kích thích tuần hoàn. Chiếu các giao điểm của quỹ đạo (x, v) với các mặt ph ng Qi lên mặt ph ng pha (x, v), ta thu được một b n đồ oincar với một hay nhiều điểm chấm. Như mô tả trên Hình 2.8b [53], trên mặt ph ng quỹ đạo pha, bản đồ Poincar là một điểm chấm. Hình 2.8. ồ thị pha theo th i gian trong không gian ba chi u (a) v quỹ đạo pha - n t li n m u xám, kèm b n đồ oincar - chấm tròn m u đ , của chuy n động (b) Hình 2.9 [25] là một ví dụ về phân tích động lực học sử dụng bản đồ Poincar và đồ thị time history của cơ cấu tự di chuyển hệ hai khối lượng - một lò xo. Các đại 44 lượng không thứ nguyên được sử dụng trong phân tích này. Nếu quan sát đồ thị time history (Hình 2.9e,f,g,h) sẽ không thể nhận dạng được đặc tính chuyển động của cơ hệ, chỉ có thể phán đoán cơ hệ làm việc không ổn định. Lượng dịch chuyển x1 và x2 không thể hiện tính quy luật rõ ràng, thậm chí có thể có những điểm tương đồng (như Hình 2.9e và h). Đặc tính chuyển động của cơ hệ chỉ rõ ràng khi khảo sát bản đồ Poincar (như Hình 2.9a,b,c,d). (a) (e) 2 , x x2 1 2 v - 1 v x1 ịch chuyn x Th ti (s)gian (b) (f) 2 x2 , x 1 2 v - 1 v ịch chuyn x x1 t (s) Th i gian (c) (g) 2 , x 1 x2 2 v - 1 v x1 ịch chuyn x Th i gian (d) (h) 2 x2 , x 1 2 v - x1 1 v ịch chuyn x Th i gian Hình 2.9. uỹ đạo pha kèm b n đồ oincar (a,b,c,d) th hi n đ c tính chuy n động tuần ho n v đồ thị time history của lư ng dịch chuy n x1, x2 (e,f,g,h) 45 Lưu ý rằng, các điểm của bản đồ Poincar luôn nằm trên quỹ đạo pha. Phân tích kết quả thu được dựa trên các nguyên tắc sau: - Nếu chuyển động đang x t là chuyển động tuần hoàn với thời gian chu kỳ bằng thời gian chu kỳ của lực kích thích, trên quỹ đạo pha bản đồ Poincar sẽ chỉ có một điểm chấm duy nhất (ví dụ như trên Hình 2.9a). Dạng chuyển động này còn được gọi là chuyển động chu kỳ một hay chu kỳ đơn (Period-1 motion). - Một chuyển động được gọi là "period-n motion" là chuyển động lặp lại chính nó một cách chính xác sau mỗi n chu kỳ của lực kích thích. Khi đó trên đồ thị pha, bản đồ Poincar sẽ có n điểm rời nhau. Ví dụ, một chuyển động "period-2 motion" (chuyển động chu kỳ đôi) thì cứ sau hai chu kỳ của lực kích thích, chuyển động mới lại lặp lại chính xác như cũ, bản đồ Poincar có hai điểm rời nhau (như trên Hình 2.9b). Tương tự như vậy là các chuyển động "period-3 motion" (như trên Hình 2.9c) và chuyển động "period-4 motion" (như trên Hình 2.9d) - Nếu chuyển động thuộc dạng chuyển động hỗn loạn (Chaotic motion) thì bản đồ Poincar sẽ có dày đặc các điểm. Hình 2.10 [35] là một ví dụ về bản đồ Poicar và đồ thị time history khi phân tích động lực học thiết bị tự di chuyển được kích thích bằng lực kích thích tuần hoàn. Nếu chỉ dựa vào đồ thị time history (Hình 2.10b) thì không thể nhận diện được đặc tính chuyển động vì không có tính quy luật. Tuy vậy, quỹ đạo pha kèm bản đồ Poincar trên Hình 2.10a thể hiện rõ đặc tính chuyển động hỗn loạn của thiết bị tự di chuyển. (a) (b) Chuy n động 2 (lùi) 2 Va đập , x 1 2 v - 1 v x1 ịch chuy n x Th i gian Hình 2.10. uỹ đạo pha kèm b n đồ oincar (a) th hi n đ c tính chuy n động h n loạn v đồ thị time history lư ng dịch chuy n x1, x2 (b) 46 Chú ý rằng, quỹ đạo pha và bản đồ Poincar thường được thiết lập cho giai đoạn ổn định. Tuy nhiên, khi khởi động, cơ hệ phải trải qua một khoảng thời gian với một số chu kỳ xác định làm việc ở trạng thái không ổn định (unstable state) mới xác lập được trạng thái làm việc ổn định (stable state). Do vậy, khi xây dựng quỹ đạo pha và bản đồ Poincar thường phải bỏ qua các chuyển động khởi tạo ban đầu. 2.4. P ân tí độn lự ọ b n đ t ị rẽ n án (Bifurcation diagram) Bifurcation là tên một loại đồ thị đặc biệt, thường dùng trong phân tích động lực học. Bifurcation do Poincar đặt tên, có nghĩa là "sự tách đôi" [53]. Đồ thị rẽ nhánh (Bifurcation diagram) biểu diễn sự thay đổi đặc tính của một hệ thống (cơ học, động lực học, sinh học) như một hàm của một hay nhiều tham số. Tại một số giá trị đặc biệt của tham số, đặc tính của cơ hệ có sự thay đổi đột ngột. Giá trị đặc biệt của tham số gây nên sự biến đổi đột ngột đặc tính hệ thống được gọi là giá trị rẽ nhánh. Rẽ nhánh là một hiện tượng rất quan trọng khi nghiên cứu động lực học phi tuyến dưới sự ảnh hưởng của các tham số. Đồ thị rẽ nhánh thường được vẽ bằng các công cụ giải tích số. Logistic map là một đồ thị rẽ nhánh điển hình. Phương trình Logistic mô tả đặc tính x với tham số r có dạng: xn 1 rxn (1 xn ) (2.16) Hình 2.11 minh họa sự "rẽ nhánh" của x khi tham số r thay đổi. Hình 2.11. ồ thị rẽ nhánh ogistic map 47 Trong phân tích ứng xử động lực học, đặc tính chuyển động của cơ hệ thường được đánh giá qua đồ thị rẽ nhánh của vận tốc tương đối giữa các khối lượng m1 và m2. Vận tốc tương đối thường được khảo sát dưới dạng không thứ nguyên, đôi khi có thể có thứ nguyên khi thực nghiệm kiếm chứng. Vận tốc tương đối dưới dạng không thứ nguyên, ký hiệu là v1 - v2, là đạo hàm bậc nhất của lượng dịch chuyển tương đối không thứ nguyên x1 – x2, trong đó x1 và x2 được xác định bởi các phương trình (2.7) và (2.14). Vận tốc tương đối có thứ nguyên, ký hiệu V1 – V2, là đạo hàm bậc nhất của lượng dịch chuyển tương đối có thứ nguyên X1 – X2, được xác định như phương trình (2.6) và Hình 2.1. Nói chung, bài toán phân tích động lực học thường được tiến hành cho mô hình không thứ nguyên, nhằm khái quát hóa cho nhiều cơ hệ có kích cỡ khác nhau. Các tham số được khảo sát bao gồm: Tần số kích thích, cường độ lực kích thích, khối lượng, độ cứng lò xo Tần số kích thích không thứ nguyên, thường ký hiệu là , là tỉ số giữa tần số kích thích thực và tần số dao động riêng của cơ hệ 0, = /0. Cường độ lực kích thích được đặc trưng bằng tỉ số giữa biên độ A của lực kích thích thực và cường độ Ff của lực ma sát, = A/Ff. Đặc tính không thứ nguyên của khối lượng được phản ánh thông qua tỉ số giữa các khối lượng m1 và m2, = m2/m1. Đặc tính độ cứng lò xo được đánh giá thông qua tỉ số giữa độ cứng tuyến tính của lò xo k1 và độ cứng va đập k0, 0 = k0/k1. Khi sử dụng lò xo phi tuyến, đặc tính phi tuyến của lò xo được khảo sát thông qua tỉ số 3 k2 Ff giữa độ cứng phi tuyến k2 của lò xo và độ cứng tuyến tính của lo xo, . k1 k1 Hình 2.12 [28] là một kết quả sử dụng đồ thị rẽ nhánh và quỹ đạo pha kèm bản đồ Poincar trong phân tích động lực học hệ thống tự di chuyển nhờ rung động và va đập Duffing. Các thông số khảo sát được khảo sát ở dạng không thứ nguyên. nh hưởng của tần số kích thích được khảo sát trong khoảng (0.16.0). Khi tần số kích thích thay đổi trong khoảng (0.12.956), đồ thị rẽ nhánh của v1 - v2 có dạng một đường cong trơn (Hình 2.12a, bên dưới). 48 Hình 2.12. ồ thị rẽ nhánh của lư ng dịch chuy n v vận t c tương đ i theo tần s kích thích (a); quỹ đạo pha kèm đồ thị oincar các tần s kích thích khác nhau (b,c,d,e,f) Trong khoảng tần số này, cơ hệ chuyển động với dạng chuyển động tuần hoàn với chu kỳ đơn "period-1 motion", thể hiện bằng quỹ đạo pha kèm bản đồ Poincar như trên Hình 2.12b (tần số = 1.0) và Hình 2.12c (tần số = 2.25). Tại tần số kích thích = 2.956, đặc tính động lực học thay đổi (rẽ nhánh thành hai đường). Cơ hệ chuyển từ dạng chuyển động "period-1 motion" sang dạng chuyển động tuần hoàn với chu kỳ đôi "period-2 motion" (Hình 2.12d). Lượng dịch chuyển p được định nghĩa là giá trị x2 xác định từ phương trình không thứ nguyên (2.14) nhận được sau khoảng thời gian không thứ nguyên = 200. Lượng dịch chuyển này giảm đổi 49 đột ngột khi xuất hiện điểm rẽ nhánh (Hình 2.12a, phía trên). Trong khoảng tần số kích thích (4.1914.438), đồ thị rẽ nhánh thành ba đường cong. Cơ hệ chuyển từ dạng chuyển động tuần hoàn với chu kỳ đôi "period-2 motion" sang dạng chuyển động tuần hoàn với chu kỳ ba "period-3 motion" (Hình 2.12e). Khi tăng tần số kích thích trên 4.438 đến 6.0, đồ thị rẽ nhánh lại chuyển thành một đường. Đồ thị pha kèm bản đồ Poincar (Hình 2.12f) cho thấy cơ hệ làm việc ở chế độ rung động không va đập với dạng chuyển động tuần hoàn chu kỳ đơn "period-1 motion". Trong khoảng tần số kích thích này cơ hệ không chuyển động (xem Hình 2.12a, phía trên). 2.5. á ôn ụ p ân tí độn lự ọ b n tí số Phân tích động lực học có thể được thực hiện bằng thực nghiệm. Tuy vậy, số lượng thực nghiệm thường phải thực hiện rất nhiều. Do đó, các nghiên cứu thường sử dụng mô hình toán học. Các mô hình toán có thứ nguyên (2.6) hoặc không thứ nguyên (2.14) có dạng phi tuyến mạnh, không thể giải được bằng phương pháp giải tích thông thường. Do đó phải sử dụng một số công cụ giải tích số tích hợp trong các phần mềm chuyên dụng. Trong luận án này, tác giả sử dụng phần mềm XPPAUTO và phần mềm Dynamics để triển khai các nghiên cứu, phân tích động lực học thiết bị tự di chuyển nhờ rung động và va đập. 2.5.1. Phần ề XPPAUTO XPPAUTO là một gói phần mềm miễn phí, bao gồm hai phần: XPP và AUTO, trong đó AUTO được tích hợp với XPP [79]. XPP là một công cụ giải tích số dùng cho việc mô phỏng (Simulation), hoạt hình (Animation) và phân tích (Analysis) các hệ thống động lực học. AUTO là mô đun chuyên dụng cho phân tích động lực học bằng đồ thị rẽ nhánh. So với Matlab, XPP cho ph p giải các phương trình vi phân phi tuyến mạnh nhanh hơn. File ODE chứa các thiết lập, khai báo các tham số, hàm, biến, các điều kiện ràng buộc và (hệ) phương trình vi phân mô tả mô hình động lực học cần phân tích. File ODE là một file chứa các ký tự ASCII thuần túy (không định dạng). Nội dung 50 file có thể soạn bằng Notepad và phải có đuôi là ODE. Hình 2.13 minh họa nội dung một file ODE của hệ va đập Duffing. Hình 2.13. nh chụp m n hình soạn th o file ODE Các nội dung của file được mô tả lần lượt như sau: - Khối bắt đầu bằng ký hiệu #, dùng cho ghi chú tùy ý. - Khối bắt đầu bằng từ par (viết tắt của từ Parameter) dùng để khai báo các tham số của phương trình. - Các công thức tính toán: có thể có nhiều công thức tính, mỗi công thức khai báo trên một dòng; - Tiếp theo, hệ phương trình cần giải được diễn giải dưới dạng các phương trình vi phân bậc 1; - Dòng init p=0 mô tả điều kiện ban đầu có giá trị = 0; có thể gán điều kiện ban đầu cho nhiều biến khác nhau, các giá trị được ngăn cách bằng dấu phảy; - Dòng tiếp theo, @ xp=t khai báo môi trường đồ họa hiển thị kết quả giải tích số. 51 - @bound=1000000 – khai báo dung lượng bộ nhớ dự định dùng để lưu trữ các giá trị số của nghiệm; khi cần có thể khai báo lớn hơn; - done – khai báo kết thúc file ode. Hình 2.14. nh chụp m n hình giao di n XPP Giao diện chạy phần mềm XPP được mô tả trên Hình 2.14. Như có thể thấy trên Hình 2.14, bảng các thông số vào chứa đầy đủ các tham số đã khai báo trong file mô tả phương trình. Trong phần mềm, có thể điều chỉnh các thiết lập này nhằm khảo sát ảnh hưởng của từng tham số. Phần mềm cung cấp lời giải số cho phương trình đã nhập dưới dạng bảng số liệu các giá trị của n số theo thời gian t. Khoảng chia của t, tức là độ phân giải của lời giải, cũng có thể được thiết lập thông qua tham số Dt (Xem minh họa trên Hình 2.13). Phương pháp giải cũng có thể tùy chọn qua menu Method. Trong luận án này, sử dụng phương pháp Runge-Kutta do đây là phương pháp phổ biến, đã được nhiều nhà khoa học trong lĩnh vực sử dụng. Hình 2.15 minh họa một lời giải số của hệ phương trình trên. Kết quả giải tích số sẽ được xuất ra file dữ liệu dạng text rồi sử dụng các phần mềm vẽ đồ thị chuyên dụng, ch ng hạn như OriginLab để phân tích và xử lý. 2.5.2. Phần ề Dyna ics Một số dữ liệu cần thiết hay dùng để vẽ các đồ thị rẽ nhánh hoặc đồ thị pha kèm bản đồ Poincar có thể được kết xuất tiện lợi hơn nhờ phần mềm Dynamics. 52 Đây cũng là phần mềm miễn phí, có khả năng giải các phương trình phi tuyến mạnh, đặc biệt là các mô hình có lực va đập [80]. Hình 2.16 minh họa file mã chứa hệ phương trình vi phân được lập cho hệ Duffing có va đập ở dạng không thứ nguyên. Hình 2.15. L i gi i s do XPP kết xuất ra Hình 2.16. File khai báo h phương trình cần gi i trong Dynamics 53 Hình 2.17 minh họa kết quả vẽ và kết xuất dữ liệu số cho một đồ thị pha từ phần mềm Dynamics. Dữ liệu số cũng được xử lý, vẽ đồ thị bằng phần mềm OriginLab. Hình 2.17. uá trình vẽ v lưu tr d li u đồ thị pha trong Dynamics 2.5.3. Phần ề OriginLab OriginLab là một phần mềm chuyên nghiệp dùng cho phân tích và xử lý số liệu. Mặc dù có cách thức vẽ đồ thị tương tự phần mềm Microsoft Excel, các đồ thị được vẽ trong OriginLab dễ dàng được tùy biến về cách trình bày trục tọa độ, kiểu dáng, đường n t đồ thị hơn. Bên cạnh đó, các tiện ích của phần mềm OriginLab có thể khai thác trong nghiên cứu động lực học thiết bị tự di chuyển nhờ rung động và rung động-va đập, gồm: tích phân để xác định vận tốc từ gia tốc được xác định bởi gia tốc kế, đạo hàm chuyển vị để nhận được vận tốc chuyển động 2.6. ết luận C ơn 2 Chương này đã tóm tắt cách thức mô hình hóa, bao gồm mô hình vật
File đính kèm:
- luan_an_nghien_cuu_phat_trien_mo_hinh_thiet_bi_tu_di_chuyen.pdf
- LaNgocTuan_Okie_TOM TAT LUAN AN_12.4.2021.pdf
- LaNgocTuan_TOM TAT LUAN AN_En_Final_12.4.2021.pdf
- LaNgocTuan_trang thong tin LA.doc
- LaNgocTuan_trang thong tin LA.pdf