Luận án Nghiên cứu tăng cường làm mát cho cánh phun cao áp của động cơ tuabin khí tàu thủy
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu tăng cường làm mát cho cánh phun cao áp của động cơ tuabin khí tàu thủy", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu tăng cường làm mát cho cánh phun cao áp của động cơ tuabin khí tàu thủy
hun khí trên màng phân phối. Do đó, trong luận án xây dựng mô hình vật lý đồng dạng với kênh dẫn không khí phía lưng cánh (mô hình đồng dạng B - Hình 3.1b). Các mô hình vật lý đồng dạng được đơn giản hóa về mặt hình học, trong trường hợp này, kênh dẫn không khí phía trong lưng cánh được thay thế bằng mô hình dạng tấm phẳng (mô hình đồng dạng B) vì bán kính cong của CPCA động cơ DR76 là Rs lớn hơn 107÷1075 lần so với đường kính lỗ phun D. Tính đúng đắn của việc đồng dạng này được khẳng định trong các công trình [22], [34], [36], [47], [86]. Mô hình đồng dạng B được dùng để tính toán hệ số trao đổi nhiệt giữa bề mặt trong của lưng cánh với dòng không khí phun ra từ màng phân phối. Các kết quả này nhằm xác định kích thước và bố trí các lỗ phun phù hợp trên màng phân phối ở lưng cánh. Cụ thể là xác định đường kính D, bước lỗ tương đối S/D, khoảng cách tương đối H/D, số lượng lỗ phun sao cho hệ số trao đổi nhiệt là cao nhất nhưng không làm tăng lưu lượng không khí làm mát, sau đó các kết quả này sẽ được áp dụng để thiết kế lại màng phân phối của CPCA động cơ DR76. 3.2. Xây dựng mô hình trao đổi nhiệt cho cánh phun tuabin cao áp động cơ DR76 bằng ANSYS Mô hình trao đổi nhiệt cho cánh phun trong CFX được xây dựng với các bước chính: Xây dựng mô hình cánh và dòng khí bao quanh cánh; Chia lưới trong ANSYS 65 ICEM CFD; Tính toán, lựa chọn số liệu của các biên và lựa chọn mô hình trong ANSYS Setup; Giải trong ANSYS Solution; Quản lý và xử lý kết quả trong ANSYS Result. Trong ANSYS-CFX, độ chính xác của kết quả phụ thuộc chủ yếu vào phương pháp xây dựng mô hình: tính đúngắ đ n của mô hình vật lý đã xâyự d ng (mô hình cánh và dòng khí bao quanh), phương pháp chia lưới (đảm bảo các tiêu chuẩn theo khuyến cáo và phù hợp với bài toán), lựa chọn các mô hình (mô hình giải, mô hình trao đổi nhiệt, mô hình rối, mô hình lớp biên). Bên cạnh đó, cácằ h ng số của chất khí có vai trò nhất định trong việc hiệu chỉnh kết quả, nâng cao độ chính xác. Như vậy lựa chọn mô hình mô phỏng và các hằng số chất khí để phù hợp với bài toán đang nghiên ức u là việc không dễ, cần có bước hiệu chỉnh và kiểm chứng kết quả tính toán. Để hiệu chỉnh và kiểm chứng kết quả của mô hình mô phỏng, các công trình nghiên cứu đã so sánh kết quả mô phỏng với kết quả thực nghiệm [28], [46], [100]; so sánh với màu sơn đặc chủng [61], [81] hoặc vết cháy cánh [69], [136] sau khi động cơ hoạt động. Việc thực nghiệm trên cánh tuabin là hết sức khó khăn, thường vượt quá khả năng của các phòng thí nghiệm tại các trường đại học nên không phải công trình nào cũng có khả năng tự thực nghiệm trên đúng đối tượng nghiên cứu. Do vậy nhiều công trình nghiên cứu như [23], [65], [98], [106] đã sử dụng kết quả thử nghiệm trên cánh Mark II để kiểm chứng mô hình mô phỏng. Cánh Mark II là cánh phun tiêu chuẩn, làm mát kiểu đối lưu đã được thử nghiệm và công bố kết quả bởi NASA [52]. Cánh này có đặc điểm khí động và làm mát tương đồng với CPCA động cơ DR76 nên luận án sẽ tính toán mô phỏng cho cánh Mark II tương tự như các công trình[23] , [65], [98], [106] đã liệt kê ở trên. Khi kết quả mô phỏng bám sát kết quả thực nghiệm thì có thể coi phần mềm và mô hình mô phỏng đã xây dựng có đủ độ tin cậy, đủ khả năng để tiến hành mô phỏng cho CPCA động cơ DR76. 3.2.1. Xây dựng mô hình trao đổi nhiệt cho cánh phun Mark II bằng phần mềm ANSYS-CFX 3.2.1.1. Xây dựng mô hình trao đổi nhiệt cho cánh Mark II bằng ANSYS-CFX Việc xây dựng mô hình mô phỏng được bắt đầu bằng cách xây dựng trên cánh Mark II, sau đó so sánh kết quả mô phỏng với kết quả thực nghiệm của Hylton và cộng sự [52] ở chế độ “code 4322 run 16”. Trong quá trình thực nghiệm, Hylton đã dẫn dòng khí nóng từ buồng đốt vào 3 cánh phun Mark II (Hình 3.2). Cánh Mark II 66 là CPCA làm bằng thép không gỉ mã ASTM 310, các thông số cơ bản của cánh được thể hiện trên Bảng 3.1, biên dạng cánh được biểu diễn trên Hình 3.3 [52], cánh được làm mát bằng cách cho không khí đi qua 10 lỗ xuyên tâm (Hình 3.3). Hình 3.2. Sơ đồ thực nghiệm của Hylton cho cánh phun Mark II [52] Bảng 3.1. Bảng thông số hình học cơ bản của cánh Mark II [52] TT Tên thông số Giá trị 1 Góc đặt (Setting angle), [độ] 63,69 2 Góc thoát của dòng khí (Air exit angle), [độ] 70,96 3 Họng cánh (Throat), [mm] 39,83 4 Chiều cao cánh, [mm] 76,20 5 Bước cánh, [mm] 129,74 6 Bán kính cong của lưng cánh, [mm] 159,35 7 Bán kính cong của bụng cánh, [mm] 129,49 8 Dây cung biên dạng, [mm] 136,22 9 Dây cung biên dạng chiếu lên dọc trục, [mm] 68,5 Kết quả nhiệt độ và áp suất thu được từ hệ thống cảm biến gắn trên bề mặt cánh ở độ cao trung bình (Hình 3.4). Kết quả hệ số trao đổi nhiệt tại bề mặt ngoài của cánh được tính từ dữ liệu nhiệt độ bề mặt cánh và nhiệt độ đầu vào của dòng khí nóng. Như đã nói ở trên, chia lưới là công đoạn quan trọng trong việc xây dựng mô hình trong ANSYS-CFX, trong đó bao gồm thiết lập tính chất vật lý và phương pháp chia lưới, chia lưới tổng thể, chia lưới cục bộ, kiểm tra chất lượng lưới. Luận án sử dụng công cụ ICEM CFD tích hợp trong ANSYS để thực hiện việc chia lưới. Do lớp biên có sự biến thiên rất lớn về vận tốc và nhiệt độ, cho nên lưới tại khu vực gần vách 67 cần chia mịn hơn (thường sử dụng Inflation) và được đánh giá thông qua thông số không thứ nguyên y+ [11], [13]. Lớp đầu tiên có độ dày 10-3 mm (để đảm bảo hệ số y+~1), tỷ số tăng độ dày 1,2. Ngoài ra, độ hội tụ của lưới cũng đã được kiểm tra để kết quả không sai lệch nhiều khi tăng số lượng lưới. Hình 3.3. Biên dạng cánh Mark II và các Hình 3.4. Vị trí đặt cảm biến nhiệt độ biên của dòng khí [52] và áp suất trên cánh Mark II [52] Trong phần lớn công trình, việc chia lưới bề mặt ngoài cánh tuabin và máy nén thường ở dạng cấu trúc. Tuy nhiên trong trường hợp cánh tuabin có làm mát, bao gồm cả kênh dẫn dòng khí bên trong cánh có hình dáng phức tạp nên không phải lúc nào cũng thu được dạng lưới này. Trong mô hình đang xây dựng, tác giả sử dụng kiểu lai Hybrid giữa cấu trúc và phi cấu trúc. Qua khảo sát thấy rằng có nhiều công trình xây dựng mô hình trao đổi nhiệt cho cánh tuabin sử dụng cách chia lưới Hybrid như [40], [54], [61], [63], [81], [84]. Kết quả lưới của mô hình cánh Mark-II (Hình 3.5) có hơn 1 triệu nút và hơn 4 triệu phần tử. Hình 3.5. Mô hình chia lưới trong ANSYS 68 Từ các phân tích trong Chương 1 và Chương 2, phương pháp RANS với mô hình rối SST được lựa chọn, tuy nhiên luận án tính toán và so sánh cả hai mô hình rối SST và k-ε với thực nghiệm để khẳng định lại lựa chọn mô hình rối SST là đúng đắn. Mô hình gồm đầu vào dòng khí nóng, các đầu vào của dòng không khí làm mát, đầu ra với các thông số được liệt kê trong Bảng 3.2, Bảng 3.3. Hai mặt hai bên được thiết lập ở dạng “giao diện chu kỳ”, mô hình trở thành nhiều cánh được xếp liền kề với bước cánh t=129,74 mm. Bảng 3.2. Thông số cài đặt mô hình và điều kiện biên của dòng khí nóng chảy bên ngoài cánh ở chế độ “code 4322-run 16” [52] Tên thông số Ký hiệu [đơn vị] Giá trị Vật liệu cánh ASTM 310 Mô hình trao đổi nhiệt Total Energy Dải giá trị y+ ≤ 1 Mô hình rối SST Điều kiện hội tụ 10-6 Áp suất dòng khí ở đầu vào pg [kPa] 263,94 Nhiệt độ dòng khí ở đầu vào Tg [K] 777 Áp suất dòng khí ở đầu ra p1 [kPa] 158,05 Độ rối dòng ban đầu Tu [%] 8,3% Bảng 3.3. Bảng thông số các lỗ làm mát xuyên tâm cánh Mark II và không khí làm mát ở chế độ “code 4322 run 16” [52] Lỗ số Đường kính lỗ, [mm] Nhiệt độ Tc, [K] Lưu lượng Gc, [g/s] 1 6,30 390,65 4,72 2 6,30 376,82 4,86 3 6,30 389,03 4,80 4 6,30 404,06 5,22 5 6,30 358,74 4,71 6 6,30 351,02 4,52 7 6,30 368,07 4,31 8 3,10 416,48 1,62 9 3,10 446,90 1,01 10 1,98 480,14 0,633 69 3.2.1.2. So sánh kết quả mô phỏng với kết quả thực nghiệm ở chế độ “code 4322-run 16” Kết quả mô phỏng áp suất, nhiệt độ ở mặt cắt trung bình trên bề mặt ngoài của cánh được biểu diễn trên Hình 3.6. Kết quả trên Hình 3.6a cho thấy áp suất của cả hai mô hình rối SST và k-ε cho kết quả gần như trùng nhau và sai số so với kết quả thực nghiệm (đường EXP) không quá 5%. Tại các vị trí chuyển trạng thái lớp biên trên lưng cánh (đoạn x/Lx=0,4339÷0,5144) kết quả của mô hình SST chính xác hơn so với mô hình k-ε. 1.2 1 g 0.8 EXP p/p 0.6 CFD SST 0.4 CFD k-ε 0.2 -1 -0.8 -0.6 -0.4 -0.2 0 0.2 0.4 0.6 0.8 1 x/Lx a 0.9 0.875 0.85 CFD SST 0.825 EXP±3% 0.8 EXP T/811 0.775 CFD k-ε 0.75 0.725 0.7 -1 -0.8 -0.6 -0.4 -0.2 0 0.2 0.4 0.6 0.8 1 x/Lx b Hình 3.6. Kiểm chứng kết quả mô phỏng với kết quả thực nghiệm trên cánh Mark II ở chế độ “code 4322 run 16” a – áp suất bề mặt ngoài cánh với biên độ 5%; b – Nhiệt độ bề mặt ngoài của cánh; (Lx – chiều dài dây cung biên dạng theo chiều dọc trục 0x (Hình 3.3); x/Lx0 tương ứng với mặt lưng) Về nhiệt độ bề mặt trên Hình 3.6b cho thấy đường kết quả mô phỏng bằng mô hình rối SST (đường CFD-SST) với thực nghiệm (đường EXP) tuy không có đoạn nào trùng nhau nhưng sai số luôn nhỏ hơn 3%, đồng thời đường mô phỏng phản ánh chính xác quy luật của đường thực nghiệm. Kết quả mô phỏng bằng mô hình rối k-ε (đường CFD k-ε) cho kết quả rất chính xác ở đoạn x/Lx=-0,6÷0 và x/Lx=0,45÷0,7, tuy nhiên đỉnh nhiệt độ lại không nằm ở mũi cánh mà lệch về phía đầu lưng cánh, giá trị 70 cực đại ở khu vực này cũng vượt quá đường sai số ±3%. Đồng thời kết quả nhiệt độ ở đuôi cánh cũng sai lệch lớn so với kết quả thực nghiệm. Đánh giá chung, mô hình rối SST cho kết quả nhiệt độ chính xác hơn. Đối với hệ số trao đổi nhiệt tại bề mặt bên ngoài cánh (Hình 3.7), mô hình rối k-ε đưa ra kết quả có sai số tương đối lớn, có vị trí gấp 2 lần giá trị thực nghiệm. Điều này đã được công trình [104], [105] khuyến cáo. Đối với kết quả mô phỏng bằng mô hình rối SST (đường CFD SST) sai số so với kết quả thực nghiệm đa phần không quá 20%have, có những vùng sai số nhỏ hơn 10% như x/Lx=0÷0,1 và 0,3÷1. Chỉ có vùng x/Lx=-0,45÷-0,3 sai số vượt quá ngưỡng 20%. Theo công trình [52], kết quả đo đạc và tính toán của Hylton về hệ số trao đổi nhiệt có sai số lên tới 18,8%. 1.2 1 0.8 EXP 0.6 CFD SST h/1135 EXP±20% 0.4 CFD k-ε 0.2 0 -1 -0.8 -0.6 -0.4 -0.2 0 0.2 0.4 0.6 0.8 1 x/Lx Hình 3.7. So sánh hệ số trao đổi nhiệt tại bề mặt ngoài của cánh khi mô phỏng bằng mô hình rối SST và k-ε với kết quả thực nghiệm ở chế độ “code 4322 run 16” Từ việc so sánh kết quả của mô hình mô phỏng với kết quả thực nghiệm trên cánh Mark II, có thể đưa ra một số kết luận sau: - Việc sử dụng mô hình rối SST cho mô hình mô phỏng cánh phun tuabin của luận án là lựa chọn phù hợp hơn so với mô hình rối k-ε vì nó cho kết quả chính xác hơn, đặc biệt khi xét về kết quả hệ số trao đổi nhiệt, điều này đúng với khuyến cáo trong các công trình [104], [105]; - Mô hình mô phỏng cánh phun tuabin xây dựng bằng phần mềm ANSYS- CFX với phương pháp RANS và mô hình rối SST cho sai số về áp suất và nhiệt độ tương ứng nhỏ hơn 5% và 3%; sai số về hệ số trao đổi nhiệt nhỏ hơn 20%, nhiều vùng nhỏ hơn 10%. Sai số của hệ số trao đổi nhiệt còn lớn là nhược điểm chung của phương pháp RANS đang sử dụng, để có sai số nhỏ hơn cần sử dụng phương pháp DNS hoặc LES (nhưng đòi hỏi tài nguyên máy tính rất lớn) [104], [105]. Tuy nhiên, các giá trị sai số này tương tự sai số được công bố trong các công trình [24], [29], [31], [78], [82] và chấp nhận được đối với các bài toán trao đổi nhiệt [104], [105]. 71 Như vậy, có thể kết luận rằng mô hình mô phỏng cánh phun tuabin xây dựng bằng phần mềm ANSYS-CFX, phương pháp RANS với mô hình rối SST đảm bảo độ tin cậy, sai số ở ngưỡng chấp nhận được (sai số về áp suất, nhiệt độ, hệ số trao đổi nhiệt tương ứng nhỏ hơn 5%, 3% và 20%) và có thể áp dụng để khảo sát trạng thái nhiệt cánh phun tuabin. 3.2.2. Xây dựng mô hình trao đổi nhiệt cho cánh phun tuabin cao áp động cơ DR76 bằng ANSYS 3.2.2.1. Xây dựng mô hình trao đổi nhiệt cánh phun tuabin cao áp động cơ DR76 bằng ANSYS-CFX và ANSYS-Static Structural Mô hình trao đổi nhiệt nguyên mẫu A được xây dựng bằng ANSYS-CFX (Hình 3.8), kết quả chính thu được là thông số trạng thái của dòng khí chảy qua cánh, hệ số trao đổi nhiệt giữa dòng khí và các bề mặt cánh, phân bố nhiệt độ trên cánh. Sau đó, trích xuất dữ liệu nhiệt độ cánh từ ANSYS-CFX sang gói ANSYS-Static Structural sẽ tính toán được ứng suất nhiệt trên cánh. Hình 3.8. Mô hình trao đổi nhiệt của CPCA động cơ DR76 Như đã lập luận ở mục 3.2.1, phương pháp xây dựng mô hình trao đổi nhiệt cho cánh Mark II hoàn toàn đảm bảo độ tin cậy để xây dựng mô hình trao đổi nhiệt cho CPCA động cơ DR76. Kết quả lưới của mô hình nguyên mẫu A (dòng khí và CPCA) có khoảng 22,3 triệu phần tử, 8,7 triệu nút, lưới tại mặt cắt trung bình được biểu diễn trên Hình 3.9, lưới của cánh CPCA được biểu diễn trên Hình 3.10. Lưới tại khu vực tiếp giáp giữa dòng khí và bề mặt thành vách (Hình 3.9c) cánh được chia bằng tính 72 năng Inflation với độ dày lớp đầu tiên là 10-3mm, số lượng 10 lớp, lớp lưới sau có độ dày bằng 1,2 lần so với lớp lưới trước. Thông số lưới được liệt kê trong Bảng 3.4. a b c Hình 3.9. Mô hình lưới của mô hình trao đổi nhiệt CPCA động cơ DR76 a – Lưới tại mặt cắt trung bình; b – Lưới tại khu vực gần cánh; c – Lưới sát biên 73 Hình 3.10. Mô hình chia lưới CPCA động cơ DR76 Bảng 3.4. Thông số lưới của mô hình trao đổi nhiệt CPCA động cơ DR76 TT Thông số lưới Giá trị Ghi chú 1 Tổng số phần tử (số nút) ~22,3 triệu (8,7 triệu) 2 Tỷ lệ số phần tử của dòng 96%/ 4% khí/cánh 3 Tỷ lệ phần tử dạng 37%/62%/1% Tetrahedrons/Prisms/Pyra mids 5 Chiều dày lưới đầu tiên sát 10-3 mm vách 6 Tỷ số tăng chiều dày lưới 1,2 sát vách 7 Khoảng cách tới thành vách ≤1 Chi tiết tại không thứ nguyên, y+ Phụ lục 2 8 Mesh Orthogonality <1% Acceptable, ~100% Good 9 Aspect Ratio 100% Good 10 Mesh Expansion Factor <1% Questionable, 2% (Exp. Factor) Acceptable, ~97% Good Chất lượng chia lưới đóng vai trò quan trọng trong mô phỏng CFD, có ảnh hưởng tới kết quả, thời gian hội tụ và cả mức độ đòi hỏi tài nguyên máy tính. Trong ANSYS-CFX, chất lượng chia lưới thường được đánh giá thông qua 3 chỉ tiêu là Mesh Orthogonality, Aspect Ratio, Mesh Expansion Factor (Exp. Factor). Trong đó: Mesh Orthogonality đo qua véc tơ pháp tuyến bề mặt và véc tơ từ nút này tới nút kia; Aspect Ratio là tỷ lệ lớn nhất chia nhỏ nhất xung quanh mỗi nút; Exp. Factor đo lường độ kém của 1 nút so với trọng tâm của phần tử (khối thể tích), Exp. Factor xấp xỉ tỷ lệ giữa thể tích phần tử lớn nhất và nhỏ nhất xung quanh một nút. Các chỉ tiêu đánh 74 giá chất lượng lưới của mô hình đều đạt ở mức cao (Bảng 3.4). Với mô hình dòng khí có hình dạng phức tạp (bên trong cánh), tồn tại một số lượng nhỏ các khối không đạt các yêu cầu như trên (Exp. Factor <1% Questionable) cũng là điều có thể chấp nhận. Mô hình dòng chảy qua cánh có 2 đầu vào là đầu vào dòng khí nóng từ buồng đốt và đầu vào của không khí làm mát, với thông số được coi bằng thông số sau máy nén cao áp, một đầu ra (Hình 3.8). Mặt ở hai bên được thiết lập “giao diện chu kỳ”, tức là kênh lưu thông phía lưng của cánh này sẽ nối thông với kênh phía bụng của cánh liền kề, như vậy sẽ cho phép tính toán toàn bộ các kênh lưu thông của CPCA. Các lựa chọn trong phần cài đặt mô hình trao đổi nhiệt CPCA động cơ DR76 được biểu diễn trên Bảng 3.5, các cài đặt này tương tự như Bảng 3.2. Độ rối dòng ban đầu (Tu) của dòng chảy trong các mặt cắt động cơ DR76 là thông số không tìm được ở các tài liệu tham khảo có liên quan, cũng như không có đủ điều kiện để đo đạc. Theo tài liệu tập huấn của hãng ANSYS [14], cũng như một số kết quả của NASA [92] độ rối dòng ban đầu cho dòng chảy trong ĐCTBK nằm trong khoảng Tu=3÷8%, cao nhất có thể là 10%, do vậy Tu được lựa chọn ở mức trung bình (Tu=5%), tương tự như các công trình [96], [106], [136]. Bảng 3.5. Thông số cài đặt cơ bản của mô hình trao đổi nhiệt CPCA động cơ DR76 Tên thông số Giá trị Mô hình trao đổi nhiệt Total Energy Mô hình rối SST Độ rối dòng ban đầu Tu [%] 5% Wall Funtion Automatic Near-Wall TimeScale Control Physical TimeScale=10-6 s Điều kiện hội tụ 10-6 3.2.2.2. Điều kiện biên của mô hình cánh phun tuabin cao áp động cơ DR76 a) Đặc điểm hình học và làm mát cho cánh phun tuabin cao áp động cơ DR76 Tầng tuabin cao áp ĐCTBK tàu thủy DR76 nằm ngay sau buồng đốt dạng vành ống ngược chiều có 9 ống chịu nhiệt. Nhiệt độ trung bình của dòng khí cháy đi ra khỏi buồng đốt có thể đạt tới gần 1300K [112], nhiệt độ cục bộ của dòng khí có thể lên tới 1400K và chi tiết chịu nhiệt độ lớn nhất là cánh phun. CPCA này là cánh ngắn, chiều cao cánh 28mm, do vậy để đảm bảo tính công nghệ và dễ dàng bố trí hệ thống làm mát thì CPCA không làm vặn, tức là cánh được thiết kế theo quy luật góc α=const. Một số thông số hình học cơ bản của cánh phun được trình bày trong Bảng 3.6, các thông số khác được trình bày trong Phụ lục 1. 75 CPCA được làm mát kiểu đối lưu bằng dòng không khí từ luồng thứ cấp của buồng đốt. Không khí làm mát đi qua lỗ tiết lưu d tới khoang không khí phía trên của cánh phun (Hình 1.2) và đi vào bên trong màng phân phối khí. Các lỗ phun trên màng phân phối (Hình 1.2) sẽ đưa dòng khí làm mát đi tới phần đầu cánh, từ đó chảy qua khe giữa màng phân phối với bụng (và lưng) trước khi thải qua các khe phía đuôi cánh. Ngoài ra CPCA động cơ DR76 còn có hai khoang không khí ở hai đầu để làm mát cho vành ngoài và vành trong (Hình 3.8). Bảng 3.6. Thông số hình học cơ bản của CPCA động cơ DR76 Thông số, [đơn vị] Giá trị Nguồn số liệu Chiều cao cánh, [mm] 28 Đo Dây cung biên dạng, [mm] 42 Đo Số lượng cánh 45 Đo Vật liệu cánh ЖС-6К [132] Chiều dày thành cánh, [mm] 2 Đo, [114] Khoảng cách bên giữa cánh và màng phân phối, [mm] 0,8 Đo, [114] Chiều dày màng phân phối, [mm] 0,5 [114] Số lượng; kích thước mặt cắt khe thoát khí ở đuôi 4 khe; Đo cánh, [mm x mm] 0,5x5 Góc ặđ t của cánh, [độ] 39,5 Đo Góc hình học đầu vào, [độ] 90 Đo, [114] Góc hình học đầu ra, [độ] 14 Đo, [114] b) Điều kiện biên của dòng khí chảy qua cánh phun Trong mô hình trao đổi nhiệt của CPCA động cơ DR76 có 2 dòng đầu vào gồm dòng khí nóng và không khí làm mát, 1 đầu ra của hỗn hợp khí (Hình 3.8). Tại đầu vào dòng khí nóng là thông số dòng khí sau buồng đốt (áp suất và nhiệt độ toàn phần), đầu vào dòng không khí làm mát là thông số dòng không khí sau máy nén (áp suất và nhiệt độ toàn phần), thông số đầu ra là thông số khu vực giữa CPCA và cánh công tác của tuabin cao áp (áp suất – thay thế cho sức cản của hiện tượng tiết lưu gây ra bởi các phần tuabin phía sau). Thông số của dòng khí tại các biên này (Bảng 3.7) được lấy từ tài liệu [115] và tính toán từ lý thuyết trong mục
File đính kèm:
- luan_an_nghien_cuu_tang_cuong_lam_mat_cho_canh_phun_cao_ap_c.pdf
- Thông tin Luận án_English.pdf
- Thông tin Luận án_Tiếng Việt.pdf
- Tom tat LA.pdf
- Trich yeu LA- Manh.pdf