Luận án Nghiên cứu tính toán xác định dung sai cho robot chuỗi theo nhóm cấu trúc
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu tính toán xác định dung sai cho robot chuỗi theo nhóm cấu trúc", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu tính toán xác định dung sai cho robot chuỗi theo nhóm cấu trúc
2, ax=a13, ay=a23, Px=a14, Py=a24, Pz=a34 Px=a14, Py=a24, Pz=a34 ∑q : kích thước danh nghĩa ∑ai,di: kích thước danh nghĩa i ∑qi: ẩn số ∑ ai,di: ẩn số L→ 0 L→ 0 Đúng Đúng thực ∑ (ai,di) Sai thực (q1,,q6) Sai thực dn ∑δai= ai – ai thực dn ∑δq = q – q thực dn i i i ∑δdi= di – di Kết thúc Kết thúc a. Sơ đồ thuật toán xác định dung sai b. Sơ đồ thuật toán xác định dung sai các khớp các khâu Hìn 2. 7: Sơ đồ thuật toán xác định dung sai sơ bộ cho robot 6DOF Tập hợp lượng khảo sát đủ lớn tại những vùng mà khâu cuối có sai số lớn nhất (nội dung cụ thể được trình bày ở chương 4: Phân vùng độ chính xác 55 của khâu cuối) sẽ cho ra giá trị dung sai phù hợp. Đây là bộ giá trị dung sai sơ bộ được đưa vào làm đầu vào cho bài toán kiểm tra, hiệu chỉnh nhằm xác định dung sai hợp lí cuối cùng được ghi trên bản vẽ chế tạo chi tiết. Sơ đồ khối thể hiện quy trình xác định dung sai sơ bộ cho các tham số khớp, khâu của robot 6DOF được thể hiện như hình (2.7). Trong đó, hàm mục tiêu L được xác định theo công thức (2.33). Khi L đạt mục tiêu: L → 0 lời giải bài toán động học ngược được thực hiện, bộ giá trị biến khớp qi (hoặc kích thước danh nghĩa ai, di thực) tương ứng với một vị trí xác định của khâu cuối được tìm ra. Từ đó, tính được sai lệch các kích thước động học tương ứng tại từng vị trí. Ngược lại, trong trường hợp hàm L không đạt được mục tiêu tiến đến 0, đây là tình huống khi điểm khảo sát của khâu cuối nằm ngoài trong không gian công tác. Khi đó, cần tiến hành khảo sát với tọa độ vị trí mới sao cho khâu cuối thuộc không gian công tác của tay máy. 2.1.3 Xây dựng mô hình toán cho robot chuỗi 5DOF Robot chuỗi năm bậc tư do quay, tuy không đủ linh hoạt bằng robot sáu bậc tự do nhưng vẫn đáp ứng được nhiều công việc không đòi hỏi nhiều về độ phức tạp trong di chuyển và định hướng. Robot này còn được sử dụng rất nhiều trong các phòng thí nghiệm phục vụ công tác giáo dục của các trường đại học (hình 2.8 là robot SCORBOT 5DOF). Hìn 2. 8: Robot SCORBOT 5DOF 56 a) Xây dựng phương trình động học thuận Hìn 2. 9: Mô hình động học robot chuỗi 5DOF Bảng 2. 2: Bảng thông số D-H của robot 5DOF Rz Tz Tx Rx 0 1 q1 d1 a1 90 2 q2 0 a2 0 3 q3 0 a3 0 0 4 q4 0 0 -90 5 q5 d5 0 0 Xây dựng mô hình động học (hình 2.9) và lập bảng thông số D-H (bảng 2.2) của robot, tìm được các ma trận chuyển trục như sau: cos q1 0 sin q 1 a 1* cos q 1 sin q 0 cos q a* sinq A0 1 1 1 1 1 0 1 0 d 1 00 01 cos q2 sin q 2 0 a 2* cos q 2 sin q cos q 0 a* sin q A1 2 2 2 2 2 0 0 1 0 0 0 0 1 57 cos q3 sin q 3 0 a 3* cos q 3 sinq coqs 0 a* sinq A2 3 3 3 3 3 0 1 0 0 0 0 0 1 cos q44 00 sin q cos q55 sin q 00 sin q 00 cos q sin q cos q 00 A3 44 A4 5 5 (2. 34) 4 0 1 0 0 5 0 0 1 d 5 0 0 0 1 0 0 0 1 Phương trình động học thuận: nx s x a x p x n s a p 0 0 1 2 3 4 y y y y AAAAAA5 1**** 2 3 4 5 (2. 35) nz s z a z p z 0 0 0 1 Trong đó, các phương trình mô tả vị trí và hướng của tâm khâu cuối theo các tham số khâu, khớp là: - Xác định vị trí: Px = a1*cos(q1) - d5*(cos(q4)*(cos(q1)*cos(q2)*sin(q3) + cos(q1)*cos(q3)*sin(q2)) + sin(q4)*(cos(q1)*cos(q2)*cos(q3) - cos(q1)*sin(q2)*sin(q3))) + a2*cos(q1)*cos(q2) + a3*cos(q1)*cos(q2)*cos(q3) - a3*cos(q1)*sin(q2)*sin(q3) Py = a1*sin(q1) - d5*(cos(q4)*(cos(q2)*sin(q1)*sin(q3) + cos(q3)*sin(q1)*sin(q2)) - sin(q4)*(sin(q1)*sin(q2)*sin(q3) - cos(q2)*cos(q3)*sin(q1))) + a2*cos(q2)*sin(q1) + a3*cos(q2)*cos(q3)*sin(q1) - a3*sin(q1)*sin(q2)*sin(q3) Pz = d1 + a2*sin(q2) + d5*(cos(q4)*(cos(q2)*cos(q3) - sin(q2)*sin(q3)) - sin(q4)*(cos(q2)*sin(q3) + cos(q3)*sin(q2))) + a3*cos(q2)*sin(q3) + a3*cos(q3)*sin(q2) (2. 36) - Xác định hướng: 58 nx = cos(q5)*(cos(q4)*(cos(q1)*cos(q2)*cos(q3) - cos(q1)*sin(q2)*sin(q3)) - sin(q4)*(cos(q1)*cos(q2)*sin(q3) + cos(q1)*cos(q3)*sin(q2))) - sin(q1)*sin(q5) ax = - cos(q4)*(cos(q1)*cos(q2)*sin(q3) + cos(q1)*cos(q3)*sin(q2)) - sin(q4)*(cos(q1)*cos(q2)*cos(q3) - cos(q1)*sin(q2)*sin(q3)) ay = sin(q4)*(sin(q1)*sin(q2)*sin(q3) - cos(q2)*cos(q3)*sin(q1)) - cos(q4)*(cos(q2)*sin(q1)*sin(q3) + cos(q3)*sin(q1)*sin(q2)) (2. 37) b) Vị trí và hướng tại điểm khảo sát Xác định dung sai khâu và dung sai khớp thông qua hai bài toán riêng rẽ. Với lượng sai lệch tại khâu cuối do ảnh hưởng từ sai lệch của khâu và của khớp được giả định là dr/2. Tại mỗi vị trí khảo sát Pj trong không gian làm việc tiếp tục khảo sát một số điểm (Pjk) nằm trên mặt cầu khống chế sai số tâm Pj bán kính dr/2 (như hình 2.6). Với, j: điểm khảo sát thứ j trong không gian công tác (j = 1→ n) k: điểm khảo sát thứ k trên mặt cầu sai số cho phép có tâm là điểm khảo sát thứ j: Pj (k = 1 → 6) Vì robot có năm bậc tự do nên hệ năm phương trình động học được thiết lập, trong đó có ba phương trình xác định vị trí và hai phương trình khống chế hướng của khâu cuối. Lúc này, sự định vị và định hướng tại một vị trí khảo sát sẽ là Pjk (a12, a23, a14, a24, a34). Năm tham số này được xác định và là các số thực. c) Giải bài toán tối ưu tìm độ sai lệch kích thước khâu hoặc khớp Cân bằng hai vế của ma trận tọa độ lý thuyết và ma trận tọa độ thực, rút ra năm phương trình để xác định hướng và vị trí của khâu cuối tại một điểm khảo sát. Do đó, hệ phương trình động học của robot năm bậc tự do là: 59 sax 12 aa y 23 pax 14 (2. 38) pa y 24 pa z 34 Trong đó, sx, ay, Px, Py, Pz được xác định từ hệ phương trình động học thuận (2.30) và (2.31), a12, a23, a14, a24, a34 là tọa độ thực tại điểm khảo sát Pjk. Chuyển hệ phương trình về dạng tối ưu: L( s a )(2 a a )( 2 p a )( 2 p a )( 2 p a )min 2 x12 y 23 x 14 y 24 z 34 (2. 39) Áp dụng phương pháp số GRG để tìm nghiệm của bài toán. Trong đó, a, d là hằng số, và q là ẩn số cần tìm nếu là bài toán tìm dung sai khớp. q là hằng số, và a, d là ẩn số cần tìm nếu là bài toán tìm dung sai khâu. Lượng sai lệch của q và a, d được tìm bằng cách so sánh nghiệm của bài toán với giá trị danh nghĩa. Tập hợp lượng khảo sát đủ lớn cho ra giá trị dung sai phù hợp. Quy trình tính toán dung sai sơ bộ làm xấp xỉ đầu kết thúc tại đây. Sơ đồ khối thể hiện quy trình xác định dung sai sơ bộ của robot 5DOF được thể hiện như hình (2.10). Trong đó, hàm mục tiêu L được xác định theo công thức (2.39), nghiệm chấp nhận được của bài toán là khi hàm mục tiêu L ≤ 10-16. Ngược lại, cần thay đổi dữ kiện đầu vào nhằm đảm bảo vị trí khảo sát của khâu cuối luôn nằm trong không gian làm việc của tay máy. 60 Bắt đầu Bắt đầu dr/2 dr/2 Pjk (a12, a23, a14, a24, a34) Pjk (a12, a23, a14, a24, a34) j = 1n j = 1n k = 16 k = 16 sx=a12, ay=a23, sx=a12, ay=a23, Px=a14, Py=a24, Pz=a34 Px=a14, Py=a24, Pz=a34 ∑q : kích thước danh nghĩa ∑ai,di: kích thước danh nghĩa i ∑qi: ẩn số ∑ ai,di: ẩn số L→ 0 L→ 0 Đúng Đúng thực ∑ (a ,d ) Sai thực Sai i i (q1,,q5) thực dn ∑δai= ai – ai thực dn thực dn ∑δq = q – q i i i ∑δdi= di – di Kết thúc Kết thúc a. Sơ đồ thuật toán xác định dung sai b. Sơ đồ thuật toán xác định dung sai các khớp các khâu Hìn 2. 10: Sơ đồ thuật toán xác định dung sai sơ bộ cho robot 5DOF 2.1.4 Xây dựng mô hình toán cho robot SCARA 4DOF Robot SCARA 4 bậc tự do là một loại robot có ít bậc tự do mà được dùng phổ biến trong công nghiệp. Với đặc trưng là đơn giản, cứng vững theo phương thẳng đứng, chức năng của những robot này là di chuyển đối tượng từ vị trí này sang vị trí khác bằng cách nâng/hạ vật theo chiều thẳng đứng rồi di chuyển vật theo dạng cung tròn đến vị trí mới (hình 2.11). 61 Hìn 2. 11: Robot SCARA 4DOF a) Xây dựng phương trình động học thuận Hìn 2. 12: Mô hình động học robot SCARA 4DOF Bảng 2. 3: Bảng thông số D-H của robot SCARA 4DOF Rz Tz Tx Rx 1 q1 d1 a1 0 2 q2 0 a2 0 0 3 q3 0 0 180 4 0 q4 0 0 62 Từ mô hình động học (hình 2.12) và bảng thông số D-H (bảng 2.3) của robot, tìm được các ma trận chuyển trục: cos q1 sin q 1 0 a 1* cos q 1 sin q cos q 0 a* sin q A0 1 1 1 1 1 0 0 1 d 1 0 0 0 1 cos q2 sin q 2 0 a 2* cos q 2 sin q cos q 0 a* sin q A1 2 2 2 2 2 0 0 1 0 0 0 0 1 cos q33 sin q 00 1 0 0 0 sin q cos q 0 0 0 1 0 0 2 3 3 3 A3 A4 (2. 40) 0 0 1 0 0 0 1 q4 0 0 0 1 0001 Phương trình động học thuận: nx s x a x p x n s a p 0 0 1 2 3 y y y y AAAAA4 1*** 2 3 4 (2. 41) nz s z a z p z 0 0 0 1 Trong đó, các phương trình mô tả vị trí và hướng của tâm khâu cuối theo các tham số khâu, khớp là: - Xác định vị trí: Px a1* cos q 1 a 2* cos q 1 * cos q 2 a 2* sin q 1 * sin q 2 P a* sin q a* cos q * sin q a* cos q * sin q y 1 1 2 1 2 2 2 1 (2. 42) Pz d14 q - Xác định hướng: 63 nx cos q3 * cos q 1 * cos q 2 sin q 1 * sin q 2 sin q3 * cos q 1 * sin q 2 cos q 2 * sin q 1 sx cos q3 * cos q 1 * sin q 2 cos q 2 * sin q 1 sin q3 * cos q 1 * cos q 2 sin q 1 * sin q 2 (2. 43) sy sin q3 * cos q 1 * sin q 2 cos q 2 * sin q 1 cos q* cos q * cos q sin q* sin q 3 1 2 12 b) Vị trí và hướng tại điểm khảo sát Thực hiện tương tự như đã trình bày trong trường hợp robot 5 và 6 bậc tự do. Trong đó, các điểm khảo sát quanh mặt cầu tâm Pj bán kính dr/2 được xác định đầy đủ bộ thông số: Pjk (a23, a14, a24, a34). Robot SCARA 4 bậc tự do nên hệ bốn phương trình động học được xác lập (ba phương trình xác định vị trí và một phương trình khống chế về hướng). c) Giải bài toán tối ưu tìm độ sai lệch kích thước khâu hoặc khớp Cân bằng hai vế của ma trận tọa độ lý thuyết và ma trận tọa độ thực: nx s x a x p x a11 a 12 a 13 a 14 n s a p a a a a 0 y y y y 21 22 23 24 A4 (2. 44) nz s z a z p z a31 a 32 a 33 a 34 0 0 0 1 a a a a 41 42 43 44 Hệ bốn phương trình động học của robot được rút ra từ phương trình ma trận trên là: aay 23 pax 14 (2. 45) pay 24 pa z 34 64 Trong đó, ay, Px, Py, Pz được xác định từ hệ phương trình động học thuận (2.42), (2.43), và a23, a14, a24, a34 là tọa độ thực tại điểm khảo sát Pjk. Bắt đầu Bắt đầu dr/2 dr/2 Pjk (a23, a14, a24, a34) Pjk (a23, a14, a24, a34) j = 1n j = 1n k = 16 k = 16 ay=a23, ay=a23, Px=a14, Py=a24, Pz=a34 Px=a14, Py=a24, Pz=a34 ∑q : kích thước danh nghĩa ∑ai,di: kích thước danh nghĩa i ∑qi: ẩn số ∑ ai,di: ẩn số L→ 0 L→ 0 Đúng thực Đúng ∑ (a ,d ) i i Sai thực Sai (q ,,q ) 1 4 thực dn ∑δai= ai – ai thực dn thực dn ∑δd = d – d ∑δqi= qi – qi i i i Kết thúc Kết thúc a. Sơ đồ thuật toán xác định dung sai b. Sơ đồ thuật toán xác định dung sai các khớp các khâu Hìn 2. 13: Sơ đồ thuật toán xác định dung sai sơ bộ cho robot SCARA Chuyển hệ phương trình về dạng tối ưu: L( a a )(2 p a )( 2 p a )( 2 p a )min 2 (2. 46) y23 x 14 y 24 z 34 65 Nghiệm của bài toán được tìm bằng phương pháp số GRG với nhiều vòng lặp và khi giá trị L ≤ 10-16. Trong đó, với bài toán tìm dung sai khớp thì a, d là hằng số, và q là ẩn. với bài toán tìm dung sai khâu thì q là hằng số, và a, d là ẩn. Sau khi so với kích thước danh nghĩa, sai lệch của các giá trị kich thước khâu và khớp được tìm. Khảo sát một số lượng đủ lớn các vị trí cần thiết trong không gian công tác và kỹ thuật thống kê, dung sai sơ bộ của các tham số động học thành phần được xác định. Sơ đồ khối thể hiện quy trình xác định dung sai sơ bộ của robot SCARA 4DOF được thể hiện như hình (2.13). Trong đó, hàm mục tiêu L được xác định theo công thức (2.46). 2.2 Xây dựng mô hình toán trong thiết kế dung sai cho các robot cùng nhóm cấu trúc động học 2.2.1 Một số khái niệm mới Mặc dù các tay máy công nghiệp có số lượng rất lớn nhưng chỉ có một vài kết cấu động học điển hình. Các nhà sản xuất đã cho ra đời nhiều thế hệ robot công nghiệp khác nhau nhưng về cơ bản, chúng chỉ khác về kích cỡ trong khi dạng kết cấu không đổi. Có thể kể tên các hãng sản xuất robot công nghiệp lớn đã tạo ra các dòng robot công nghiệp khác nhau dựa trên kết cấu điển hình này như: Kuka, Fanuc, Kawasaki, ABB... Dạng mô hình động học dưới đây là một kết cấu như vậy: kết cấu robot chuỗi 6 bậc tự do với sự kết hợp của kết cấu phỏng sinh (03 khớp đầu) và kết cấu dạng cầu (03 khớp sau) (hình 2.14). 66 Hìn 2. 14: Sơ đồ động học robot chuỗi 6 bậc tự do Trong một họ, các robot sẽ có kết cấu giống nhau nhưng kích thước thường là tỉ lệ với nhau do cùng tuân theo một lý thuyết thiết kế. Trên tay robot tỉ lệ dài ngắn giữa các khâu là xác định và tỉ lệ này cũng đúng với các robot khác trong nhóm không cùng kích thước với nó. Vì vậy, ý tưởng về bài toán tính toán thiết kế dung sai các tham số động học của tay máy dựa trên quan hệ đồng dạng được đưa ra. Trong quá trình xác định dung sai, một số công thức, thuật ngữ mới sau được sử dụng: 2.2.1.1 Hai robot đồng dạng Khi tiến hành mô hình hóa động học, các khâu và khớp của tay máy được thể hiện là các đoạn thẳng và điểm tương ứng. Khi đó việc so sánh cấu trúc động học giữa các tay máy với nhau sẽ trở thành bài toán hình học thông thường. Trên cơ sở lý thuyết đồng dạng hình học, hai đối tượng gọi là đồng dạng khi các đại lượng vật lý cùng tên (kích thước dài, góc) của chúng tỉ lệ với nhau, tác giả đưa ra khái niệm hai robot đồng dạng. Hai robot được gọi là đồng dạng khi chúng ở cùng một tư thế (tức là có cùng bộ tọa độ suy rộng (qi) ở trạng thái đó) và chiều dài các khâu tương ứng giữa hai robot có cùng tỉ lệ với nhau. 67 Ví dụ minh họa như hình 2.15: Hai robot A và B đang ở cùng trạng thái nên tại đó có cùng bộ tọa độ suy rộng (q1, q2), chiều dài các khâu d1, d2 tương ứng của hai robot có cùng tỉ lệ với nhau thì hai robot A và B được gọi là hai robot đồng dạng. 2.2.1.2 Tỉ số đồng dạng kích thước Là tỉ số kích thước dài của hai khâu của hai robot ở cùng vị trí. Ví dụ A và B là hai robot đồng dạng (hình 2.15) thì tỉ số đồng dạng được xác định bởi: ()A ()A d1 d2 k ()B ; k ()B (2. 47) d1 d2 Hìn 2. 15: Minh họa hai robot đồng dạng 2.2.1.3 Tỉ số độ chính xác Hai robot A và B có sai số độ chính xác định vị khâu cuối không vượt quá một mặt cầu có bán kính lần lượt là rA và rB (hình 2.16). Tỉ số độ chính xác của hai robot đánh giá bởi: rA kr (2. 48) rB 68 r A r B Hìn 2. 16: Mô tả sai số cho phép của robot A và robot B Các tỉ số k, kr cùng mối quan hệ tương đối giữa chúng tạo tiền đề ràng buộc giữa độ chính xác khâu cuối với dung sai các tham số động học robot. Nó giúp cho việc xác định xấp xỉ đầu hợp lý khi có dung sai robot mẫu tham khảo. Gọi A là một robot mẫu, đã xác định hoặc có sẵn dung sai các tham số thành phần của kích thước khâu, khớp. B là robot cần thiết kế dung sai. Giữa A và B có mối quan hệ nhất định về kết cấu. Trong quá trình xác định dung sai khâu, khớp sơ bộ của robot B có các tình huống sau xảy ra: Trường hợp 1: Robot A và B đồng dạng kích thước, tỉ số đồng dạng kích thước bằng với tỉ số độ chính xác của robot kr = k Trường hợp 2: Robot A và B đồng dạng kích thước, tỉ số đồng dạng kích thước khác với tỉ số độ chính xác của robot, kkr Trường hợp 3: Robot A và B cùng dạng cấu trúc mà không đồng dạng. Hai bài toán sau sẽ được giải quyết tương ứng với ba trường hợp kể trên: - Bài toán 1: Hai robot đồng dạng kích thước. - Bài toán 2: Hai robot có cùng dạng kết cấu nhưng không đồng dạng. Sơ đồ tổng quát mô tả quá trình xác định dung sai sơ bộ trong trường hợp dựa trên robot mẫu được thể hiện như hình 1.12. 69 2.2.2 Bài toán số 1 (trường hợp 1 và 2): Hai robot đồng dạng c t ước Giả sử A và B là hai robot đồng dạng. Robot A có độ chính xác khâu cuối và dung sair động học cho trước. Tại thời điểm khảo sát, robot A có bộ A r (1A) B tọa độ suy rộng là A1(q1, ..., qn) và dung sai của các tham số khâu là (1A ) (a11 ,.., ann ; d ,.., d ) tương ứng với trạng thái đó. B đồng dạng với robot khi ở cùng tư thế như A, tức là có cùng bộ tọa độ suy rộng như A1 là B1 (q1, (1B) ..., qn) (hình minh họa 2.17). Do đó, quan hệ đồng dạng sau thỏa mãn: ()A ()B a1,.., an ; d 1 ,.., d n k ( a 1 ,.., a n ; d 1 ,.., d n ) (2. 49) Hìn 2. 17: Mối quan hệ và tương quan giữa tỉ số độ chính xác và tỉ số kích thước Do hai robot thỏa mãn quan hệ đồng dạng, nên luôn thành lập được quan hệ dẫn xuất của (2.49) cho điểm khảo sát thứ i của vùng làm việc dưới dạng: ()()iA iB (a1 ,.., an ; d 1 ,.., d n ) k ( a 1 ,.., a n ; d 1 ,.., d n ) (2. 50) 70 Quan hệ (2.50) hữu ích ở chỗ nếu robot A và robot B đồng dạng hình học với hệ số k, và trường dung sai kích thước D-H của A biết trước thì dễ dàng xác định được trường dung sai của robot B dựa trên quan hệ đồng dạng. r A r B Ở trường hợp 1: nếu tỉ số đồng dạng robot bằng với tỉ số độ chính xác robot, trường hợp này chỉ cần biết dung sai của một trong hai robot A hoặc B và tính toán robot còn lại theo (2.50): kr = k Ở trường hợp 2: nếu hai robot đồng dạng nhưng tỉ số đồng dạng khác tỉ số độ chính xác (kkr ), tức là độ chính xác không được thu phóng theo cùng một tỉ lệ với kích thước của robot. Mô hình đồng dạng dung sai được vận dụng như sau: Gọi A là robot mẫu có độ chính xác khâu cuối rA, dung sai các khâu thành phần được xác định theo mục trên. B là robot đồng dạng với A theo tỉ lệ k, có độ chính xác khâu cuối cần đạt được là rB. Trong trường hợp này: dr()A k iA hay kk ()B r driB Tìm dung sai các khâu thành phần của B? A B B ‘ Hìn 2. 18: Sử dụng robot trung gian trong trường hợp k ≠ kr 71 ()B di Gọi B‘ là robot trung gian - B‘ có cấu hình của B, tức là k (B ') 1 , di ()A driA độ chính xác cuối rB‘ so với robot mẫu A, có: k (B ') hay kk r (hình driB' 2.18). Như vậy, dung sai của robot trung gian B‘ được tìm theo như trường hợp 1. Từ đây xác định dung sai của robot B theo B‘. Tức là: đã biết dung sai khâu của B‘, độ chính xác khâu cuối rB, rB’. Cần xác định dung sai khâu thành phần B? Với robot mẫu B‘, vì đã xác định được các giá trị (B ') (a11 ,.., ann ; d ,.., d ) . Việc xác lập các quan hệ thành phần giữa sai số khâu cuối với sai số cho phép các khâu thành phần tuân theo tỉ lệ riêng của nó như sau: r r r r (BBBB'''' ,.., ; ,.., )(B ') (2. 51) a11 ann d d Giả thuyết quan hệ này đúng cho cả robot B. Để phân phối dung sai ()B khâu cuối rB cho các khâu thành phần (a11 ,.., ann ; d ,.., d ) có thể áp dụng tỉ lệ nói trên để đẩy nhanh tốc độ tính toán. Gọi m là ước số chung của rB và rB’. Ước số chung này được tìm sao cho m là (hoặc xấp xỉ là) số nguyên với lượng làm tròn nhỏ nhất có thể, đồng thời quy ước rằng: rr ii BB' ; (2. 52) 12mm Khi đó quan hệ dịch chuyển đơn vị giữa không gian khớp và công tác của robot B‘ giả thuyết là: 72 r a(BBBB ') a ( ') d ( ') d ( ') B' ( 1 ,.., n ; 1 ,.., n ) (2. 53) i1 i 1 i 1 i 1 i 1 Nếu áp tỉ lệ này sang robot B trên cơ sở đồng dạng, dung sai của các khâu tương ứng sẽ là: (BBBB ') ( ') ( ') ( ') a11 ann d d ()B ( .,..,i2 .; i 2 .,.., i 2 .) i 2 (2. 54) i1 i 1 i 1 i 1 Tương tự, khi cần phân bổ lại dung sai tọa độ suy rộng của B cũng sử dụng quy luật nói trên: (BBB ') ( ') ( ') q12 q qn ()B ( .i2 ,.., . i 2 ,.., . i 2 ) (2. 55) i1 i 1 i 1 Việc này tránh được tính toán lại dung sai của robot B từ đầu mất nhiều thời gian. Tỉ lệ phân bổ của hai cận trên dưới của B được lấy theo B‘ làm mẫu. 2.2.3 Bài toán số 2 (trường hợp 3): Hai robot cùng dạng cấu trúc n ưng ông đồng dạng Xét trường hợp các robot được thiết kế có cùng dạng cấu trúc với một robot mẫu đã tính được dung sai mà không đồng dạng. Giả sử robot mẫu A có các thông số động học gồm: AA AA aii,1 d i n với các dung sai tương ứng là aii,1 d i n Biến khớp qi, i = 1,, n, có dung sai khớpqi (rad)
File đính kèm:
- luan_an_nghien_cuu_tinh_toan_xac_dinh_dung_sai_cho_robot_chu.pdf
- Lê Thị Thu Thủy-PHỤ LỤC luận án TS.pdf
- Lê Thị Thu Thủy-Tóm tắt luận án- tiếng Anh.pdf
- Lê Thị Thu Thủy-Tóm tắt luận án- tiếng việt.pdf
- trangttlathuy0001.pdf