Luận án Nghiên cứu tối ưu hóa thiết kế độ lớn và tham số điều khiển nguồn năng lượng hệ động lực xe hybrid
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu tối ưu hóa thiết kế độ lớn và tham số điều khiển nguồn năng lượng hệ động lực xe hybrid", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu tối ưu hóa thiết kế độ lớn và tham số điều khiển nguồn năng lượng hệ động lực xe hybrid
ưới của SOC 10 0 cs_hi_soc Giới hạn trên của SOC 2.3.2.3. HÀM MỤC TIÊU, ĐIỀU KIỆN RÀNG BUỘC VÀ QUI TRÌNH TỐI ƯU HÓA Biến đầu ra trong bài toán tối ưu hóa nguồn động lực cho ô tô Toyota Prius 1998 gồm suất tiêu thụ nhiên liệu FC và hàm lượng phát thải HC, CO và NO. Mục tiêu tối ưu cho ô tô Toyota Prius 1998 trong nghiên cứu này là giảm tối đa suất tiêu thụ nhiên liệu FC và hàm lượng phát thải, đồng thời đảm bảo được các ràng buộc là chỉ tiêu của tính năng động lực học theo yêu cầu của Việt Nam. Hàm mục tiêu : 1 2 3 4 4 1 ( ) . . . . 1i i G X w FC w HC w CO w NO w (2.35) Trong nghiên cứu này, các trọng số wi được thay đổi để khảo sát sự ảnh hưởng của chúng đến kết quả tối ưu. Giống như khi tối ưu hóa hệ động lực ô tô hybrid kiểu song song, các điều kiện ràng buộc cũng tương tự và ứng viên nào có tính năng động lực học vi phạm 74 điều kiện ràng buộc cũng sẽ bị phạt bằng cách cộng thêm một lượng vào hàm mục tiêu như trình bày ở Mục 2.3.1.3. Qui trình tối ưu hóa hệ động lực ô tô hybrid kiểu hỗn hợp bằng giải thuật đàn ong cơ sở và bằng giải thuật đàn ong dựa trên pheromone cũng tương tự như khi tối ưu hóa hệ động lực ô tô hybrid kiểu song song, được trình bày ở các Mục 2.3.1.4 và 2.3.1.5 với tập biến đầu vào ở Bảng 2-6 và hàm mục tiêu ở phương trình 2.35. 2.4. KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 Bài toán lựa chọn độ lớn của các nguồn năng lượng (ICE, EM, EG, AQ) thuộc hệ thống động lực hybrid một cách hợp lý và điều khiển sao cho chúng chỉ làm việc ở những chế độ tối ưu nhất có thể về phương diện tiêu thụ nhiên liệu (FC) và phát thải gây ô nhiễm môi trường (HC, CO, NO) là bài toán đa biến đa mục tiêu, trong đó có các mục tiêu xung đột lẫn nhau. Trên trên cơ sở lý thuyết xây dựng hàm mục tiêu được ứng dụng phổ biến hiện nay và những kết quả nghiên cứu đã được công bố về đề tài tối ưu hóa hệ động lực ô tô hybrid, NCS đã xây dựng được mô hình tổng quát tối ưu hóa hệ động lực hybrid được cấu thành từ nhiều thành tố có đặc điểm cấu tạo và nguyên lý hoạt động rất khác nhau và hàm mục tiêu với các biến số là các tiêu chí cần được tối ưu hóa (FC, HC, CO, NO), điều kiện ràng buộc là những tính năng của ô tô có liên quan trực tiếp nhất về phương diện kỹ thuật đến mục tiêu tối ưu hóa. NCS đã phối hợp với tiến sĩ Packianather M.S. cải tiến và nâng cấp giải thuật đàn ong cơ sở để làm công cụ giải bài toán tối ưu hóa nói trên với mục tiêu nâng cao khả năng tìm được điểm cực trị toàn cục và tăng tốc độ hội tụ so với các giải thuật tối ưu hóa thông dụng hiện nay. 75 Chương 3 MÔ PHỎNG THỰC NGHIỆM TỐI ƯU HÓA ĐỘ LỚN VÀ THAM SỐ ĐIỀU KHIỂN NGUỒN NĂNG LƯỢNG CỦA HỆ ĐỘNG LỰC Ô TÔ HYBRID Thông thường, kết quả nghiên cứu lý thuyết chỉ có thể được khẳng định một cách đầy đủ trên cơ sở kết quả thực nghiệm trên đối tượng thực trong phòng thí nghiệm hoặc trong điều kiện khai thác thực tế theo một phương pháp hợp lý và với trang thiết bị thí nghiệm chuẩn xác. Bài toán tối ưu hóa hệ động lực ô tô hybrid có thể được giải bằng cách thực nghiệm trên một tập hợp các tổ hợp thiết bị được cấu thành từ các thành tố cơ bản của hệ động lực hybrid (ICE, EM, EG, AQ, v.v.) có độ lớn khác nhau và hoạt động ở những tập hợp các chế độ làm việc khác nhau. Điều này đồng nghĩa với yêu cầu phải có hàng loạt ICE, EM, EG, AQ, v.v. khác nhau được sử dụng làm đối tượng thực nghiệm để có được kết quả tối ưu hóa kỳ vọng. Phương án này không khả thi về phương diện kinh tế, không chỉ đối với các cá nhân nghiên cứu độc lập mà cả đối với các cơ sở nghiên cứu lớn. Đối với những đối tượng nghiên cứu vừa phức tạp về mặt kỹ thuật vừa đòi hỏi chi phí thực nghiệm rất lớn như hệ động lực ô tô hybrid, bài toán tối ưu hóa được giải bằng thực nghiệm trên mô hình đối tượng trên máy vi tính với sự hỗ trợ của các phần mềm thích hợp. Phương pháp thực nghiệm này được qui ước gọi là mô phỏng thực nghiệm. 76 3.1. MỤC TIÊU MÔ PHỎNG THỰC NGHIỆM Nội dung mô phỏng thực nghiệm trong luận án nhằm các mục tiêu dưới đây : (1) Giải bài toán tối ưu hóa hệ động lực hybrid bằng giải thuật đàn ong; (2) So sánh chất lượng tối ưu hóa hệ động lực hybrid bằng giải thuật đàn ong cơ sở (BBA) và bằng giải thuật đàn ong dựa trên pheromone (PBA); (3) So sánh kết quả tối ưu hóa hệ động lực ô tô hybrid theo chu trình vận hành áp dụng cho ô tô con được cơ quan hữu quan của Việt Nam xây dựng và theo chu trình vận hành FTP do EPA xây dựng; (4) Đánh giá độ tin cậy của phương pháp tối ưu hóa hệ động lực hybrid bằng giải thuật đàn ong. 3.2. CÔNG CỤ MÔ PHỎNG THỰC NGHIỆM 3.2.1. PHẦN MỀM MÔ PHỎNG ADVISOR [25], [26], [31] ADVISOR là viết tắt của cụm từ ADvanced VehIcle SimulatOR. ADVISOR là phần mềm mã nguồn mở chạy trong môi trường phần mềm Matlab/ Simulink, được Phòng thí nghiệm năng lượng tái tạo quốc gia Hoa Kỳ (National Renewable Energy Laboratory - NREL) xây dựng và phát triển dưới sự tài trợ của Bộ năng lượng Hoa Kỳ. ADVISOR được phát triển lần đầu tiên vào tháng 11/1994 với mục đích là hỗ trợ tăng cường sự hiểu biết về ô tô hybrid cũng như giải quyết những thách thức về mặt kỹ thuật trong việc thiết kế ô tô hybrid có mức tiêu thụ nhiên liệu và phát thải thấp. Tính đến năm 2002, đã có hơn 4.500 cá nhân và tổ chức của hơn 70 quốc gia đã tải về và sử dụng ADVISOR, trong đó khoảng 60 % người sử dụng đến từ những ngành công nghiệp tư nhân và 35 % đến từ các học viện khắp nơi trên thế giới. ADVISOR được phát triển liên tục nhờ đóng góp bổ sung của người dùng và cộng tác viên. ADVISOR có một số đặc điểm và tính năng cơ bản như sau : Cho phép đánh giá tính kinh tế nhiên liệu và tính năng động lực học của ô tô truyền thống, ô tô điện, ô tô hybrid và ô tô chạy bằng pin nhiên liệu nếu có đầy 77 đủ dữ liệu cơ bản về đặc điểm kỹ thuật của ô tô. Người dùng có thể thay đổi dữ liệu của mẫu ô tô đã có để tạo mô hình ô tô mới; thay đổi độ lớn các nguồn năng lượng như ICE, EM, ắcqui, pin nhiên liệu; Tích hợp tất cả các chu trình vận hành thông dụng để thực nghiệm mô phỏng; Có thể chạy ADVISOR theo cách tương tác với giao diện (Graphical User Interface - GUI) hoặc theo cách tự động bằng một tập câu lệnh được hướng dẫn trong phần Help của ADVISOR. Năm 2001, NREL được Bộ năng lượng Hoa Kỳ tài trợ dự án số hiệu HV116010, có tên “Test Results and Modeling of the Honda Insight using ADVISOR”, trong đó tiến hành hàng loạt thực nghiệm trên bệ thử trong phòng thí nghiệm và trong điều kiện vận hành thực tế để lấy dữ liệu tinh chỉnh mô hình ô tô Honda Insight 2000 trong phần mềm ADVISOR. Như vậy về lý thuyết, kết quả thực nghiệm mô phỏng mô hình ô tô Honda Insight 2000 bằng ADVISOR có thể được xem là có độ chính xác tương đương với kết quả thực nghiệm trên đối tượng thực trong phòng thí nghiệm (xem Phụ lục 1). 3.2.2. MÔ ĐUN GIẢI THUẬT ĐÀN ONG Để sử dụng được ADVISOR cho thực nghiệm mô phỏng tối ưu hóa hệ động lực ô tô hybrid bằng giải thuật đàn ong, NCS đã xây dựng mô đun giải thuật đàn ong bằng ngôn ngữ lập trình Matlab và tích hợp nó vào trong ADVISOR. Toàn bộ mã nguồn mô đun giải thuật đàn ong được trình bày trong Phụ lục 4. Việc tích hợp giải thuật đàn ong vào ADVISOR được thực hiện bằng cách sử dụng tập lệnh của ngôn ngữ lập trình Matlab với định dạng “*.m” theo các bước sau: Bước 1: Xác định các giới hạn dưới và giới hạn trên của các biến đầu vào X (xem mục 3.4.8 và 3.4.9); Bước 2: Khởi tạo các tham số, thuộc tính của ô tô hybrid cần tối ưu; Bước 3: Gán trị số cho các phần tử của X // Vòng lặp bắt đầu; 78 Bước 4: Truyền tập giá trị các biến thành phần của X cho ADVISOR và gọi ADVISOR thực hiện quá trình chạy mô phỏng ô tô hybrid để tính toán các thành phần của tập biến đầu ra Y; Hình 3-1. Sơ đồ liên kết giữa mô đun giải thuật đàn ong và ADVISOR Bước 5: Sau khi ADVISOR chạy mô phỏng sẽ cho ra trị số kết quả đầu ra từng thành phần của tập Y, các kết quả này của Y được đưa ngược trở về cho Giải thuật đàn ong để tính toán hàm mục tiêu và kiểm tra các điều kiện ràng buộc. Giải thuật đàn ong sẽ dựa vào kết quả của hàm mục tiêu và điều kiện ràng buộc để thay đổi trị số các thành phần của X để chuẩn bị cho vòng lặp tiếp theo; Bước 6: Kiểm tra điều kiện kết thúc, nếu điều kiện kết thúc chưa thỏa thì quay lại Bước 3. Sau mỗi vòng lặp, giải thuật tối ưu sẽ cho ra một tập giá trị của X để G(X) đạt giá trị nhỏ nhất nhằm tìm ra một điểm của “mặt trước pareto”. Cuối vòng lặp, nếu điều kiện kết thúc thỏa mãn thì quá trình tối ưu được dừng lại. BA - Giới hạn các biến đầu vào, xác định tham số giải thuật BA - Khởi tạo tham số, thuộc tính các bộ phận ô tô hybrid - Gán trị số cho biến đầu vào X - Truyền giá trị X cho ADVISOR và ra lệnh ADVISOR chạy mô phỏng - Nhận Y từ ADVISOR, tính toán hàm mục tiêu và kiểm tra điều kiện ràng buộc ADVISOR Y={Tiêu hao nhiên liệu, phát thải và tính năng động lực học} Y={Tiêu hao nhiên liệu, phát thải và tính năng động lực học của ô tô} X={Độ lớn các nguồn năng lượng và tham số điều khiển} ( ) ( , , , )Min G X Min FC HC CO NO 0)( 0)( Xk Xh q l 79 3.2.3. BỘ DỮ LIỆU VỀ Ô TÔ HONDA INSIGHT 2000 Honda Insight 2000 là ô tô con thương mại 2 chỗ ngồi do hãng Honda chế tạo, phiên bản năm 2000, được trang bị hệ động lực hybrid kiểu song song. Ngoại trừ bản đồ khí thải, các dữ liệu của Honda Insight cần thiết cho việc giải bài toán tối ưu hóa hệ động lực hybrid kiểu song song trong phạm vi nghiên cứu của luận án được chứa trong thư viện của ADVISOR. Một số đặc điểm kỹ thuật cơ bản của Honda Insight 2000 được thể hiện trong Bảng 3-1 [25], [31]. Hình 3-2. Ô tô Honda Insight 2000 Bảng 3-1. Đặc điểm kỹ thuật của Honda Insight 2000 TT Đặc điểm kỹ thuật Mô tả/ trị số 1 Kích thước xe Dài Lcar = 3,94 m Rộng Bcar = 1,70 m Cao Hcar = 1,33 m Dung tích khoang hành khách: 1,34 m3 Dung tích khoang chứa hành lý: 0,45 m3 2 Tiết diện ngang chắn gió Acar = 1,9 m2 3 Động cơ đốt trong Chủng loại: Động cơ xăng Số lượng xylanh iice = 3 Dung tích công tác Vice = 1000 cm3 Tốc độ quay danh nghĩa nice = 5700 rpm Công suất danh nghĩa Nice = 50 kW 80 Momen quay cực đại Mice. max = 89,5 Nm ở tốc độ quay 4800 rpm. 4 Động cơ điện Công suất cực đại Nem = 10 kW ở tốc độ quay nem = 3000 rpm Momen Mem = 48 Nm ở nem = 1000 rpm 5 Ắcqui Loại: Nickel-Metal Hydride Số lượng iaq = 120 Điện áp tổng Uaq = 144 V Điện dung Caq = 6,5 Ah 6 Hộp số Loại cơ khí với 5 số tay 7 Khối lượng Động cơ đốt trong: mICE = 130 kg Động cơ điện: mEM = 60 kg Ắc qui: mAQ = 20 kg Thân xe: mBD = 520 kg Hành lý: mPa = 136 kg Hộp số: mTR = 91 kg Bộ xử lý khí thải: mex = 5 kg 3.2.4. BỘ DỮ LIỆU VỀ Ô TÔ TOYOTA PRIUS 1998 Hình 3-3. Ô tô Toyota Prius 1998 81 Toyota Prius 1998 là ô tô con thương mại 5 chỗ ngồi do hãng Toyota chế tạo, phiên bản năm 1998, được trang bị hệ động lực hybrid kiểu hỗn hợp. Một số đặc điểm kỹ thuật cơ bản của Toyota Prius 1998 được thể hiện ở Bảng 3-2. Bảng 3-2. Đặc điểm kỹ thuật của Toyota Prius 1998 [31], [63] TT Đặc điểm kỹ thuật Mô tả/ trị số 1 Kích thước xe Diện tích cản chính diện 1,746 m2 Chiều cao tâm trọng lực 0,569 m Dài Lcar = 4,275 m Rộng Bcar = 1,695 m Cao Hcar = 1,49 m Khoảng cách 2 trục bánh xe 2,55 m 2 Động cơ đốt trong Chủng loại: Động cơ xăng Số lượng xylanh iice = 4 Dung tích công tác Vice = 1500 cm3 Tốc độ quay danh nghĩa nice = 4500 rpm Công suất danh nghĩa Nice = 43 kW ở tốc độ 4000 rpm Momen quay cực đại Mice. max = 102 Nm ở tốc độ quay 4000 rpm. Tỷ số nén 13,5 3 Động cơ điện Công suất cực đại Nem = 31 kW Momen cự đại Mem = 305 Nm 4 Ắcqui Loại: Nickel-Metal Hydride Điện áp tổng Uaq = 288 V Điện dung danh nghĩa Caq = 6,5 Ah 5 Hộp số Loại vô cấp điều khiển bằng thiết bị điện tử 6 Khối lượng Động cơ đốt trong: mICE = 137 kg Động cơ điện: mEM = 57 kg 82 Máy phát điện: mEG = 33 kg Ắc qui: mAQ = 40 kg Thân xe: mBD = 918 kg Hành lý: mPa = 136 kg Hộp số: mTR = 91 kg Bộ xử lý khí thải: mex = 11 kg 3.2.5. CHU TRÌNH VẬN HÀNH Mặc dù nhiều chuyên gia đã khuyến nghị chỉ nên xem các chu trình vận hành như là một công cụ so sánh hơn là một công cụ dự đoán do hầu như không thể dự đoán chính xác một loại ô tô sẽ được vận hành trong thực tế theo một chu trình như thế nào vì mỗi ô tô sẽ được sử dụng vào những mục đích khác nhau và mỗi người lái cũng có phong cách lái xe khác nhau, tuy nhiên, để kết quả thu được có giá trị so sánh và gần với điều kiện vận hành thực tế nhất có thể, việc áp dụng các chu trình vận hành trong thực nghiệm là qui trình phổ biến hiện nay. Với mục đích so sánh kết quả tối ưu hóa hệ động lực ô tô hybrid theo chu trình vận hành áp dụng cho ô tô con được cơ quan hữu quan của Việt Nam xây dựng và theo chu trình vận hành do một tổ chức có uy tín ở nước ngoài xây dựng, các mô phỏng thực nghiệm sẽ được thực hiện theo chu trình vận hành FTP và chu trình vận hành CECDC. FTP (Federal Test Procedure) là chu trình vận hành áp dụng cho ô tô có chế độ làm việc nhẹ được vận hành trong điều kiện của thành phố do EPA (Environmental Protection Agency - US) xây dựng. CECDC là chu trình vận hành áp dụng cho ô tô con do Học viện Kỹ thuật quân sự và bộ phận quản lý môi trường của Việt Nam phối hợp với Đại học Hong Kong xây dựng (xem mục 2.1.4 và Phụ lục 3). 83 3.3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP MÔ PHỎNG THỰC NGHIỆM 3.3.1. DANH MỤC MÔ PHỎNG THỰC NGHIỆM Bảng 3-3 tổng hợp các nội dung và mục đích của các mô phỏng thực nghiệm được thực hiện nhằm đạt được mục tiêu thực nghiệm đặt ra ở mục 3.1. Bảng 3-3. Danh mục các mô phỏng thực nghiệm TT Danh mục các mô phỏng thực nghiệm Mô phỏng thực nghiệm trên Honda Insight 2000 1 Tối ưu hóa riêng lẻ tham số điều khiển bằng giải thuật đàn ong cơ sở (BBA) theo chu trình vận hành áp dụng cho ô tô con ở Việt Nam (CECDC). 2 Tối ưu hóa riêng lẻ tham số điều khiển bằng giải thuật đàn ong cơ sở (BBA) theo chu trình vận hành FTP (Federal Test Procedure) do EPA (Environmental Protection Agency - US) xây dựng. 3 Tối ưu hóa riêng lẻ tham số điều khiển bằng giải thuật đàn ong dựa trên pheromone (PBA) theo chu trình vận hành CECDC. 4 Tối ưu hóa riêng lẻ tham số điều khiển bằng PBA theo FTP. 5 Tối ưu hóa đồng thời độ lớn nguồn năng lượng và tham số điều khiển bằng BBA theo CECDC 6 Tối ưu hóa đồng thời độ lớn nguồn năng lượng và tham số điều khiển bằng BBA theo FTP 7 Tối ưu hóa đồng thời độ lớn nguồn năng lượng và tham số điều khiển bằng PBA theo CECDC 8 Tối ưu hóa đồng thời độ lớn nguồn năng lượng và tham số điều khiển bằng PBA theo FTP Mô phỏng thực nghiệm trên Toyota Prius 1998 9 Tối ưu hóa riêng lẻ tham số điều khiển bằng PBA theo CECDC với các bộ trọng số wi khác nhau 10 Tối ưu hóa đồng thời độ lớn nguồn năng lượng và tham số điều khiển bằng PBA theo CECDC với các bộ trọng số wi khác nhau 84 3.3.2. MÔ PHỎNG THỰC NGHIỆM TRÊN HONDA INSIGHT 2000 Do chưa có bản đồ phát thải của ICE trang bị cho Honda Insight 2000 nên tập biến đầu ra trong bài toán tối ưu hóa chỉ bao gồm một biến số là lượng tiêu thụ nhiên liệu (FC). Mục tiêu tối ưu trong trường hợp này với điều kiện ràng buộc được xác định trong điều kiện ở Việt Nam (xem mục 2.1.3 và 3.4.1) như sau : max min 200 ( ) ( ) 120 / 11% 20,4m Min G X Min FC v km h t s (3.1) Hình 3-4. Sơ đồ mô phỏng thực nghiệm tối ưu hóa hệ động lực của Honda Insight 2000 Để thay đổi công suất lớn nhất của ICE, EM, dung lượng AQ, phần mềm ADVISOR sử dụng các hệ số tỉ lệ tương ứng là “fc_trq_scale”, “mc_trq_scale”, “ess_cap_scale”. Khi đó công suất cực đại của ICE và EM trong quá trình tối ưu bằng công suất cực đại của ICE và EM hiện tại của ô tô Honda Insight 2000 ở Bảng BA ADVISOR 2002 (Tính FC và tính năng động lực học của ô tô) FC và tính năng động lực học của ô tô Độ lớn các nguồn năng lượng và tham số điều khiển hệ động lực Honda Insight 2000 vmax ≥ 120 km/h min ≥ 11 % t200m ≤ 20,4s Min(G(X)) = Min (FC) 85 3-1 nhân với các hệ số tỉ lệ “fc_trq_scale”, “mc_trq_scale” tương ứng, còn dung lượng AQ bằng hệ số tỉ lệ dung lượng AQ “ess_cap_scale” nhân với dung lượng hiện tại của AQ trên ô tô (xem mục 2.3.1.2 và 3.4.8). Trong các thực nghiệm tối ưu hóa riêng các tham số điều khiển, độ lớn các nguồn năng lượng của hệ động lực được cố định bằng cách thiết lập 3 biến “fc_trq_scale”, “mc_trq_scale” và “ess_cap_ scale” luôn bằng bằng 1. Các biến còn lại thuộc tham số điều khiển được thay đổi trong phạm vi của Bảng 3-5. Nhằm loại bỏ ảnh hưởng của việc sử dụng năng lượng có sẵn của AQ đến tính toán lượng tiêu thụ nhiên liệu và tính năng động lực học của xe, khi sử dụng phần mềm ADVISOR để tính toán lượng tiêu thụ nhiên liệu và tính năng động lực học của ô tô Honda Insight 2000, quá trình mô phỏng được chạy cho đến khi trạng thái năng lượng điện SOC của AQ khi kết thúc sai khác 0,5% so với SOC lúc bắt đầu chạy. 3.3.3. MÔ PHỎNG THỰC NGHIỆM TRÊN TOYOTA PRIUS 1998 ADVISOR hiện tại chứa đầy đủ các dữ liệu phục vụ mô phỏng thực nghiệm tối ưu hóa hệ động lực ô tô Toyota Prius 1998 trong phạm vi nghiên cứu đã được xác định. Mục tiêu tối ưu cho ô tô Toyota Prius 1998 với điều kiện ràng buộc được xác định trong điều kiện ở Việt Nam có dạng như sau : 1 2 3 4 4 1 max min 200 ( ) ( . . . . ) 1 120 / 11% 20,5 i i m Min G X Min w FC w HC w CO w NO w v km h t s (3.2) Do mỗi mục tiêu tối ưu (FC, HC, CO và NO) có khoảng biến thiên và trị số khác nhau nên giá trị của chúng được chuẩn hóa (normalization) bằng cách chia nó 86 với trị số hiện tại tương ứng của ô tô Toyota Prius 1998 trước khi tối ưu theo chu trình vận hành được thử nghiệm. Khi đó mục tiêu tối ưu trở thành : 1 2 3 4 4 1 max min 200 ( ) ( . . . . ) 1 120 / 11% 20,5 i i m Min G X Min w FC w HC w CO w NO w v km h t s (3.3) Trong đó FC , HC , CO và NO là giá trị chuẩn hóa của FC, HC, CO và NO. Hình 3-5. Sơ đồ mô phỏng thực nghiệm tối ưu hóa hệ động lực của Toyota Prius 1998 Để thay đổi công suất cực đại của ICE, EM, EG, dung lượng AQ của ô tô Toyota Prius 1998, phần mềm ADVISOR sử dụng các hệ số tỉ lệ tương ứng là “fc_trq_scale”, “mc_trq_scale”, “gc_trq_scale” và “ess_cap_scale”. Khi đó công suất cực đại của ICE, EM và EG trong quá trình tối ưu bằng công suất cực đại của PBA ADVISOR 2002 (Tính FC, HC, CO, NO và tính năng động lực học của ô tô) FC, HC, CO, NO và tính năng động lực học của ô tô Độ lớn các nguồn năng lượng và tham số điều khiển hệ động lực Toyota Prius 1998 vmax ≥ 120 km/h min ≥ 11 % t200m ≤ 20,5s 1 2 3 4( ) ( . . . . )Min G X Min w FC w HC w CO w NO 87 ICE, EM và EG hiện tại của ô tô Toyota Prius 1998 ở Bảng 3-2 nhân với các hệ số tỉ lệ “fc_trq_scale”, “mc_trq_scale” và “mc_trq_scale” tương ứng, còn dung lượng AQ bằng hệ số tỉ lệ dung lượng AQ “ess_cap_scale” nhân với dung lượng hiện tại của AQ trên ô tô (xem mục 2.3.2.2 và 3.4.9). Trong các mô phỏng thực nghiệm tối ưu hóa riêng các tham số điều khiển, độ lớn các nguồn năng lượng của hệ động lực được cố định bằng cách thiết lập 4 biến “fc_trq_scale”, “mc_trq_scale”, “gc_trq_scale” và “ess_cap_ scale” luôn bằng 1. Các biến còn lại thuộc tham số điều khiển được thay đổi trong phạm vi của Bảng 3-6. 3.4. XÁC ĐỊNH CÁC DỮ LIỆU BAN ĐẦU 3.4.1. ĐIỀU KIỆN RÀNG BUỘC Căn cứ tiêu chuẩn TCVN 4054 : 2005 về vận tốc thiết kế và độ dốc lớn nhất cho phép đối với đường giao thông ở Việt Nam (xem Mục 2.1.3), các điều kiện ràng buộc về tính năng động lực học của ô tô được chọn như sau : Vận tốc cực đại của ô tô : vmax ≥ 120 km/h Độ dốc của đường mà ô tô có thể leo được : min ≥ 11 %; Vận tốc khi leo dốc : vSlope = 20 km/h; Thời gian leo dốc tối đa : tSlope = 20 phút. Thời gian gia tốc cho phép từ khi khởi hành đến khi ô tô chạy được 200m được tính theo công thức (2.4)
File đính kèm:
- luan_an_nghien_cuu_toi_uu_hoa_thiet_ke_do_lon_va_tham_so_die.pdf