Tóm tắt Luận án Nghiên cứu ảnh hưởng một số tham số động lực, kết cấu tới giảm thanh và khả năng làm việc của đạn giảm thanh theo nguyên lý pít tông - Xi lanh
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận án Nghiên cứu ảnh hưởng một số tham số động lực, kết cấu tới giảm thanh và khả năng làm việc của đạn giảm thanh theo nguyên lý pít tông - Xi lanh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Nghiên cứu ảnh hưởng một số tham số động lực, kết cấu tới giảm thanh và khả năng làm việc của đạn giảm thanh theo nguyên lý pít tông - Xi lanh
bậc chặn xi lanh gây ra biến dạng kết cấu pít tông - xi lanh và bịt kín khí thuốc; tạo lực va đập lên súng thông qua lực va chạm của pít tông và xi lanh. Thời điểm này đầu đạn tách liên kết với pít tông tiếp tục chuyển động về phía trước nhờ động năng va đập của pít tông vào gờ chặn xi lanh và động năng sẵn có của đầu đạn. 2.1.3. Các giả thiết và hệ phương trình thuật phóng trong đối với đạn giảm thanh pít tông - xi lanh Các thời kỳ hiện tượng bắn của đạn giảm thanh pít tông - xi lanh đều diễn ra trong lòng xi lanh, các phương trình động học của hiện tượng bắn đạn giảm thanh cơ bản đều giống với phương trình động học súng thông thường. Chỉ có một số điểm khác biệt như: do hành trình chuyển động của pít tông là ngắn nên quá trình biến đổi nhiệt năng của khí thuốc thành động năng chuyển động của pít tông + đầu đạn có hiệu suất nhỏ hơn so với súng thông thường. Do không có thời kỳ tác dụng sau cùng của khí thuốc nên bài toán thuật phóng trong chỉ xét đến hết thời kỳ thứ 2, khi pít tông dừng lại đóng kín khí thuốc. Để thiết lập hệ phương trình vi phân giải bài toán thuật phóng trong của đạn giảm thanh pít tông - xi lanh cần sử dụng các giả thiết sau: Khối lượng thuốc phóng đồng nhất về thành phần hoá học và tính chất vật lý; có kích thước và hình dạng như nhau; bùng cháy đồng thời và tức thời; Thuốc phóng cháy tuân theo quy luật hình học; - Tại thời điểm t = 0, áp suất khí thuốc trong buồng đốt bằng áp suất mồi (pmồi); Tại thời điểm t = to, khi đó p = po liên kết pít tông và xi lanh chưa được giải phóng; Áp suất tại mọi điểm trong lòng xi lanh là như nhau ở mỗi thời điểm xét và bằng áp suất thuật phóng p; Quy luật tốc độ cháy là tuyến tính một số hạng u = u1p, trong đó: u1 - Hệ số tốc độ cháy; p - Áp suất khí thuốc (áp suất môi trường thuốc cháy) - Pít tông và đầu đạn chuyển động thẳng tịnh tiến trong xi lanh; Khối lượng pít tông+đầu đạn (m); Khe hở giữa pít tông và xi lanh là không đáng kể do đó bỏ qua sự phụt khí thuốc qua khe hở giữa pít tông và xi lanh; Vận tốc của các lớp khí thuốc từ đáy xi lanh đến đáy pít tông thay đổi theo quy luật tuyến tính từ 0 đến vvd; Bỏ qua ma sát của pít tông và xi lanh trong quá trình chuyển động của pít tông trong lòng xi lanh. 8 2.1.4. Hệ phương trình vi phân giải bài toán thuật phóng trong Căn cứ vào mô hình và hệ thống các giả thiết đã nêu trên, ta có thể đưa bài toán về bài toán thuật phóng trong của súng pháo thông thường. Hệ phương trình thuật phóng trong của đạn giảm thanh bao gồm các phương trình cơ bản của thuật phóng trong, phương trình trạng thái, các phương trình mô tả quy luật cháy của thuốc phóng và các phương trình chuyển động của pít tông +đầu đạn. p 00 tt0 0 tt dl 00 tt0 dz k ; dv Ik ; Sp (2.3) dt v t t0 tt dt dt 0 0 tt k m Các phương trình bổ sung: + Phương trình sinh khí z 1 z z2 (2.4) + Phương trình cơ bản thuật phóng trong 1 2 (2.5) p f m v S l l 2 với các điều kiện ban đầu: t = 0; l = 0; v = 0; p = pmồi; z = z0. Hệ phương trình có 6 nghiệm là: p, v, l, t, ψ và z Trong đó: p- Áp suất khí thuốc; v- Tốc độ chuyển động của pít tông và đầu đạn trong xi lanh; l - Chiều dài chuyển động của pít tông trong xi lanh; lt - Chiều dài chuyển động của pít tông tại thời điểm xét; T- Nhiệt độ tuyệt đối của khí thuốc; WΨ thể tích tự do của khí thuốc trong buồng đốt; Ψ- Lượng thuốc tương đối đã cháy; ωc - Khối lượng thuốc đã cháy; ω - Khối lượng thuốc ban đầu của thuốc phóng; z - bề mặt cháy tương đối của lớp thuốc đã cháy (tại thời điểm xét). 2.1.5. Lựa chọn phương pháp và xây dựng chương trình giải bài toán thuật phóng trong đạn giảm thanh pít tông - xi lanh. Bài toán thuật phóng trong cho đạn giảm thanh là bài toán xác định mối quan hệ giữa các phần tử thuật phóng với các đặc trưng cấu tạo pít tông - xi lanh và điều kiện nhồi. Bài toán thuật phóng trong đạn giảm thanh pít tông - xi lanh được giải bằng phương pháp tích phân số. Sử dụng phương pháp Runghe - Kuta là phương pháp hiện đang được ứng dụng rộng rãi và rất dễ chương trình hoá trên máy tính. Đưa hệ phương trình vi phân về dạng y’ = f(x,y) Khi đó: yn+1 = yn + yn Trong đó: yn (k1 + 2k2 + 2k3 + k4)/6 Với: k1 = hx . f(xn,yn); k2 = hx . f(xn+hx/2,yn+k1/2); k3 = hx . f(xn+hx/2,yn+k2/2); k4 = hx . f(xn+hx,yn+k3);hx - bước tính của x Luận án đã tiến hành giải hệ phương trình trên máy tính bằng ngôn ngữ lập trình Visual Basic. Thông qua chương trình tính toán cho ra kết quả giải bài toán thuật phóng trong đạn giảm thanh pít tông - xi lanh là các tham số về áp suất trong lòng xi lanh, vận tốc chuyển động của pít tông, đầu đạn 9 2.2. Cơ sở khoa học và xây dựng thuật toán để nghiên cứu động lực học hệ pít tông - xi lanh của đạn giảm thanh Nguyên lý giảm thanh của đạn giảm thanh là do hoạt động của các cơ cấu bên trong đạn tạo ra. Để giảm thanh tốt cần phải nghiên cứu, phân tích quan hệ làm việc giữa pít tông và xi lanh khi bắn, từ đó xây dựng một cơ cấu hợp lý đảm bảo bịt kín khí thuốc trong quá trình chuyển động cũng như khi đóng kín áp suất khí thuốc sau khi dừng lại của pít tông. 2.2.1. Mô tả quá trình hoạt động của cơ hệ đạn giảm thanh pít tông - xi lanh Áp suất khí thuốc là đối tượng tác động làm cho ứng xử của xi lanh trở nên phức tạp và là nguyên nhân chủ yếu để tạo lực chuyển động cho pít tông và truyền động năng ban đầu cho đầu đạn, vì vậy trong bài toán này tác giả luận án chỉ nghiên cứu ứng xử cơ học của xi lanh dưới tác dụng của áp suất khí thuốc do quá trình bắn gây ra, trong đó áp suất khí thuốc p(t) biến đổi theo thời gian, mô hình tính của bài toán được thể hiện như hình 2.5. Hình 2.5. Mô hình tính của bài toán 2.2.2. Thiết lập phương trình của cơ hệ đạn pít tông - xi lanh và ứng dụng phương pháp PTHH nghiên cứu phân tích động lực học cơ hệ Với mô hình bài toán như đã trình bày, xi lanh được rời rạc hóa bởi hữu hạn các phần tử khối 3D dạng phần tử khối lục diện 8 điểm nút, tại mỗi nút của phần tử có 3 bậc tự do: ui, vi, wi tương ứng là các chuyển vị dài theo các phương X, Y và Z (Hình 2.6). Dạng hình học và các hàm chuyển vị của nó là các tổ hợp tuyến tính của 8 hàm dạng như sau: 1 với i = 1, 2, 3, 4, ..., 7, 8, (2.15) trong đó: Ni 1 r r i 1 s s i 1 t t i , 8 * * * *** r , s , t là các toạ độ cục bộ; ri ,s i ,t i là các giá trị của toạ độ cục bộ nút i, chúng nhận các giá trị từ -1 đến 1. Tọa độ của điểm thuộc phần tử được cho bởi: 8 8 8 XNX , , . (2.16) ii YNY ii ZNZ ii i 1 i 1 i 1 NNN0 0 0 0 ... 0 với hàm dạng: 1 2 3 , NNN 0 0 0 0 0 ... 0 12 0 0NNN1 0 0 2 0 ... 8 Xi, Yi và Zi là toạ độ của nút i trong hệ toạ độ tổng thể. 10 a, Trong hệ tọa độ tổng thể b, Trong hệ tọa độ cục bộ Hình 2.6. Phần tử lục diện 8 điểm nút Các hàm chuyển vị theo các phương X, Y và Z trong hệ trục tổng thể: 8 8 8 u N u , , , (2.19) ii v Nii v w Nii w i 1 i 1 i 1 với ui, vi và wi là các bậc tự do của nút i. Phương trình mô tả dao động không cản của phần tử: M q K q f . (2.28) ee e e e với ma trận độ cứng phần tử: T (2.29) K B D B dV , e e 24 24 Ve với [D] là ma trận vật liệu. Ma trận khối lượng phần tử: M NT N dV , (2.32) e e 24 24 Ve với - khối lượng riêng vật liệu phần tử lục diện. 2.2.3. Phương trình dao động tổng thể của hệ Phương trình mô tả dao động của hệ được xây dựng trên cơ sở các phương trình mô tả dao động của các phần tử, trong đó các ma trận và véc tơ được tập hợp từ các ma trận và véc tơ phần tử. Việc ghép nối các ma trận, véc tơ phần tử thành ma trận, véc tơ tổng thể của toàn hệ thông qua ma trận bậc tự do của từng phần tử, với các hàm được thiết lập trong chương trình tính Bullet_Silencer_2016. Sau khi tập hợp các ma trận, véc tơ tải trọng phần tử thành các ma trận và véc tơ tải trọng tổng thể, phương trình mô tả dao động của hệ trong hệ tọa độ tổng thể được viết như sau: MUCUKUR , (2.40) trong đó: [M], [C], [K] tương ứng là ma trận khối lượng, ma trận cản và ma trận độ cứng tổng thể của hệ, chúng được xây dựng từ các ma trận phần tử thành phần MMKK ,. (2.41) ee Ne Ne với: Ne - số phần tử của hệ. 11 2.2.4. Thuật toán giải phương trình dao động tổng thể của hệ - Đối với bài toán dao động riêng tuyến tính, tần số riêng của hệ được xác định khi giải phương trình: KM 2 0, (2.45) Tương ứng với tần số riêng i, các véc tơ riêng {Ui} của hệ lúc này được xác định bởi phương trình: 2 (2.46) KM ii U 0. - Với bài toán dao động cưỡng bức tuyến tính, phương trình (2.40) được tác giả giải trên cơ sở sử dụng phương pháp tích phân trực tiếp Newmark, theo đó, nghiệm của phương trình (2.40) tại bước lặp thứ i ở thời điểm tính t + t được xác định bởi phương trình: (2.47) MUCUKUR t t t t t t t t Hoặc viết dưới dạng suy rộng: , (2.49) KUR t t t t Điều kiện đầu: (2.53) UUUU 0 00 , 0 Với điều kiện đầu (2.53), giải hệ phương trình (2.47), kết hợp với (2.49) cho ta các thông số chuyển vị, vận tốc, gia tốc của hệ. Kết luận chương 2 Đã xây dựng mô hình kết cấu và cơ sở lý thuyết về đạn giảm thanh pít tông - xi lanh, phân tích các quá trình động học của đạn giảm thanh khi bắn. Xây dựng hệ phương trình bài toán thuật phóng trong của đạn giảm thanh pít tông - xi lanh, áp dụng phương pháp giải bằng tích phân số thông qua chương trình tính. Xây dựng cơ sở giải bài toán động lực học của hệ pít tông, xi lanh khi bắn bằng phương pháp phần tử hữu hạn trên cơ sở chỉ tiêu về áp suất tạo chuyển động của pít tông+đầu đạn và đáp ứng động của áp suất lên thành xi lanh theo thời gian. Chương 3 KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ THAM SỐ ĐỘNG LỰC, KẾT CẤU TỚI GIẢM THANH VÀ KHẢ NĂNG LÀM VIỆC CỦA ĐẠN GIẢM THANH PÍT TÔNG - XI LANH 3.1. Ảnh hưởng của một số tham số kết cấu, động lực đến giảm thanh và khả năng làm việc của đạn giảm thanh 3.1.1. Ảnh hưởng của kết cấu để tạo động năng ban đầu và thực hiện giảm thanh cho đạn Đạn giảm thanh pít tông - xi lanh có kết cấu như hình 3.4. Xi lanh được thiết kế có thành dày và đảm bảo bền không bị biến dạng trong quá trình bắn, lòng trong xi lanh có độ chính xác cao và đồng đều trong cả hành trình chuyển động của pít tông. Để tạo ra áp suất tống đạn p0, pít tông có gờ cản liên kết với bậc giữ của xi lanh. Khi áp suất đạt po thì sẽ làm biến dạng gờ của pít tông tạo chuyển động 12 cho pít tông và đầu đạn. Với cấu tạo lòng pít tông làm buồng đốt nên thân pít tông luôn có xu hướng biến dạng hướng kính, tì sát vào thành xi lanh làm tăng độ bịt kín áp suất khí thuốc tạo ra hiệu ứng giảm thanh cho đạn. Hình 3.4. Thay đổi áp suất khí thuốc (đường cong 1) và vận tốc pít tông+đầu đạn (đường cong 2) trong quá trình bắn. Đặc tính tăng áp suất khí thuốc của thuốc phóng cháy nhanh phụ thuộc nhiều vào kích thước và hình dạng hạt thuốc, thành phần hóa học, mật độ nhồi. Các yếu tố này xác định tốc độ cháy của liều thuốc phóng, áp suất đạt p0 và pmax. Trên hình (3.24) mô tả sự thay đổi áp suất khí thuốc p và vận tốc đầu đạn v theo thời gian t (l - chiều dài xi lanh). Giá trị áp suất p phụ thuộc vào điều kiện nhồi và chiều dài xi lanh. Vận tốc pít tông+ đầu đạn đến cuối thời kỳ thứ 3 đạt giá trị cực đại (pít tông đứng lại). 3.1.2. Ảnh hưởng của áp suất tống đạn đến động năng và vận tốc của pít tông+đầu đạn Áp suất đạn giảm thanh phụ thuộc nhiều yếu tố như cấu tạo pít tông - xi lanh: vật liệu, đường kính trong ngoài, chiều dài, phương pháp liên kết ... . Sự thay đổi của áp suất tống đạn p0 ảnh hưởng nhiều đến các thông số thuật phóng của hiện tượng bắn. Xét tại thời điểm kết thúc quá trình cắt vành pít tông (giải phóng liên kết vành pít tông và gờ xi lanh). dp f 0 (3.1) p0 dt Sl k Từ (3.1) cho thấy ảnh hưởng của việc tăng p0 đến đặc tính thay đổi của đường cong áp suất gần giống như ảnh hưởng của việc tăng đặc trưng hình dạng χ hoặc giảm xung lượng áp suất Ik. Như vậy khi p0 tăng, áp suất khí thuốc tăng, vị 13 trí của pít tông khi đạt áp suất lớn nhất và khi thuốc phóng cháy hết dịch về phía buồng đốt. Khi các điều kiện khác không đổi, diện tích phía dưới của đường cong áp suất tăng nên vận tốc đầu đạn vd tăng. Do các điều kiện để thay đổi về kích thước là hạn chế (đường kính, chiều dài, hành trình chuyển động của pít tông) nên việc tăng p0 để tăng động năng ban đầu cho pít tông+đầu đạn là cần thiết. 3.1.3. Ảnh hưởng động lực của pít tông và xi lanh tới giảm thanh và vận tốc ban đầu của đầu đạn Khi pít tông chuyển động mang theo đầu đạn va chạm vào gờ chặn của xi lanh, pít tông bị giữ lại, biến dạng và bịt kín đầu xi lanh không cho áp suất khí thuốc phóng thoát ra ngoài đảm bảo giảm thanh cho đạn. Đồng thời đầu đạn thực hiện tách liên kết với pít tông tiếp tục chuyển động về phía trước. 3.1.3.1. Ảnh hưởng kết cấu và động lực va đập tới giảm thanh của đạn Trên hình (3.5) là sơ đồ vị trí va đập và biến dạng của pít tông - xi lanh trong đạn giảm thanh. Ký hiệu: OO - là vị trí bề mặt bắt đầu tiếp xúc của pít tông với bậc chặn của xi lanh trước khi va đập; O’O’ - là vị trí bề mặt tiếp xúc của pít tông với bậc chặn xi lanh sau khi va đập; x1 - dịch chuyển của bề mặt đầu pít tông khỏi vị trí OO sau khi va đập; x2 - dịch chuyển của vị trí bề mặt tiếp xúc ban đầu OO của xi lanh với pít tông sau khi va đập; m - khối lượng của pít tông và đầu đạn; c - hệ số độ cứng của xi lanh; v - vận tốc của pít tông khi va đập vào xi lanh; N - phản lực pháp tuyến của xi lanh tác động vào pít tông khi va đập; α - góc vát bậc chặn của xi lanh. Hình 3.5. Sơ đồ vị trí va đập và biến dạng của pít tông - xi lanh Dưới tác dụng của áp suất khí thuốc, pít tông mang theo đầu đạn chuyển động trong lòng xi lanh với vận tốc tăng dần và đạt giá trị lớn nhất khi va chạm vào gờ chặn của xi lanh. Coi áp suất phân bố đều trong lòng xi lanh, tại thời điểm va chạm ta có thể tính được lực va đập của pít tông vào xi lanh: Fvd mx vd () m p m d x vd (3.7) 14 Từ sơ đồ và các ký hiệu trên, ta thiết lập được phương trình va đập và biến dạng của pít tông - xi lanh có dạng sau: mx Nsin N x x f cos sign x x 0 1 1 2 1 2 (3.10) cx2 Nsin N x 1 x 2 f cos sign x 1 x 2 0 Do pít tông được làm bằng vật liệu mềm hơn vật liệu xi lanh (thường làm bằng đồng đỏ), nên khi va đập với xi lanh bề mặt pít tông bị biến dạng, vị trí bề mặt đầu của pít tông không ở vị trí O’O’ mà dịch chuyển về phía trước. Điều đó có nghĩa là x1 > x2 và xx12 . Vì vậy, phương trình (3.10) có thể viết thành: mx Nsin N x x f cos 0, 1 1 2 (3.11) cx2 Nsin N x 1 x 2 f cos 0. Từ phương trình (3.11), ta rút ra được: mx12 cx (3.12) Và từ phương trình (3.11), ta cũng tính được: Nsin Nf cos xx . (3.13) 21c Nfcos c Nf cos Thay biểu thức (3.12) vào (3.13), ta được: Nfcos cN sin mx c x , 11c Nfcos c Nf cos Vấn đề quan trọng của bài toán là tìm biến dạng (dịch chuyển) lớn nhất của pít tông sau khi va đập chấm dứt. x1(max) x 1 ( t 1 ) (3.18) Dịch chuyển lớn nhất của xi lanh là: x2(max) x 2 ( t 2 ), (3.20) Biến dạng dư của pít tông: x x x x t (3.22) 1 2 max 1 2 3 Từ các biểu thức trên ta có thể tính được thời gian va đập và biến dạng của pít tông - xi lanh. Đây là cơ sở để lựa chọn vật liệu làm xi lanh, kích thước bề dày của pít tông để đảm bảo ổn định khi đạn làm việc. Biến dạng của pít tông và độ cứng của xi lanh thoả mãn điều kiện: pít tông biến dạng để tăng độ bịt kín, tạo tiếng va đập nhẹ và đủ bền để bịt kín áp suất khí thuốc trong lòng xi lanh; gờ chặn xi lanh đảm bảo đủ bền để không bị biến dạng khi va đập và giữ chặt pít tông. 3.1.3.2. Ảnh hưởng của kết cấu và động lực va đập tới vận tốc ban đầu của đầu đạn Khi pít tông mang theo đầu đạn va đập vào gờ chặn xi lanh tạo ra xung lực và động năng làm biến dạng và dịch chuyển bề mặt tiếp xúc của pít tông và xi lanh, giải phóng đầu đạn khỏi phần liên kết với đầu pít tông, tạo cho đầu đạn có động năng và vận tốc ban đầu tiếp tục bay về phía trước tới mục tiêu. 15 Bỏ qua mất mát năng lượng do va đập và biến dạng của pít tông và lực ma sát tại liên kết giữa đầu đạn với pít tông, ta có thể tính vận tốc phần bay của đạn sau va chạm vđ theo định luật bảo toàn động lượng: và 22 TTpt d ()mp m d v pd m d v d m m m p d p (3.41) vd v pd 1 v pd mmdd Từ biểu thức trên nhận thấy: Muốn giảm ảnh hưởng của quá trình va chạm này cần phải xác định làm giảm khối lượng tương đối của pít tông mp/md khi đó không chỉ có lợi về mặt tốc độ mà còn có lợi cho cả độ bền gờ thành xi lanh, đồng thời tiếng động do quá trình va chạm này gây ra cũng nhỏ hơn. 3.2. Khảo sát biến dạng và ứng suất của xi lanh do tác động của áp suất khí thuốc khi bắn Độ bền của xi lanh là một trong những tham số kết cấu quan trọng ảnh hưởng đến khả năng làm việc tin cậy của đạn pít tông - xi lanh. Trong mục này luận án tập trung khảo sát các yếu tố kết cấu (kích thước, vật liệu) và động lực (áp suất khí thuốc) tới độ bền của xi lanh. Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu ở trên, lựa chọn kết cấu của xi lanh có các kích thước cụ thể để khảo sát bằng phương pháp mô phỏng số như sau: Vỏ đạn (xi lanh) được chế tạo bằng vật liệu thép C45, đường kính ngoài 12,4 mm, chiều dày thành xi lanh 2,2 mm, chiều dài tổng cộng 54,5 mm, chiều dài làm việc 43 mm. Mặt bích thứ nhất dài 4 mm, đường khính trong 5,6 mm, mặt bích thứ 2 dài 7,5 mm, đường kính trong 10 mm. Hình 3.6. Cấu tạo xi lanh Trên cơ sở giải bài toán thuật phóng trong bằng chương trình tính ở chương 2 với thuốc phóng CK59 và mô hình kết cấu của đạn trình bày ở trên ta được áp suất p = p(t) có biểu đồ như hình 3.8, phân bố đều trên bề mặt trong của xi lanh. Trong đó p = max 1343 x105 N/m2 , thời gian đạt đỉnh xung t = 0,002s, tổng thời gian tác 1 dụng tải t = 0,005s. Bài toán dao động riêng: Giải bài toán dao động riêng, nhận được 03 tần số riêng đầu tiên (Hz): f1 = 7,26; f2 = 9,34; f3 =10,82. Bài toán dao động cưỡng bức: Sử dụng chương trình tính 16 Cartridge_Silencer_ 2016 đã lập ở chương 2, giải bài toán với các thông số đã nêu ở trên ta được kết quả trên hình 3.9 là đáp ứng biến dạng theo phương dọc trục và theo hướng kính tại mặt trong của xi lanh theo thời gian. Hình 3.7. Mô hình PTHH của bài toán Hình 3.8. Quy luật tải trọng a, Biến dạng dọc trục b, Biến dạng hướng kính Hình 3.9. Đáp ứng biến dạng tại điểm giữa, mặt trong xi lanh (điểm A) Bảng 3.1. Tóm tắt các giá trị max về biến dạng, ứng suất tại các điểm tính. max max max [N/m2] max [N/m2] Đại lượng rA zA zA tdB Giá trị 8,122.10-6 1,880.10-7 63,7211.104 177,70.106 Hình 3.12. Trường biến dạng của xi lanh 17 Hình 3.13. Trường ứng suất của xi lanh Nhận xét: Đáp ứng động của xi lanh thể hiện rõ trên các đồ thị đã chỉ ra, trong trường hợp chịu lực như trên, cả biến dạng và ứng suất theo phương hướng kính của xi lanh lớn hơn nhiều so với các đại lượng cùng loại. Giá trị biến dạng tỉ đối ε theo phương hướng kính rất nhỏ so với đường kính ban đầu của xi lanh, như vậy có thể coi như xi lanh không biến dạng. Đây là yêu cầu cần thiết cho vỏ đạn giảm thanh phải đảm bảo bền, không biến dạng sau khi bắn và phải rút được vỏ đạn ra khỏi súng. 3.3. Khảo sát ảnh hưởng của một số tham só kết cấu và động lực đến khả năng làm việc của đạn 3.3.1. Ảnh hưởng của vật liệu xi lanh: Tính toán với 3 loại vật liệu, trong đó 11 2 giả thiết chúng chỉ khác nhau về mô đun đàn hồi E1 = 2,1.10 N/m (bài toán cơ 11 2 11 2 bản), E2 = 1,21.10 N/m (Đồng), E3= 0,72.10 N/m (Hợp kim nhôm). Bảng 3.2. Tóm tắt các giá trị lớn nhất về biến dạng và ứng suất Loại vật liệu [N/m2] [N/m2] max -6 max -7 max 4 max 6 Thép 8,122.10 rA 1,880.10 zA 63,7211.10zA 177,70.10 tdB Đồng 1,409.
File đính kèm:
- tom_tat_luan_an_nghien_cuu_anh_huong_mot_so_tham_so_dong_luc.pdf
- TomTat LuanAn NCS VoThienSon_English.pdf