Tóm tắt Luận án Nghiên cứu tạo hình bộ đôi động học trục vít-dụng cụ gia công và ứng dụng để chế tạo trục vít máy nén khí
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận án Nghiên cứu tạo hình bộ đôi động học trục vít-dụng cụ gia công và ứng dụng để chế tạo trục vít máy nén khí", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Nghiên cứu tạo hình bộ đôi động học trục vít-dụng cụ gia công và ứng dụng để chế tạo trục vít máy nén khí
hành công hệ thống các chương trình máy tính hỗ trợ cho AutoCAD trong việc: thiết kế nhanh chóng và chính xác cặp trục vít ăn khớp và dụng cụ dạng đĩa gia công chúng; mô phỏng gia công để kiểm tra độ chính xác gia công, thiết kế ngược có tham số cặp trục vít Cicloid máy nén khí, gia công số hoá trên CNClà những vấn đề có ý nghĩa thực tiễn của luận án. 4 Những đóng góp mới của luận án - Đã nghiên cứu xây dựng thành công phương pháp và công cụ mới thiết kế chính xác biên dạng cặp trục vít ăn khớp nói chung và của máy nén khí nói riêng. Độ chính xác tiếp xúc của mô hình thiết kế bề mặt cặp trục vít đã được kiểm định theo hai phương pháp 2D và 3D, và có thể coi là tuyệt đối. - Đã nghiên cứu xây dựng thành công phương pháp và công cụ mới xác định mặt khởi thuỷ dụng cụ dạng đĩa gia công bao hình mặt xoắn vít nói chung và trục vít máy nén khí nói riêng. Độ chính xác của biên dạng khởi thuỷ dụng cụ đã được đánh giá theo hai phương pháp: Phương pháp thứ nhất: Kiểm tra độ tiếp xúc của dụng cụ gia công và chi tiết, kết quả có thể coi là tuyệt đối chính xác; Phương pháp thứ hai: Kiểm tra độ chính xác biên dạng khởi thuỷ dụng cụ bằng mô phỏng gia công. Trong phương pháp này, NCS đã xây dựng thành công chương trình con mô phỏng gia công và tiến hành thử nghiệm. - Đã tiến hành thực nghiệm gia công cặp trục vít Cycloid với công nghệ CAD/CAM/CNC trên máy CNC 4 trục. Thời gian gia công và độ chính xác biên dang cặp trục vít được thiết kế theo phương pháp mới là tốt hơn nhiều so với thiết kế ngược truyền thống và có thể áp dụng được với gia công loạt nhỏ. CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ TRỤC VÍT MÁY NÉN KHÍ Để có cái nhìn tổng quát về nội dung thực hiện của đề tài, ở chương này tác giả đi khảo sát các công trình nghiên cứu và ứng dụng trục vít cycloid trong nước và trên thế giới. Công việc khảo sát tìm hiểu đặc trưng về phương pháp, các kết quả đạt được và những tồn tại của các công trình nghiên cứu, từ đó đặt ra những định hướng của đề tài. 5 1.1 Giới thiệu tổng quan về máy nén khí 1.2 Tình hình nghiên cứu và ứng dụng trục vít Cycloid trên thế giới 1.3 Tình hình nghiên cứu và ứng dụng trục vít ở Việt Nam Tại Việt Nam hiện nay, nhu cầu về cặp trục vít là rất lớn, đặc biệt là các trục vít sử dụng trong máy nén khí. Tuy nhiên, hiện tại ở Việt Nam chưa có cơ sở nào chế tạo được cặp trục vít ăn khớp có biên dạng Cycloid đạt độ chính xác và yêu cầu kỹ thuật do: Các nghiên cứu chưa sâu về lý thuyết ăn khớp của cặp trục vít có biên dạng Cycloid ; Máy dùng để gia công thường là các máy chuyên dùng do dặc thù của chi tiết có kích thước lớn và cần đạt độ chính xác rất cao mà hiện nay trong nước còn nhiều hạn chế; Chưa có công nghệ và dụng cụ để chế tạo ra các sản phẩm có thể ứng dụng trong các thiết bị trên. Do vậy, công nghệ chế tạo các cặp trục vít ăn khớp biên dạng Cycloid hiện nay vẫn là vấn đề mới và còn nhiều điểm trắng, bên cạnh đó công nghệ tìm ra bề mặt thực của dụng cụ gia công cũng là một vấn đề rất quan trọng cần giải quyết. KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Thông qua việc nghiên cứu và phân tích các tài liệu cũng như tham khảo tình hình nghiên cứu và sản xuất trục vít Cycloid trong nước và của thế giới. Tác giả đưa ra một số kết luận sau: 1. Trục vít có biên dạng Cycloid có nhiều ưu điểm vượt trội so với các trục vít có biên dạng khác và ngày càng được sử dụng rộng rãi trong công nghiệp, đặc biệt là trong máy bơm dầu, máy nén khí, hộp giảm tốc có tỷ số truyền lớn và kích thước nhỏ. Vì thế, nhu cầu xã hội về cặp trục vít có biên dạng Cycloid là rất lớn, cần phải nghiên cứu thiết kế và chế tạochúng. 2.Những thành tựu đạt được trong nghiên cứu về thiết kế và gia công cặp trục vít biên dạng Cycloid ở trên thế giới đã đạt được những bước tiến lớn, đã đưa ra nhiều biên dạng mới tối ưu, tuy nhiêncòn những tồn tại sau: 6 a) Tham số cụ thể của biên dạng trục vít Cycloid nhằm tối ưu hoá tính năng và khả năng gia công không được công bố chi tiết vì đó là bí mật của các hãng sản xuất (thường được công bố một phần trong các bằng sáng chế). b) Phương pháp xác định mặt khởi thuỷ dụng cụ gia công trục vít biên dạng Cycloid dựa trên nguyên lý bao hình là hết sức phức tạp, các tài liệu, sách giáo trình đã công bố chủ yếu sử dụng các phương pháp truyền thống như phương pháp giải tích, phương pháp động họcCó nhiều mặt khởi thuỷ phức tạp mà khi xác định nó theo phương pháp truyền thống là hết sức khó khăn và tốn kém thời gian cũng như độ chính xác thấp do việc giải những hệ phương trình vi phân trong nhiều trường hợp là không thể trực tiếp, phải sử dụng phương pháp số dựa trên những thuật toán và phần mềm chuyên dụng đắt tiền và là bản quyền của các hãng sản xuất. Vì thế ở Việt nam chưa có cơ sở nào thiết kế và gia công dụng cụ gia công cặp trục vít biên dạng Cycloid. c) Phương pháp gia công số hoá trên CNC cặp trục vít biên dạng Cycloid ở Việt nam còn là mới mẻ, chưa có cơ sở nào sản xuất hàng loạt và công bố chi tiết về vấn đề này. CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT TẠO HÌNH BỘ ĐÔI ĐỘNG HỌC TRỤC VÍT CYCLOID – DỤNG CỤ GIA CÔNG 2.1.Cơ sở lý thuyết tạo hình bề mặt bề mặt trục vít Cycloid 2.2 Cơ sở lý thuyết tạo hình bề mặt Dụng cụ cắt 2.3 Các phương pháp truyền thống xác định mặt khởi thuỷ Khi gia công một chi tiết bằng phương pháp cắt gọt, dụng cụ thực hiện 2 chức năng: chức năng tạo hình bề mặt và chức năng cắt bóc đi lượng dư gia công .Dụng cụ thực hiện cả 2 chức năng này bằng chính các lưỡi cắt khi thực hiện tổ hợp cac chuyển động tương đối với chi tiết.Trong trường hợp dụng cụ có nhiều lưỡi cắt, các lưỡi cắt phân bố trên một bề mặt và bề mặt này gọi là bề mặt khởi thủy K của dụng cụ có thể có một lưỡi cắt hay nhiều lưỡi cắt. 7 2.4 Các Điều kiện tạo hình bề mặt khi gia công Trong thực tế sản xuất có nhiều trường hợp không thể gia công đúng bề mặt cho trước theo như bản vẽ do khi gia công có thể xảy ra nhiều trường hợp sau: Cắt lẹm profin ( tức là trong quá trình gia công, một phần của chi tiết bị dao thâm nhập vào).Không cắt hết lượng dư (phần đường cong chuyển tiếp). KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 a) Các nguyên lý gia công tạo hình bề mặt như: Gia công định hình, gia công bao hình. Các phương pháp xác định mặt khởi thuỷ của dụng cụ cắt trong gia công bao hình. Các điều kiện tạo hình khi gia công bề mặt như điều kiện cần và đủ để tồn tại bề mặt khởi thuỷ K của dụng cụ. b) Cơ sở lý thuyết ăn khớp của cặp bề mặt đối ứng trục vít biên dạng Cycloid c) Phương pháp thiết kế ngược để tạo hình trục vít Cycloid Những nội dung đó được sử dụng để ứng dụng, phân tích, so sánh, định hướng cho những nghiên cứu trong các chương tiếp theo của luận án. CHƯƠNG 3. NGHIÊN CỨU THIẾT KẾ CẶP TRỤC VÍT MÁY NÉN KHÍ 3.1 Phương pháp thiết kế thuận truyền thống 3.2 Phương pháp thiết kế ngược Trang thiết bị tạo dữ liệu thiết kế ngược - Phần cứng: Để số hóa sản phẩm sử dụng máy quét ánh sáng trắng ATOS I tại Trung Tâm Dịch Vụ Công Nghệ 3D. - Phần mềm: Geomegic Qualify 2013. - Đối tượng cần thiết kế ngược: Cặp trục vít máy nén khí. 8 Sau khi được xử lý và xuất sang File IGS, dữ liệu thiết kế ngược dạng 3D solid được phân tích bằng phần mềm thiết kế 3D INVENTOR như trên Hình 3.4 và Hình 3. Hình 3.4 Bản vẽ trục chủ động Hình 3.5 Bản vẽ trục bị động Hình 3.6 Sai lệch biên dạng trục chủ động Dữ liệu thiết kế ngược có sai lệch khá lớn cả về bước dọc trục lẫn biên dạng trên mặt cắt ngang (Hình 3.6), không cho phép sử dụng để gia công vì dung sai yêu cầu của bộ truyền này đối với máy nén khí chỉ là 12 µm. Vì thế cần thực hiện công việc tạo ra bản thiết kế chính xác của cặp trục vít xuất phát từ dữ liệu thiết kế ngược này như phần sau đây. 3.3 Phương pháp thiết kế hỗn hợp Phương pháp NCS đề xuất và thực hiện bao gồm các công đoạn sau: i) Tạo dữ liệu thiết kế ngược, gọi là dữ liệu gốc 9 ii) Phân tích dữ liệu gốc, phát hiện ra những sai số về điều kiện ăn khớp (tính tiếp xúc của hai biên dạng đối ứng trong quá trình lăn không trượt) để khắc phục; xác định bước vít (khoảng cách hai profile dọc trục liên tiếp) trung bình; iii) Khắc phục sai số của biên dạng gốc. Kết quả của bước này là có được biên dạng đã được tham số hoá của trục chủ động; iv) Thiết kế biên dạng đối ứng trên trục bị động từ biên dạng hợp lý của trục chủ động (là kết quả của bước iii); v) Thiết kế mô hình 3D hợp lý của hai trục dựa trên biên dạng hợp lý với bước xoắn là hằng số đo được từ bước i; vi) Kiểm tra độ chính xác ăn khớp của mô hình 3D hai trục. Những công đoạn trên được triển khai cụ thể với cặp trục vít máy nén khí như sau: 3.3.1 Phân tích dữ liệu gốc và tham số hoá biên dạng trục chủ động 3.3.1.1 Phân tích dữ liệu gốc 3.3.1.2 Tham số hoá biên dạng trục chủ động Biên dạng trên tiết diện ngang của rotor chủ động bao gồm các phân đoạn Cycloid, các cung tròn tiếp xúc nhau và với những dạng thiết kế gần đây có thể có những đoạn là đường bậc hai. Tham số của các phân đoạn này được nghiên cứu tối ưu hoá và là bí mật của các hãng sản xuất. Hình 3.7 Biên dạng tham số hoá của trục chủ động Kết quả tham số hoá biên dạng trục chủ động như trên Hình 3. 3.7, trong đó: 10 AB và HI là cung E-líp; BC là đường Cycloid có vòng cơ sở là 30 mm, bán kính vòng tròn lăn không trượt trên vòng cơ sở ( được gọi là epicycle) được xác định là 33 mm (sau khi chạy chương trình vẽ tự động đường Cycloid với các giá trị khác nhau của bán kính này thì cho thấy bán kính 33 mm cho ra đường Cycloid chính xác nhất (xem hình 3.8). Hình 3. 8 Biên dạng Cycloid với các tham số r khác nhau Các phân đoạn còn lại là các cung tròn tiếp xúc nhau, bán kính của chúng được xác định bằng cách áp các cung tròn đi qua 3 điểm chọn trên đường biên dạng gốc của dữ liệu thiết kế ngược với chế độ bắt chính xác điểm. 3.3.2 Xác định tự động biên dạng đối ứng của trục bị động Đầu vào: Biên dạng trên tiết diện ngang của trục chủ động Đầu ra: Biên dạng trên tiết diện ngang của bánh răng bị động Thuật toán của chương trình tự động xác định biên dạng đối ứng đảm bảo điều kiện ăn khớp của bộ truyền bánh răng trụ lăn không trượt như trên bên. Kết quả chạy chương trình theo thuật toán trên được chỉ ra trên các Hình 3. 10, Hình 3. 11, Hình 3. 11 Hình 3. 10 Biên dạng hai trục chuẩn bị chạy chương trình (trên) và đạng trong quá trình được tạo tự động (dưới) Hình 3. 11 Biên dạng trục bị động hoàn thiện Kiểm tra độ chính xác của biên dạng thiết kế 2D Hình 3. 12 Kiểm tra sự tiếp xúc của hai biên dạng Thực hiện chuyển động lăn không trượt của hai biên dạng với bước góc 6 độ cho trục chủ động và -4 độ cho trục bị động (trục chủ động quay đủ 90 độ) như trên Hình 3. cho thấy sự tiếp xúc của hai biên dạng có thể coi là tuyệt đối tại mọi vị trí . 3.3.3 Tạo mô hình 3D chính xác của cặp trục vít 3.3.4 Kiểm tra độ chính xác của mô hình thiết kế 3D Xuất mô hình Solid 3D từ AutoCAD sang File định dạng SAT, sử dụng môi trường INVENTOR để kiểm tra tính tiếp xúc. Kết quả chỉ ra rằng biên dạng của hai trục trên mọi tiết diện là tiếp xúc tuyệt đối. 12 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 Chương 3 đã nghiên cứu thiết kế chính xác mô hình CAD 3D của hai chi tiết quan trọng của máy nén khí là cặp trục vít Cycloid. Những kết quả chính được nghiên cứu và trình bày trong chương này bao gồm: Đã trình bày hướng thiết kế thuận biên dạng đối ứng của cặp trục vít theo phương pháp giải tích số hoá; Đã trình bày nguyên tắc thiết kế ngược và thực nghiệm thiết kế ngược, đưa ra mô hình CAD 3D gốc của cặp trục vít của máy nén khí AIRMAN PSD 50; Đã nghiên cứu đề xuất và triển khai phương pháp thiết kế hỗn hợp và đưa ra mô hình CAD 3D chính xác của cặp trục vít máy nén khí AIRMAN PSD 50 làm đầu vào cho các chương tiếp theo của luận án. CHƯƠNG 4. NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH MẶT KHỞI THUỶ DỤNG CỤ DẠNG ĐĨA GIA CÔNG MẶT VÍT CYCLOID 4.1 Động học tạo hình dụng cụ dạng đĩa gia công mặt vít Động học của quá trình tạo hình bề mặt xoắn ốc trụ có bước không đổi sử dụng dụng cụ dạng đĩa liên quan đến ba chuyển động sau (xem . ): 13 Hình 4. 1 Mặt khởi thuỷ dụng cụ dạng đĩa gia công mặt vít I - chuyển động quay của phôi mà trên đó bề mặt xoắn ốc cần được tạo ra; II - Chuyển động tịnh tiến dọc theo trục phôi, phù hợp với chuyển động quay I, có mục đích là để tạo ra chuyển động xoắn ốc tạo ra bề mặt xoắn vít có tham số bước xoắn p; III – Chuyển động cắt là chuyển động của dụng cụ quay quay quanh trục của nó . 4.2 Nghiên cứu đề xuất phương pháp xác định mặt khởi thuỷ dụng cụ dạng đĩa gia công mặt vít Nguyên lý của phương pháp này là thực hiện mô phỏng quá trình “gia công ngược”. Với mục đích này, “phôi dụng cụ” được tạo ra ban đầu là một khối trụ và chi tiết (là trục vít, đóng vai trò dụng cụ gia công “phôi dụng cụ”) được cho dưới dạng Solid 3D. Mô phỏng quá trình “cắt ngược” này được thực hiện bằng toán tử Boolean: lấy phôi dụng cụ trừ đi chi tiết để loại bỏ dần dần vật liệu không mong muốn của dụng cụ theo từng bước chuyển động nhỏ (độ nhỏ của bước chuyển động sẽ quyết định độ chính xác của dụng cụ) duy trì mối quan hệ động học tạo hình giữa “phôi dụng cụ” và chi tiết. Hình 4. 5 Thuật toán tạo hình dụng cụ dạng đĩa gia công trục vít 14 Thuật toán của chương trình thực hiên tự động mô phỏng quá trình cắt ngược nói trên được thể hiện như hình 4.5 4.3 Thực nghiệm xác định mặt khởi thuỷ dụng cụ dạng đĩa gia công cặp trục vít máy nén khí Bước 1: Tạo “phôi dụng cụ” là khối trụ, định vị hợp lý vị trí tương đối của “phôi dụng cụ” và chi tiết Bước 2: Chạy chương trình “gia công ngươc” để tạo biên dạng dụng cụ dạng đĩa gia công trục chủ động Bước 3: Cắt đôi dụng cụ để xác định biên dạng dọc trục bằng lệnh Silce trong AutoCAD Bước 4: Xuất một nửa phôi dụng cụ sang môi trường Inventor thông qua File định dạng *.SAT, lấy biên dạng dọc trục bằng cách chiếu mặt cắt dọc trục lên mặt phẳng Sketch chính là mặt này; Copy biên dạng trên Sketch này, tạo một File chi tiết mới sau đó Paste biên dạng này vào và thực hiện lệnh tạo khối tròn xoay để tạo ra mặt khởi thuỷ dụng cụ hoàn chỉnh như trên Hình 4. 9. Hình 4. 9 Lấy biên dạng dọc trục và tạo mặt khởi thuỷ dụng cụ hoàn chỉnh khi gia công trục chủ động 15 Hình 4. 12 Tạo mặt khởi thuỷ dụng cụ hoàn chỉnh gia công trục bị động 4.4. Kiểm tra độ chính xác của mặt khởi thuỷ dụng cụ 4.4.1. Kiểm tra độ tiếp xúc của dụng cụ và chi tiết Dụng cụ dạng đĩa sau khi được xây dựng hoàn chỉnh như Hình 4. 9và Hình 4. trong môi trường INVENTOR được xuất sang dạng File *.SAT, sau đó, trong AutoCAD, chúng được định vị vào chi tiết cần gia công (trục vít) theo đúng vị trí tương đối như khi tạo biên dạng ban đầu. Sau đó lại xuất ngược lại cho INVENTOR để kiểm tra độ chính xác. Kết quảcho thấy độ chính xác của dụng cụ gia công trục chủ động, bị động có thể coi là tuyệt đối chính xác 4.4.2. Kiểm tra độ chính xác của dụng cụ bằng mô phỏng gia công NCS xây dựng chương trình con mô phỏng gia công, thuật toán như sau Hình 4.16 16 Hình 4.16 Thuật toán gia công mô phỏng Hình 4. 17 Thực hiện gia công mô phỏng một đoạn trên phôi Kết quả Mô phỏng gia công trục chủ động 17 Hình 4. 18 Sai lệch biên dạng gia công mô phỏng trục bị động So sánh biên dạng trên tiết diện ngang của chi tiết và mô hình thiết kế được chỉ ra thìhai tiết diện ngang được đặt chồng lên nhau để phát hiện sai lêch, phóng to hình để đo khoảng cách nơi sai lệch hai biên dạng lớn nhất, giá trị đo được như màn hình báo là 0,018 mm.Sai lệch như trên là do bước góc trong chuyển động tương đối của thuật toán gia công mô phỏng là 0,5 độ. Với máy tính cấu hình tốt, có thể điều chỉnh bước trong thuật toán tạo hình dụng cụ cũng như bước trong thuật toán gia công mô phỏng nhỏ hơn nũa để tăng độ chính xác của dụng cụ cũng như đánh giá bằng gia công mô phỏng được trung thực hơn. Kết quả Mô phỏng gia công trục bị động Hình 4. 20 So sánh biên dạng thiết kế và biên dạng gia công mô phỏng trục bị động So sánh biên dạng của trục bị động thiết kế (xám) với biên dạng gia công mô phỏng (tím): nơi lớn nhất là 0,021 mm, lý giải như đã được trình bày với trục chủ động. 18 KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 Chương 4 đã nghiên cứu xây dựng phương pháp mới xác định và đánh giá độ chính xác mặt khởi thuỷ dụng cụ dạng đĩa gia công bề mặt xoắn vít nói chung và triển khai ứng dụng thực nghiệm cụ thể vào việc thiết kế và đánh giá cặp dụng cụ gia công cặp trục vít Cycloid của máy nén khí cụ thể. Những kết quả chính được nghiên cứu và trình bày trong chương này bao gồm: - Đã trình tóm tắt nguyên lý động học tạo hình dụng cụ dạng đĩa gia công mặt xoắn vít; - Đã nghiên cứu đề xuất hai phương pháp xác định mặt khởi thuỷ dụng cụ dạng đĩa gia công mặt xoắn vít tổng quát: phương pháp mặt cắt kế và phương pháp toán tử Boolean 3D; - Đã lập trình thực hiện các phương pháp đề xuất và triển khai thực nghiệm thiết kế thành công mặt khởi thuỷ cặp dụng cụ dạng đĩa gia công cặp trục vít máy nén khí cụ thể. - Đã xây dựng phương pháp và triển khai thực nghiệm gia công mô phỏng để đánh giá độ chính xác thiết kế mặt khởi thuỷ cặp dụng cụ dạng đĩa tạo hình cặp trục vít máy nén khí. CHƯƠNG 5. THỰC NGHIỆM GIA CÔNG CẶP TRỤC VÍT CYCLOID VỚI CÔNG NGHỆ CAD/CAM/CNC Chương này trình bày về thực nghiệm gia công trên CNC cặp trục vít được thiết kế theo phương pháp thiết kế ngược thuần túy (cặp trục 01) và cặp trục vít được thiết kế theo phương pháp mới (cặp trục số 02) được đề xuất trong chương 3 (phương pháp thiết kế hỗn hợp) nhằm đánh giá: - Khả năng gia công số hóa trên CNC 4 trục của cặp trục vít máy nén khí - Ảnh hưởng của mô hình thiết kế 3D cặp trục vít theo phương pháp thiết kế ngược thuần túy và phương pháp thiết kế mới đến khả năng gia công số hóa chúng bằng CNC. 19 5.1 Thực nghiệm gia công cặp trục vít mẫu (cặp số 01) 5.1.1 Quy trình thiết kế CAD/CAM cho cặp trục vít mẫu 5.1.2 Quy trình gia công trên máy CNC Hình 5. 24 Một số Hình ảnh trong quá trình gia công cặp trục vít 01 Hình 5. 25 Kết quả Sản phẩm sau khi gia công cặp trục vít 01 5.1.3 Đánh giá độ chính xác bề mặt cặp trục vít số 01 so với bề mặt cặp trục vít mẫu Hình 5.26 Kết quả so sánh bề mặt cặp trục vít số 01 so với mô hình thiết kế ngược thuần túy 20 Kết quả: Độ chính xác về bề mặt theo quan sát và kết quả ở phần bảng màu thấy rằng: Sai lệch biên dạng không đều không theo quy luật. Sai số trung bình của bề mặt chi tiết so với mô hình thiết kế ngược thuần túy là 0.042 mm Sai số gia công theo công nghệ CAD/CAM/CNC như trên 0,042 mm là chấp nhận được tuy nhiên thời gian gia công là lớn, không kinh tế, chỉ thích hợp cho sửa chữa phục hồi đơn chiếc (thời gian gia công 50 mm lên đến 61 giờ 35 phút, vậy gia công toàn bộ cặp chi tiết thời gian gia công sẽ lên đến hơn 150 giờ). 5.2 Thực nghiệm gia công cặp trục vít được thiết kế bằng phương pháp mới (cặp số 02) 5.2.1 Quy trình thiết kế CAD/CAM cho cặp trục vít mẫu. 5.2.2 Quy trình gia công trên máy CNC Hình 5. 28 Một số Hình ảnh trong quá trinh gia công cặp trục vít 02 Hình 5.29 Kết quả Sản phẩm sau khi gia công cặp trục vít số 02 21 5.2.3 Đánh giá độ chính xác bề mặt cặp trục vít số 02 Hình 5. 30 Kết quả so sánh bề mặt cặp trục vít số 02 so với mô hình thiết kế bằng phương pháp mới. KẾT LUẬN CHƯƠNG 5 Những kết quả thực nghiệm chính và những kết luận tương ứng trong chương này bao gồm: 1. Về những thông số phản ảnh chất lượng thiết kế và gia công của cặp trục vít được thiết kế ngược thuần túy: - Kết quả thu được thời gia công thực hết 61 giờ 35 phút. - Sai số lớn trung bình của bề mặt chi tiết so với mô hình thiết kế ngược thuần túy là 0.042 mm. Số liệu trên đã xác nhận độ chính xác của phương pháp thiết kế ngược hiện hành là thấp, sản phẩm được tạo ra từ mô hình này sẽ không đảm bảo yêu cầu của máy nén khí. Sai số gia công theo công nghệ CAD/CAM/CNC như
File đính kèm:
- tom_tat_luan_an_nghien_cuu_tao_hinh_bo_doi_dong_hoc_truc_vit.pdf