Tóm tắt Luận án Nghiên cứu ứng dụng phân rã spinodal để tăng cơ tính cho hợp kim Cu-Ni-Sn

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận án Nghiên cứu ứng dụng phân rã spinodal để tăng cơ tính cho hợp kim Cu-Ni-Sn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Nghiên cứu ứng dụng phân rã spinodal để tăng cơ tính cho hợp kim Cu-Ni-Sn

-9Ni-6Sn theo thời gian hóa già, ở nhiệt độ 3500C (HV) 8 Sự thay đổi độ cứng hợp kim Cu-15Ni-8Sn xử lý nhiệt hóa già Độ cứng hợp kim Cu-15Ni-8Sn khi hóa già ở các nhiệt độ khác nhau 254 276 318 261 254 201 0 100 200 300 400 250 300 350 400 450 500 Nhiệt độ C Đ ộ c ứ n g H v Độ cứng hợp kim Cu-15Ni-8Sn khi hóa già theo thời gian 228.5223 333 289 299 336 339 275 0 100 200 300 400 0,5 1 1,5 2 2,5 3 3,5 4 Thời gian, h Đ ộ c ứ n g H V Hình 3.5 Đường cong thay đổi độ cứng hợp kim Cu-15Ni-8Sn theo nhiệt độ hóa già (HV) Hình 3.6 Đường cong thay đổi độ cứng hợp kim Cu-15Ni-8Sn theo nhiệt độ hóa già ở nhiệt độ 3500C (HV) 3.1.2 Nghiên cứu sự thay đổi tổi chức tế vi hợp kim Cu-Ni-Sn khi xử lý nhiệt bằng kính hiển vi quang học. Sự thay đổi tổ chức tế vi hợp kim Cu-15Ni-8Sn khi xử lý nhiệt Tổ chức hợp kim Cu-15Ni-8Sn sau đúc như hình 3.13: a - tổ chức đúc x50 b - tổ chức đúc x200 Hình 3.13 Tổ chức tế vi của hợp kim Cu-15Ni-8Sn sau đúc a- Ảnh hiển vi quang học tổ chức đồng đều hóa x500 b- Ảnh hiển vi quang học tổ chức đồng đều hóa x200 Hình 3.14 Ảnh tổ chức tế vi hợp kim Cu-15Ni-8Sn sau đồng đều hóa ở 8200C giữ nhiệt 3h, nguội trong nước Hợp kim Cu-15Ni-8Sn sau xử lý nhiệt đồng đều hóa ở 8200C thời gian giữ nhiệt 3h, tổ chức đạt được là một pha α (hình 3.14) 9 a- Ảnh hiển vi quang học tổ chức hóa già x500 b- Ảnh hiển vi quang học tổ chức hóa già x200 Hình 3.16 Tổ chức tế vi hợp kim Cu-15Ni-8Sn sau tôi 8200C giữ nhiệt 3h, hóa già 350 0 C trong 2h Để tăng cơ tính hợp kim, xử lý đồng đêu hoá phải tạo tổ chức một pha đồng đều. Thực hiện Thực hiện hóa già ở 3500C, giữ nhiệt 2h tổ chức thu được như hình 3.16, tổ chức thu được đồng đều một pha α, hạt tròn cạnh hơn, kích thước hạt giảm, xuất hiện song tinh. Đây là tổ chức cho độ bền độ cứng tăng cao so với tổ chức sau đúc và sau xử lý đồng đều hóa. Để khảo sát sự biến đổi tổ chức hợp kim Cu-15Ni-8Sn theo nhiệt độ và thời gian hoá già, hợp kim Cu-15Ni-8Sn sau xử lý nhiệt đồng đều hóa ở 8200C, được hoá già ở các nhiệt độ 3500C; 4000C; 4500C; 5000C trong thời gian trong 2h. Tổ chức hợp kim Cu-15Ni-8Sn biến đổi theo hình 3.19. a- 3500C b- 4000C c- 4500C d- 5000C Hình 3.19 Ảnh hiển vi quang học tổ chức hợp kim Cu-15Ni-8Sn hóa già ở các nhiệt độ khác nhau, thời gian 2h Ảnh tổ chức hợp kim Cu-15Ni-8Sn sau hòa già theo hình 3.19 cho thấy ở cùng điều kiện xử lý đồng đều hoá ban đầu, khi hoá già ở cùng một thời gian α γ 10 2h, nhiệt độ hoá già tăng thúc đẩy nhanh quá trình tạo pha γ. Ảnh tổ chức đã phản ánh quá trình hình thành và phát triển của pha γ, ban đầu xuất hiện rời rạc không liên tục ở các biên hạt, sau đó phát triển thành liên tục theo biên hạt, cuối cùng là phát triển vào trong hạt. Để khảo sát ảnh hưởng của thời gian giữ nhiệt tới sự phát triển pha trong hợp kim Cu-15Ni-8Sn sau xử lý nhiệt đồng đều hóa ở 8200C, thời gian giữ nhiệt 3h, hợp được hoá già ở nhiệt độ 4500C với thời gian giữ nhiệt thay đổi 0,5 ; 1 ; 2 và 3h. Tổ chức hợp kim Cu-15Ni-8Sn biến đổi theo hình 3.20. Kết quả xử lý hợp kim Cu-15Ni-8Sn cho thấy sau đồng đều hóa, hóa già ở 450 0C trong thời gian 0,5h thì tổ chức có cấu tạo một pha, hóa già thời gian 1h bắt đầu xuất hiện pha γ không liên tục ở biên hạt. Thời gian hóa già tăng lên 2h pha γ lớn lên ở biên pha và bắt đầu kết nối ở biên pha với nhau. Khi thời gian hóa già lên tới 3h pha γ liên tục kết nối với nhau ở biên pha và phát triển vào trong hạt thành các vùng pha riêng biệt α+ γ xen kẽ với pha α. . a- 0,5h b- 1h c- 2h d- 3h Hình 3.20 Ảnh hiển vi quang học tổ chức hợp kim Cu-15Ni-8Sn hóa già ở nhiệt độ 450 0 C, thời gian thay đổi Như vậy ảnh hưởng của việc tăng nhiệt độ và thời gian hoá già đều làm tăng nhanh quá trình hình thành và phát triển pha γ. Tác động của hai thông số thời gian và nhiệt độ tới việc thúc đẩy chuyển pha trong hợp kim Cu-15Ni-8Sn khi xử lý nhiệt tương tự nhau khi ở cùng điều kiện ban đầu. Qúa trình này hoàn toàn phù hợp với quá trình hình thành và phát triển pha ở hợp kim Cu-15Ni-8Sn như đã phân tích ở phần tổng quan. Trong quá trình xử lý nhiệt hóa già hợp kim Cu-Ni-Sn, các pha DO22 và L12 dần chuyển sang pha DO3. Qúa trình này bắt đầu tại các vị trí biên hạt, nơi tập trung nhiều tạp chất, ứng suất và có năng lượng chuyển pha thấp hơn. Biên 11 hạt cũng là nơi có phân bố các nguyên tố Sn và Ni nhiều hơn trong hạt. Ban đầu, các pha phát triển xuất phát tại các điểm tới hạn ở biên hạt, hình thành pha DO3 do vậy nó có dạng không liên tục. Sau đó pha DO3 phát triển thành dạng liên tục theo biên hạt, vào trong hạt và cuối cùng phân bố đều trên toàn bộ nền hợp kim. Sự hình thành và phát triển của pha DO3 theo con đường tạo mầm và phát triển mầm, không còn là chuyển pha liên tục. Lúc này spinodal hóa học đã phát triển tới kích thước đủ lớn, thành phần hóa học làm thay đổi thế năng hóa học, điều kiện cho chuyển pha theo kiểu phân rã spinodal đã mất. Hình thành cấu trúc mới đi theo con đường tạo mầm và phát triển mầm. Pha DO3 được phát triển như dạng Peclit trong thép, có thể có dạng hạt hoặc dạng tấm phụ thuộc điều kiện xử lý. Pha DO3 có kiểu mạng lập phương tâm khối khác về thông số mạng do vậy không liền mạng với nền. Pha DO3 có cơ tính thấp làm giảm cả độ cứng và độ bền của hợp kim so với tổ chức spinodal và trật tự hóa DO22 và L12 là các pha cùng kiểu mạng và có thông số mạng gần với nền do vậy nó liền mạng với nền. Kết thúc với quá trình xử lý nhiệt là toàn bộ nền hợp kim ở dạng hỗn hợp của α+γ, không còn chịu ảnh hưởng của spinodal. Nguyên tử Sn chuyển phần lớn vào pha γ, cấu trúc pha nền bị biến dạng mạng gây ra do cấu trúc modul spinodal đã mất, pha α là pha giàu Cu mất đi sự biến dạng mạng gây ra bởi các nguyên tử Sn. Hợp kim được tổ chức từ là hỗn hợp cơ học hai pha có cơ tính thấp là α và γ phân bố đều đặn và không liền mạng với nhau. Ở đây sự giảm bền còn có nguyên nhân do sự không liền mạng giữa hai pha α và γ. Khảo sát độ cứng tế vi của các pha Để khẳng định sự suy giảm độ cứng là do xuất hiện pha DO3 (γ) trong quá trình xử lý nhiệt hoá già hợp kim Cu-Ni-Sn, luận án thực hiện đo độ cứng các pha. Mẫu hợp kim Cu-15Ni-8Sn được xử lý nhiệt tạo dung dich rắn một pha ở 850 0C. Sau đó được hòa già ở 4500C thời gian giữ nhiệt 2h tạo tổ chức hai pha như trên hình 3.21. Nền màu sáng tương ứng với tổ chức của pha α là dung dịch rắn nền Cu với các nguyên tố hợp kim Ni và Sn hoà tan. Nền màu xẫm là tổ chức hỗn hợp hai pha α+γ, γ tương ứng với cấu trúc DO3 là cấu trúc có cơ tính thấp hơn. Hình 3.21 Ảnh hiển vi quang học tổ chức hợp kim Cu- 15Ni-8Sn tôi 850 0C giữ nhiệt 2,5h, hoá già 450 0C giữ nhiệt 2h Kết quả đo độ cứng các pha theo bảng 3.7. 12 Bảng 3.7 Độ cứng pha α và α+γ Vùng pha Độ cứng, HV α 387 α+ γ 235 Các giá trị độ cứng đo được (bảng 3.7) cho thấy trong tổ chức hai pha của hợp kim Cu-15Ni-8Sn sau xử lý nhiệt hoá già, nền dung dịch rắn pha α có độ cứng cao hơn hẳn so với pha tiết ra. Kết quả đó gián tiếp khẳng định kết quả của hóa già là hợp kim đã trải qua phân rã spinodal và các pha chuyển tiếp của nó. Sự phân rã có hiệu quả tăng bền mặc dù tổ chức pha α dưới kính hiển vi không quan sát thấy sự thay đổi so với trạng thái sau đồng đều hoá. Pha α ban đầu sau xử lý đồng đều hóa có độ bền thấp khoảng 90-110HV sau xử lý hóa già vẫn pha α đó lại có độ cứng cao gấp 3-4 lần lên tới 390HV. Trong khi đó hỗn hợp (α+ γ) có độ cứng thấp hơn hẳn, chứng tỏ pha γ tạo ra pha có độ cứng thấp, làm giảm độ cứng hỗn hợp hai pha (α+ γ). 3.1.3 Kết luận xử lý nhiệt hoá bền hợp kim Cu-Ni-Sn Hợp kim Cu-Ni-Sn khi xử lý nhiệt hóa bền là sự kết hợp của phân rã spinodal và chuyển pha trật tự hóa. Tổ chức hợp kim biến đổi theo chế độ xử lý nhiệt. Tổ chức của hợp kim nghiên cứu thu được khi xử lý nhiệt là phù hợp với lý thuyết về tổ chức và tạo pha. Các nghiên cứu về tổ chức và độ cứng đã xác định được sự thay đổi về tổ chức và pha hóa bền của hợp kim khi xử lý nhiệt. Về hiệu quả hóa già: + Hợp kim Cu-9Ni-3Sn đồng đều ở 7500C và hóa già ở khoảng 3500C trong khoảng thời gian 1,5-3h đạt độ cứng khoảng 150HV, tăng 50% so với trạng thái đúc (110HV). + Hợp kim Cu-9Ni-6Sn đồng đều ở 7800C và hóa già ở khoảng 3500C trong khoảng thời gian 1,5-3h đạt độ cứng khoảng 294-318HV (26-29HRC), tăng 100% so với trạng thái đúc (125HV). + Hợp kim Cu-15Ni-8Sn đồng đều ở 8200C và hóa già ở khoảng 3500C khoảng thời gian 1,5-3h đạt độ cứng khoảng289-339HV (32-34HRC), tăng 200% so với trạng thái đúc (110HV). Khi xử lý hoá già tạo pha, pha tạo ra có độ cứng thấp hơn hẳn nền dung dịch rắn tạo cho hợp kim có giá trị ứng dụng làm vật liệu ma sát. 3.1.4 Phân tích nhiệt vi sai b) Với hợp kim Cu-15Ni-8Sn sau đồng nhất Kết quả phân tích nhiệt vi sai hợp kim Cu-15Ni-8Sn sau đồng đều hóa ở 820 0 C (hình 3.24) phản ảnh rõ nét quá trình tạo pha của hợp kim từ dung dịch rắn sau đồng đều hóa. Biến đổi nhỏ về năng lượng trong khoảng nhiệt độ 100 0 C. Khi tăng nhiệt độ, tại nhiệt độ 417-4520C xuất hiện một số đỉnh có năng lượng nhỏ, trong khoảng nhiệt độ này xảy ra một số chuyển pha, đây là chuyển pha tạo các cấu trúc trật tự hóa L12 + DO22, đây là hai pha trật tự hoá liền mạng với nền. Tại 613- 6360C xuất hiện các đỉnh phù hợp với quá trình chuyển pha 13 tạo pha γ (DO3), đây là pha trật tự hoá không liền mạng với nền. Tới nhiệt độ cao hơn 750-7800C xuất hiện các đỉnh có năng lượng lớn hơn gắn với quá trình chuyển đổi về dạng pha α của dung dịch rắn của Cu. Đây là khoảng nhiệt độ hòa tan các pha tạo ra thành dung dịch rắn như đã thể hiện ở giản đồ trạng thái pha. Hình 3.24 Hợp kim Cu-15Ni-8Sn sau đồng đều hóa ở 8200C Kết luận phân tích nhiệt vi sai: - Quá trình chuyển pha trong hợp kim Cu-Ni-Sn phụ thuộc vào hàm lượng hợp kim và mức độ biến dạng sau đồng đều hóa. Hợp kim Cu-9Ni-6Sn có chuyển pha trật tự hóa xảy ra ở khoảng nhiệt độ 300-4000C nhưng không phát hiện có chuyển pha ở nhiệt độ cao hơn - Hợp kim Cu-15Ni-8Sn chuyển pha khá phức tạp và thể hiện rõ quá trình phân tách pha gồm phân rã spinodal và chuyển pha trật tự hóa. Kết quả này minh chứng phù hợp với lý thuyết nhiệt động học chuyển pha đã phân tích ở phần tổng quan. - Chuyển pha trật tự hoá ở hợp kim Cu-Ni-Sn là trật tự hoá bậc 1. - Kết quả cho ta thông tin về khoảng nhiệt độ xử lý phân rã spinodal, Khoảng nhiệt độ tạo pha trật tự hoá L12 + DO22, DO3 và khoảng cách nhiệt độ giữa các vùng chuyển pha trật tự hoá liền mạng (L12 + DO22) và pha trật tự hoá không liền mạng (DO3). 3.1.5 Nghiên cứu rơn ghen về pha và thông số mạng Hợp kim nền Cu có kiểu mạng lptm, thông số mạng khoảng 3,61A0, các vạch xuất hiện ứng với nhiễu xạ rơnghen là các mặt tinh thể (111); (200); (220); (311)...; Pha trật tự hóa kiểu mạng lptk có công thức (CuxNi1-x)3Sn có cấu trúc DO3 (lptk) có thông số mạng khoảng 5,926Å. Pha có công thức (CuxNi1-x)3Sn có có thông số mạng a = 4,51Å; b=5,39Å; c= 4,29Å. Hợp kim Cu-15Ni-8Sn,đồng đều hóa 8200C, hóa già 3500C, giữ nhiệt 2h Biều đồ đo rơnghen của hợp kim Cu-15Ni-8Sn (hình 3.25) cho thấy tại vị trí xuất hiện các vạch đều có hiện tượng phân tách tách thành hai vạch rõ rệt. Điều này chứng tỏ hợp kim tồn tại hai vùng khác nhau nhưng có cùng kiểu mạng và thông số mạng xấp xỉ nhau tương ứng với các vùng giàu và ngèo nguyên tố hợp 100 200 300 400 500 600 700 800 900 1000 Temperature /°C -0.12 -0.10 -0.08 -0.06 -0.04 -0.02 0 DTA /(uV/mg) 100.00 100.05 100.10 100.15 100.20 TG /% 755.0 °C 613.3 °C 626.7 °C 631.8 °C 636.3 °C 639.3 °C 417.6 °C 440.2 °C 448.2 °C 452.7 °C 780.5 °C 783.5 °C [1] [1] exo Instrument: File: Project: Identity: Date/Time: Laboratory: Operator: NETZSCH STA 409 PC/PG Cu15Ni8Sn.ssv None CuNiSn 5/11/2011 10:36:03 AM CNVL KL Quyen Sample: Reference: Material: Correction File: Temp.Cal./Sens. Files: Range: Sample Car./TC: Cu15Ni8Sn, 1447.000 mg Al2O3,0.000 mg Metallic Tcalzero.tcx / Senszero.exx 30/5.00(K/min)/1000 DTA(/TG) HIGH RG 5 / S Mode/Type of Meas.: Segments: Crucible: Atmosphere: TG Corr./M.Range: DSC Corr./M.Range: Remark: DTA-TG / Sample 1/1 DTA/TG crucible Al2O3 Ar/50 / Ar/40 000/30000 mg 000/5000 µV PTNKL 11-05-2011 14:54 14 kim phù hợp với cấu trúc đặc trưng mudul của phân rã spinodal. Vạch nằm bên trái có 2 nhỏ hơn ứng với vùng giàu nguyên tử Sn và có thông số mạng lớn hơn đó là vùng giàu Sn. Hình 3.25 Hợp kim Cu-15Ni-8Sn, đồng đều hóa 8200C, hóa già 3500C, giữ nhiệt 2h Hợp kim Cu-15Ni-8Sn, đều hóa 8200C, hóa già 5000C, giữ nhiệt 1,5h Position [°2Theta] (Copper (Cu)) 10 20 30 40 50 60 70 80 Counts 0 400 1600 3600 6400 5. 42 5 [° ]; 16 .2 90 49 [Å ] 7. 87 5 [° ]; 11 .2 27 53 [Å ] 9. 92 8 [° ]; 8. 90 95 7 [Å ] 23 .3 73 [° ]; 3. 80 60 1 [Å ] 26 .2 77 [° ]; 3. 39 16 3 [Å ]; Cu N i2 S n 31 .1 20 [° ]; 2. 87 39 9 [Å ] 43 .5 43 [° ]; 2. 07 85 3 [Å ]; Cu 47 .3 73 [° ]; 1. 91 90 3 [Å ] 50 .6 01 [° ]; 1. 80 39 2 [Å ]; Cu 66 .4 00 [° ]; 1. 40 79 4 [Å ] 70 .6 66 [° ]; 1. 33 30 5 [Å ]; Cu N i2 S n 74 .2 77 [° ]; 1. 27 69 3 [Å ]; Cu 79 .1 24 [° ]; 1. 20 94 3 [Å ]; Cu N i2 S n 158R500 Hình 3.27 Hợp kim Cu-15Ni-8Sn, hóa già 5000C, giữ nhiệt 1,5h Vị trí xuất hiện các vạch Trên máy ngoài nền đồng còn phát hiện pha thứ hai tương ứng với hợp chất có công thức CuNi2Sn tương đương với pha trật tự hoá với hàm lượng nhỏ. Khi hóa già ở nhiệt độ cao (500oC), ngoài 3 vạch của nền α còn phát hiện sự có mặt của pha và với hàm lượng nhỏ. Tuy cường độ của các vạch yếu nhưng đã lên đủ vạch để máy có thể phát hiện và phân biệt các pha với nhau, pha công thức (CuxNi1-x)3Sn kiểu mạng DO3 (lptk) có thông số mạng khoảng 5,9Å. Pha chuyển tiếp có công thức (CuxNi1-x)3Sn có có thông số mạng a= 4,5Å ; b=5,3 Å ; c= 4,2Å. Kết luận phân tích rơn ghen - Kết quả Phân tích rơnghen Cu-15Ni-8Sn đã minh chứng rằng hợp kim Cu-15Ni-8Sn sau hóa già có quá trình phân rã spinodal, tạo nên các vùng có nồng độ khác nhau, dẫn tới có sự sai khác về thông số mạng giữa các vùng. Biểu đồ phân tích rơnghen cho thấy có hiện tượng các vạch có cường độ gần như nhau trên cùng vị trí các vạch của nền Cu. - Kết quả Phân tích rơn ghen cũng cho thấy rằng khi xử lý nhiệt hóa già hợp kim Cu-Ni-Sn phân rã spinodal xảy ra trước và là nền tảng để phát triển 15 0.00 1.00 2.00 3.00 4.00 5.00 6.00 7.00 8.00 9.00 10.00 keV 001 0 100 200 300 400 500 600 700 800 900 1000 C o u n ts N iL l N iL a N iK a N iK b C u L l C u L a C u L su m C u K a C u K b S n M 3 -m S n M z S n L l S n L a S n L b S n L b 2 S n L r S n L r2 , S n L su m thành các pha trật tự hóa. - Thông qua tính toán thông số mạng, đối chiếu kết quả phân tích đã phát hiện được các pha chuyển tiếp trật tự hóa γ (DO3), pha δ là các pha phát triển từ spinodal hóa học. - Sự tách vạch rơnghen trên nền dung dich rắn của hợp kim Cu với chiều cao các vạch xấp xỉ nhau là đặc trưng của phân rã spinodal như. - Với các máy phân tích Xray hiện có ở Việt Nam hoàn toàn có thể phân tích được hiện tượng phân rã spinodal. 3.1.6 Phƣơng pháp phân tích EDX Phương pháp phân tích EDX điểm: hợp kim Cu-15Ni-8Sn sau đồng nhất 8200C giữ nhiệt 3h. Kết quả EDX thành phần bên trong hạt 002 3.0 µm. 0.00 1.00 2.00 3.00 4.00 5.00 6.00 7.00 8.00 9.00 10.00 keV 002 0 100 200 300 400 500 600 700 800 900 1000 C o u n ts N iL l N iL a N iK a N iK b C u L l C u L a C u L su m C u K a C u K b S n M 3 -m S n M z S n L l S n L a S n L b S n L b 2 S n L r S n L r2 , S n L su m Hình 3.28 Điểm phân tích EDX trong hạt Hình 3.29 Phổ năng lượng trong hạt Thành phần nguyên tố điểm phân tích trong hạt: Kết quả phân tích trong hạt cho thấy chỉ xuất hiện các vạch của các nguyên tố hợp kim Cu, Ni, Sn. Thành phần nguyên tố trong hạt: Cu là 75,49%; Ni là 16,42%; Sn là 8,09%. Thành phần hoá học gần với thành phần mác vật liệu phân tích, trên phổ không xuất hiện các vạch của tạp chất. Kết quả EDX tại biên hạt Kết quả phân tích thành phần nguyên tố trên biên hạt cho thấy: Cu là 74,37%; Ni là 16,48%; Sn là 9,15% cho thấy mức độ tập trung của Sn ở biên hạt lớn hơn so với trong hạt. Sự tập trung của Sn ở biên hạt cũng giải thích cho hiện tượng tiết pha ở hợp kim Cu-15Ni-8Sn tạo pha γ (DO3) bắt đầu tại biên hạt, khi xử lý hoá già quá giai đoạn phân rã spinodal và chuyển sang tạo pha γ trật tự hoá. 003 3.0 µm. Hình 3.30 Điểm phân tích EDX trên biên hạt Hình 3.31 Phổ năng lượng trên biên hạt Khi xử lý hóa già, vùng biên giới hạt có điều kiện cho phân rã spinodal xảy ra nhanh hơn và sớm đạt tới thành phần spinodal hóa học. Spinodal hóa học 16 chuyển tiếp sang tạo pha theo con đường tạo mầm và phát triển mầm mà cụ thể ở đây là pha DO3. Từ đó pha DO3 phát triển vào trong hạt. Qúa trình này thể hiện rất rõ trong phần phân tích tổ chức tế vi khi hóa già hợp kim. 3.1.7 Khảo sát tổ chức hợp kim Cu-Ni-Sn trên máy hiển vi điện tử quét Hợp kim Cu-15Ni-8Sn sau đồng nhất hóa ở 8200C-3h, hóa già 4500C, giữ nhiệt 2h c d e f g h Hình 3.43 Hợp kim Cu-15Ni-8Sn sau đồng đều hóa, hóa già 4500C giữ nhiệt 3h Ảnh SEM hợp kim Cu-15Ni-8Sn sau đồng đều hóa, hóa già 4500C giữ nhiệt 2h trên các hình và 3.43 c, d, e, f, g, h với độ phóng đại 150000; 200000; 250000 và 300000 lần cho thấy tổ chức bề mặt hợp kim trong hạt. Trên nền ảnh đã thể hiện được các tổ chức cấu trúc modul spinodal của các vùng giàu và ngèo nguyến tố Sn có có dạng các tấm phên đan vào nhau thể hiện cho tính chất dao động thành phần có dạng hàm sin. Các cấu trúc này nhỏ phân bố đều trên nền. Quan sát trên ảnh cũng cho thấy định hướng phát triển cấu trúc có hướng ưu tiên. Kích thước chu kỳ cấu trúc modul khoảng 20nm. Tuy nhiên không phân biệt được cấu trúc trật tự hóa DO22 và L12 tạo thành nằm trong vùng spinodal. Kết luận phân tích ảnh SEM - Kết quả Phân tích SEM các hợp kim Cu-9Ni-6Sn; Cu-15Ni-8Sn cho thấy Cấu trúc modul 17 khi hóa già ở khoảng nhiệt độ 350-4500C đều phát hiện ra cấu trúc của spinodal ở các giai đoạn phát triển khác nhau, kết quả này phản ánh sự phù hợp với kết quả đo độ cứng tăng khi thực hiện hoá già, mặc dù quan sát dưới kính hiển vi quang học không thấy có sự thay đổi về tổ chức pha. - Ảnh SEM đã phản ánh sự phát triển của phân rã spinodal, tính nhạy cảm của phân rã spinodal với các điều kiện xử lý hợp kim, sự phát triển không đều của cấu trúc spinodal khi hoá già. - Hiển vi điện tử quét với độ phân giải tới 100nm đã quan sát được tổ chức spinodal 3.1.8 Khảo sát quét EDX dạng đƣờng tổ chức hợp kim Cu-Ni-Sn trên máy hiển vi điện tử quét (SEM) Hình 3.44 Hợp kim Cu-9Ni-6Sn, hóa già 350 0C giữ nhiệt 2h Hình 3.45 Hợp kim Cu-9Ni-6Sn, hóa già 350 0C giữ nhiệt 2h Kết quả chụp SEM và quét EDX dạng đường phân bố nguyên tố Cu,Ni, Sn hai hợp kim Cu-9Ni-6Sn, kết quả thu được như hình 3.44; 3.45. Chụp ảnh SEM hợp kim Cu-9Ni-6Sn sau đồng đều, hoá già 3500C với thời gian 2h quan sát thấy rõ ràng tổ chức có cấu trúc modul đặc trưng của phân rã spinodal. Kích thước cấu trúc modul khoảng 10nm. Tổ chức modul spinodal phân bố đều trên toàn bộ khối nền. Tiến hành quét EDX phân tích thành phần Cu, Ni, Sn theo đường như trên hình 3.45, đường quét dài khoảng 600nm. Kết quả dao động thành phần của Cu, Ni, Sn như hình 3.47. Hình 3.47 Dao động thành phần Cu-Ni-Sn theo đường quét Kết quả đo dao động thành phần cho thấy khoảng dao đông thành phần có bước dao động khoảng 10nm tương đương với kích thước của cấu tr
File đính kèm:
tom_tat_luan_an_nghien_cuu_ung_dung_phan_ra_spinodal_de_tang.pdf